Tổng quan: Nghiên cứu này đánh giá độc tính cấp và tỉ lệ đáp ứng của hóa xạ đồng
thời với cisplatin trong điều trị ung thư cổ tử cung ở BV Ung Bướu TP.HCM năm
2007.
Phương pháp nghiên cứu: Các trường hợp carcinôm tế bào gai và carcinôm tuyến
cổ tử cung giai đoạn IIB, IIIB chưa được điều trị đặc hiệu được chọn vào nghiên cứu.
Các bệnh nhân phải có bạch cầu trên 3,000 /mm
3
, tiểu cầu trên 100,000 /mm
3
,
creatinin máu dưới 120 µmol/l và chức năng gan bình thường. Tất cả các bệnh nhân
điều được xạ trị ngoài và xạ trị trong theo một phác đồ (xạ trị ngoài toàn vùng chậu
với tổng liều 50 Gy/ 25 phân liều, xạ trị trong với nguồn Iridium 7 Gy x 3 phân liều).
Bệnh nhân được hóa trị đồng thời với cisplatin, 60 mg/m
2
da mỗi tuần trong 6 tuần.
Kết quả: Nghiên cứu bao gồm 45 trường hợp. Thời gian theo dõi trung bình là 6,2
tháng. Hai mươi lăm trong 45 bệnh nhân (55,6%) thuộc giai đoạn IIB (Hiệp Hội Sản
Phụ Khoa Quốc Tế). Độc tính chủ yếu là độc tính huyếthọc (thiếu máu độ 3 và 4
28,9%, giảm bạch cầu trung tính độ 3 và 4 là 40% và giảm tiểu cầu độ 3 và 4 6,7%),
độc tính tiêu hóa (buồn nôn và nôn 80% và tiêu chảy 42,2%). Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn
là 84,4%. Đến nay, có một trong năm trường hợp bệnh tiến triển đã tử vong do bệnh.
Kết luận: Phương pháp hóa xạ đồng thời với cisplatin có độc tính chấp nhận được và
có tỉ lệ đáp ứng rất tốt
26 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1835 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hóa -Xạ đồng thời ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB vàIIIB, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HÓA - XẠ ĐỒNG THỜI UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN IIB VÀ IIIB
TÓM TẮT
Tổng quan: Nghiên cứu này đánh giá độc tính cấp và tỉ lệ đáp ứng của hóa xạ đồng
thời với cisplatin trong điều trị ung thư cổ tử cung ở BV Ung Bướu TP.HCM năm
2007.
Phương pháp nghiên cứu: Các trường hợp carcinôm tế bào gai và carcinôm tuyến
cổ tử cung giai đoạn IIB, IIIB chưa được điều trị đặc hiệu được chọn vào nghiên cứu.
Các bệnh nhân phải có bạch cầu trên 3,000 /mm3, tiểu cầu trên 100,000 /mm3,
creatinin máu dưới 120 µmol/l và chức năng gan bình thường. Tất cả các bệnh nhân
điều được xạ trị ngoài và xạ trị trong theo một phác đồ (xạ trị ngoài toàn vùng chậu
với tổng liều 50 Gy/ 25 phân liều, xạ trị trong với nguồn Iridium 7 Gy x 3 phân liều).
Bệnh nhân được hóa trị đồng thời với cisplatin, 60 mg/m2 da mỗi tuần trong 6 tuần.
Kết quả: Nghiên cứu bao gồm 45 trường hợp. Thời gian theo dõi trung bình là 6,2
tháng. Hai mươi lăm trong 45 bệnh nhân (55,6%) thuộc giai đoạn IIB (Hiệp Hội Sản
Phụ Khoa Quốc Tế). Độc tính chủ yếu là độc tính huyết học (thiếu máu độ 3 và 4
28,9%, giảm bạch cầu trung tính độ 3 và 4 là 40% và giảm tiểu cầu độ 3 và 4 6,7%),
độc tính tiêu hóa (buồn nôn và nôn 80% và tiêu chảy 42,2%). Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn
là 84,4%. Đến nay, có một trong năm trường hợp bệnh tiến triển đã tử vong do bệnh.
Kết luận: Phương pháp hóa xạ đồng thời với cisplatin có độc tính chấp nhận được và
có tỉ lệ đáp ứng rất tốt.
ABSTRACT
ASSESS THE ACUTE TOXICITY AND THE RESPONSE RATE OF
SIMULTANEOUS CHEMORADIOTHERAPY IN PATIENTS WITH
CARCINOMA OF THE CERVIX
Cung Thị Tuyet Anh, Nguyen Anh Khoi, Tran Dang Ngoc Linh, Nguyen Chan Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 168 - 176
Background: This study assessed the acute toxicity and the response rate that
result from simultaneous chemoradiotherapy with cisplatin and radiation therapy
in patients with carcinoma of the cervix in HCMCC in 2007.
Methods: Women with primary untreated invasive squamous-cell carcinoma, or
adenocarcinoma of the cervix of stage IIB, IIIB were enrolled. The patients had to
have a leukocyte count of at least 3.000 per cubic millimeter, a platelet count of at
least 100.000 per cubic millimeter, a serum creatinine level no higher than 120 µmol
per liter, and adequate hepatic function. All patients received external-beam radiation
(EBR) and brachytherapy according to a strict protocol (EBR whole pelvic radiation
total dose 50 Gy/25 fractions, brachytherapy with Iridium source 7 Gy x 3 fractions).
Patients were concurrently received a chemotherapy regimen: 60 mg of cisplatin per
square meter of body-surface area per week for six weeks.
Results: The analysis included 45 women. The mean duration of follow-up was 6.2
months. Twenty-five of the 45 patients (55.6%) were diagnosed with stage IIB
(Federation International de Gynecologie de Obstetrique; FIGO). The major adverse
toxic responses identified were hematological toxicity (anemia grad 3 and 4 28.9%,
neutropenia grad 3 and 4 44.4%, and thrombocytopenia grad 3 and 4 6,7%),
gastrointestinal toxicity (nausea and vomiting 80% and diarrhea 42.2%), The
complete responese rate was 84.4%. To date, one of five patients with progressive
disease has died of disease.
Conclusions: Chemoradiotherapy with cisplatin is well tolerated and produces
excellent response rates.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo ghi nhận ung thư quần thể tại Hà Nội năm 2001-2004, ung thư cổ tử cung là
loại ung thư đứng hành thứ 5 ở phụ nữ, với xuất độ 9,5 / 100.000 dân. Ghi nhận tại
TP. Hồ Chí Minh năm 2003, ung thư cổ tử cung là ung thư đứng hàng thứ hai sau
ung thư vú, xuất độ là 16,5/100,000 dân(Error! Reference source not found.).
Hiện nay theo nhiều nghiên cứu, hóa xạ đồng thời được xem như là phương thức điều
trị hiệu quả nhất đối với ung thư giai đoạn tiến xa tại chỗ tại vùng.
Hóa xạ đồng thời dựa trên hai nguyên tắc chính: (1) tăng nhạy xạ cho bướu, (2) tiêu
diệt những di căn vi thể(Error! Reference source not found.).
Theo năm nghiên cứu lớn, ba của GOG, một do GOG hợp tác với SWOG, một của
RTOG, tất cả đều cho thấy hóa xạ đồng thời cho kết quả tốt hơn so với xạ trị đơn
thuần trong điều trị ung thư cổ tử cung(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.).
Tuy nhiên, một nghiên cứu tại Canada năm 2002 và một nghiên cứu tại Đài Loan
năm 2006 lại không cho thấy ích lợi của hóa xạ đồng thời so với xạ trị đơn thuần(Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.).
Theo đánh giá bước đầu điều trị hóa xạ đồng thời ung thư cổ tử cung tại Bệnh Viện K
Hà Nội 2004, Bệnh Viện Đà Nẵng 2005, kết quả cho thấy phần lớn bệnh nhân có thể
dung nạp được phác đồ điều trị(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.).
Mỗi năm Bệnh Viện Ung Bướu TPHCM nhận điều trị trên 1000 trường hợp ung thư
cổ tử cung, trong đó phân nửa số này ở giai đoạn IIB-IIIB(Error! Reference source not found.).
Xạ trị là mô thức chính điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB-IIIB(Error! Reference
source not found.).
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục đích là đánh giá hiệu quả của hóa-xạ
đồng thời trong điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB và IIIB. Bước đầu, chúng tôi
sẽ đánh giá độc tính và đáp ứng của phương thức điều trị này.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá độc tính cấp của phương pháp hóa-xạ đồng thời trong điều trị ung thư cổ tử
cung.
Đánh giá đáp ứng của hóa xạ đồng thời trong điều trị bệnh ở giai đoạn IIB và IIIB.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Loại mô học là carcinôm tế bào gai hay tuyến.
Giai đoạn IIB (≥4 cm) và IIIB (FIGO 1995).
Tuổi ≤ 70 tuổi.
KPS 80-100.
Không tiền căn hóa trị hay xạ trị vùng chậu.
Không suy chức năng tủy xương, gan, thận
Bệnh nhân đồng ý hóa trị và có địa chỉ liên lạc rõ ràng, có thể liên lạc.
Phương pháp nghiên cứu tiền cứu, pha 2, thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng.
Cỡ mẫu
Thực tế, mẫu nghiên cứu có 45 bệnh nhân, điều trị và theo dõi từ 01/01/2007 đến
31/03/2008. Nơi thực hiện khoa Xạ 1 và Xạ 2, BV Ung Bướu TP.HCM.
Phác đồ
Xạ trị
Xạ trị ngoài có thể bằng máy gia tốc hay máy Cobalt 60 với tổng liều xạ 50 Gy. Che
chì đường giữa sau 40Gy.
Xạ trị trong suất liều cao với nguồn Iridium với phân liều 7Gy/lần x 3 lần, 1 lần /tuần.
Hóa trị
Phác đồ hóa trị Cisplatin 40 mg/m2 mỗi tuần bắt đầu từ tuần thứ nhất đến tuần thứ 6
của xạ trị.
Đánh giá độc tính cấp
Độc tính cấp sẽ được theo dõi sát trong và sau khi điều trị. Độc tính cấp đánh giá theo
tiêu chuẩn NCI (Common Terminology Criteria for Adverse Events v3.0 (CTCAE)
12/2003).
Đánh giá đáp ứng
Theo dõi tái khám định kỳ bệnh nhân tại khoa Xạ 1 và khoa Xạ 2.
Đánh giá tình trạng bệnh và hiệu quả điều trị qua:
Khám lâm sàng (vùng chậu và toàn thân)
Soi cổ tử cung và sinh thiết (nếu có sang thương nghi ngờ)
X quang ngực định kỳ (mỗi 6 tháng)
Siêu âm bụng (mỗi 3-6 tháng)
Các xét nghiệm khác có thể chọn lựa: CT hay MRI bụng chậu, soi bàng quang, soi
trực tràng.
Bảng 1. Độc tính cấp
Độc tính huyết học
Độ 0 0 0
Độ 1 13 28,9
Độ 2 12 26,7
Độ 3 14 31,1
Bạch
cầu
Độ 4 6 13,3
Độ 0 1 2,2
Độ 1 16 35,6
Độ 2 10 22,2
Bạch
cầu hạt
Độ 3 13 28,9
Độc tính huyết học
Độ 4 5 11,1
Độ 0 11 24,4
Độ 1 26 57,8
Độ 2 5 11,1
Độ 3 3 6,7
Tiểu
cầu
Độ 4 0 0
Độ 0 1 2,2
Độ 1 4 8,9
Độ 2 27 60
Độ 3 12 26,7
Hồng
cầu
Độ 4 1 2,2
Độ 0 9 20
Độ 1 18 40
Độ 2 14 31,1
Độc
tính
tiêu
hóa
Buồn
nôn,
nôn
Độ 3 4 8,9
Độc tính huyết học
Độ 4 0 0
Độ 0 26 57,8
Độ 1 12 26,7
Độ 2 6 13,3
Độ 3 1 2,2
Tiêu
chảy
Độ 4 0 0
Độ 0 28 62,3
Độ 1 15 33,3
Độ 2 1 2,2
Độ 3 1 2,2
Độc
tính
thận
Tăng
creatinin
Độ 4 0 0
Độ 0 43 95,6
Độ 1 1 2,2
Độ 2 0 0
Độc
tính
gan
Tăng
AST
Độ 3 1 2,2
Độc tính huyết học
Độ 4 0 0
Độ 0 42 93
Độ 1 2 4
Độ 2 0 0
Độ 3 0 0
Tăng
ALT
Độ 4 1 2,2
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm nhóm nghiên cứu
Tuổi trung bình 50,7. Thường gặp nhất 40 – 59 tuổi chiếm 68,9%. Đa số cư trú ở thôn
quê 88,9%.
Lâm sàng
Thời gian khởi bệnh ngắn nhất là 1 ngày, dài nhất là 12 tháng, trung bình là 3,14
tháng. Triệu chứng khởi phát thường gặp nhất là xuất huyết âm đạo, tiếp theo là triệu
chứng huyết trắng kéo dài. Triệu chứng xuất huyết âm đạo xuất hiện trong 44 trường
hợp, chiếm 97,8%.
Tất cả bệnh nhân có tổng trạng tương đối tốt KPS 80-90 chiếm 100%.
Giai đoạn IIB chiếm 55,6% các trường hợp, giai đoạn IIIB chiếm 44,4%.
Cận lâm sàng
Theo đánh giá hình ảnh học, trong giai đoạn IIB tỉ lệ di căn hạch là 20%, giai đoạn
IIIB tỉ lệ này là 40%.
Carcinôm tế bào gai chiếm 80%, carcinôm tuyến chiếm 20%.
Đặc điểm điều trị
Xạ trị ngoài bằng máy gia tốc chiếm 46,7%, máy Cobalt chiếm 53,3%.
Thời gian điều trị trung bình 74,8 ngày, ngắn nhất là 50 ngày, dài nhất là 96 ngày.
Liều hóa trị thực tế đạt gần 100% liều lý thuyết.
Trì hoãn hóa trị chủ yếu do độc tính huyết học (75%), chiếm 26,7% các trường hợp,
thời gian trì hoãn trung bình 16,2 ngày.
Đánh giá độc tính cấp
Đa số độc tính xuất hiện từ chu kỳ thứ tư trở đi. (Bảng 1)
Đánh giá đáp ứng
Thời gian theo dõi trung bình 6,2 tháng. Ngắn nhất là 3 tháng, dài nhất là 12 tháng.
Phương tiện theo dõi chủ yếu là qua thăm khám lâm sàng (100%) và soi cổ tử cung
(100%). Một số trường hợp theo dõi bằng MRI (17,8%) và CT scan (4,4%). (Bảng 2).
Bảng 2. Tỉ lệ đáp ứng điều trị
Số trường
hợp
Tỉ lệ
%
Đáp ứng hoàn toàn 38 84,4
Giai đoạn IIB 24 53,3
Giai đoạn IIIB 14 31,1
Đáp ứng một phần 2 4,4
Giai đoạn IIB 1 2,2
Giai đoạn IIIB 1 2,2
Bệnh ổn định 0 0
Giai đoạn IIB 0 0
Giai đoạn IIIB 0 0
Bệnh tiến triển 5 11,1
Giai đoạn IIB 0 0
Giai đoạn IIIB 5 11,1
BÀN LUẬN
Độc tính cấp
Hóa xạ đồng thời là phương pháp điều trị cho ung thư tiến triển tại chỗ và tại vùng
được nhiều nghiên cứu đề cập. Độc tính cấp và muộn của điều trị là trở ngại và là vấn
đề mà hầu hết các nghiên cứu này quan tâm. JM Kirwan và cộng sự đã thực hiện một
phân tích hậu kiểm, nghiên cứu về độc tính của hóa xạ đồng thời dựa trên phương
pháp của Cochrane Collaboration, tổng kết 19 nghiên cứu từ năm 1981 đến năm 2000
với tổng số 4580 bệnh nhân(Error! Reference source not found.).
Theo kết quả của nghiên cứu trên, độc tính của hóa xạ đồng thời hầu hết là độc tính
dạ dày- ruột và độc tính huyết học. Độc tính cấp thường tự hồi phục, còn độc tính
muộn thường kéo dài và ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc sống. Độc tính dạ dày –
ruột độ 1 và 2 tăng nhẹ trong nhóm hóa xạ đồng thời nhưng không có ý nghĩa thống
kê. Độc tính dạ dày – ruột độ 3 và 4 tăng gấp hai lần so với nhóm không hóa trị, trong
đó có 8% bệnh nhân bị ảnh hưởng nặng nề hay đe dọa sinh tồn. Độc tính huyết học
độ 1 và 2 cao hơn trong nhóm hóa xạ đồng thời. Độc tính huyết học độ 3 và 4 thường
gặp trong nhóm hóa xạ, độc tính bạch cầu tăng gấp hai lần và độc tính tiểu cầu tăng
gấp ba lần.
Các nghiên cứu có sử dụng cisplatin được phân tích riêng. Độc tính độ 3 và độ 4 của
dạ dày – ruột và huyết học tăng gấp hai lần so với nhóm chứng. Đặc biệt, tỉ lệ thiếu
máu độ 3 và 4 tăng hơn so với nhóm chứng, khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Theo thống kê trong 8 nghiên cứu có theo dõi độc tính muộn, thì có 7 nghiên cứu
không cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm hóa xạ đồng thời và
nhóm xạ trị đơn thuần. Độc tính muộn độ 3 và 4 chiếm từ 6 – 23,3% các trường
hợp(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.).
Độc tính huyết học
Trong nghiên cứu của chúng tôi, độc tính trên dòng bạch cầu gặp trong tất cả các
trường hợp và là yếu tố chính làm kéo dài thời gian hóa trị. Độc tính độ 1 và 2 trên
dòng bạch cầu chiếm 25/45 các trường hợp, chiếm 55,6%. Độc tính độ 3 và độ 4
gặp trong 20/45 trường hợp, chiếm 44,4%. Trong nghiên cứu của PG Rose, nhóm
bệnh nhân được điều trị bằng cisplatin mỗi tuần, tỉ lệ độc tính độ 1 và 2 là 43%, độ
3 và 4 là 23%. Tuy nhiên do 100% các trường hợp của chúng tôi sử dụng đủ 6 chu
kỳ cisplatin, trong nghiên cứu của PG Rose tỉ lệ này là 49,4%, điều này có thể lý
giải vì sao độc tính của nghiên cứu chúng tôi cao hơn(Error! Reference source not found.).
Theo một nghiên cứu của T. Ohno và cộng sự, tỉ độc tính trên bạch cầu độ 3 là
58%, tuy nhiên tuổi trung bình của nghiên cứu này là 55(Error! Reference source not found.).
Cổ tử cung trước điều trị Cổ tử cung
sau điều trị
Hình 1. Hình ảnh lâm sàng của bệnh
nhân H.T.K.S, 43t, ung thư cổ tử cung
giai đoạn IIB, SHS 2313/07.
Trước điều trị Sau điều trị
Hình 2. Hình ảnh CT scan cắt ngang cổ
tử cung của bệnh nhân H.T.L, 55t, ung
thư cổ tử cung giai đoạn IIB, SHS
8074/07. Hình ảnh bướu tại cổ tử cung
(mũi tên).
Trước điều trị Sau điều trị
Hình 3. Hình ảnh MRI của bệnh nhân T.M.H, 47 tuổi,
ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB, SHS 5296/07. Hình
ảnh bướu tại cổ tử cung (mũi tên).
Hình 4. Di căn gan nốt
đơn dộc (mũi tên) của
bệnh nhân P.K.D, 49t, ung
thư cổ tử cung giai đoạn
IIIB, SHS 978/07, phát
hiện sau 3 tháng điều trị.
Bệnh nhân đã được phẫu
thuật cắt thùy gan chứa nốt
di căn sau đó.
Chỉ định hóa trị của chúng tôi dựa rất nhiều vào độc tính trên bạch cầu hạt. Trường
hợp giảm bạch cầu hạt độ 2, có thể cân nhắc việc tạm ngưng hóa trị, và hầu như tất cả
các trường hợp giảm độ 3 chúng tôi đều tạm ngưng hóa trị.
Độc tính trên bạch cầu thường xuất hiện nặng nề từ chu kỳ thứ tư trở đi, tức khoảng
tuần thứ 4-6 trong phác đồ điều trị. Trong 26 chu kỳ gây độc tính độ 3 của nghiên
cứu, thì có 25/26 trường hợp xuất hiện từ tuần lễ thứ 4, và trong 7 chu kỳ gây độc tính
độ 4 thì tất cả đều xuất hiện từ tuần lễ thứ tư. Theo T. Ohno va cs, thì tỉ lệ giảm bạch
cầu tăng vọt từ tuần thứ tư trở đi, trong hai tuần đầu tỉ lệ giảm bạch cầu của nhóm hóa
xạ đồng thời ít hơn nhóm xạ trị đơn thuần, có lẽ do tác dụng tăng bạch cầu của
dexamethasone, sử dụng điều trị chống nôn(Error! Reference source not found.). Theo VMK.
Bhavajaru, thì tỉ lệ giảm bạch cầu xuất hiện từ tuần lễ thứ 4 đến tuần lễ thứ 6 trong
quá trình điều trị(Error! Reference source not found.).
Theo y văn, có thể sử dụng chất tăng trưởng dòng bạch cầu hạt trong trường hợp bạch
cầu hạt dưới 1000 /mm3, nhưng chất này không được sử dụng để điều trị dự
phòng(Error! Reference source not found.). Đa phần các trường hợp phải hoãn hóa trị là do giảm
bạch cầu, do đó, nếu sử dụng chất kích thích dòng bạch cầu có thể rút ngắn được thời
gian hóa trị.
Bảng 3. Độc tính cấp (độ 3 hay hơn) hóa xạ đồng thời sử dụng cisplatin 40 mg/m2/
tuần
Tác giả Năm Số
Độc tính Độ 3-4
(%)
(nghiên cứu)
bệnh
nhân
Bạch
cầu
Tiểu
cầu
Dạ
dày -
ruột
Rose (GOG-
120)(Error!
Reference source not
found.)
1999 176 21-2 2-0 8
Keys(GOG-
123)(Error!
Reference source not
found.)
1999 183 – – 9
Pearcey(Error!
Reference source not
found.)
2002 127 – – 11
Serkies(Error!
Reference source not
found.)
2004 112 4-2 0 4
Ohno(Error! 2005 6 83-0 0 16
Reference source not
found.)
Ikushima(Error!
Reference source not
found.)
2006 11 – – 9
Ng Bá
Đức(Error!
Reference source not
found.)
2004 30 12,5-
0
3,3-0 0
Chúng tôi 2007 45 31,1-
13,3
6,7-0 8,9
a Buồn nôn/ Nôn
Nếu độc tính làm hoãn điều trị (xạ trị hoặc hóa trị) hơn 7 ngày, độc tính đó được định
nghĩa như là một độc tính giới hạn liều. Hiện nay, chúng ta vẫn chưa xác định được
thời gian cho hoãn hóa trị cho phép trong một phác đồ hóa xạ đồng thời. Theo nghiên
cứu của Ohno và cs, thời gian hoãn xạ trị cho phép là 2 tuần và thời gian hoãn hóa trị
cho phép là 3 tuần(Error! Reference source not found.). Đây là vấn đề mà nghiên cứu của chúng
tôi chưa thể trả lời được vì mẫu nghiên cứu nhỏ và nhất là thời gian nghiên cứu quá
ngắn.
Độc tính tiêu hóa
Trong nghiên cứu chúng tôi, độc tính tiêu hóa của điều trị được đánh giá qua triệu
chứng buồn nôn, nôn, và tiêu chảy của bệnh nhân.
Bệnh nhân trong nghiên cứu được điều trị chống nôn bằng chất đối kháng thụ thể 5-
HT3, metoclopramide và dexamethasone, được sử dụng từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 3.
Theo y văn, cisplatin gây nôn ói chia thành hai pha, pha sớm vào ngày thứ nhất và
pha muộn từ ngày thứ hai đến ngày thứ 5(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.). Nhiều nghiên cứu khuyến cáo sử dụng corticoid kết
hợp với chất đối kháng thụ thể 5-HT3 và metoclopramide(Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Trong
nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng buồn nôn và nôn từ
ngày thứ hai trở đi. Như vậy trong pha sớm chúng tôi đã khống chế được triệu chứng
buồn nôn và nôn, tuy nhiên trong pha muộn thì tỉ lệ còn tương đối cao. Do đó, có thể
nghiên cứu để nâng liều thuốc chống nôn hoặc kéo dài thời gian sử dụng thuốc để hạn
chế độc tính này.
Chúng tôi điều trị tiêu chảy bằng thuốc ức chế nhu động ruột và bù nước nếu có chỉ
định. Cisplatin gây tăng nhạy xạ, do đó làm tăng triệu chứng tiêu chảy gây ra do xạ
trị(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.).
Độc tính thận
Độc tính thận độ 1 của nghiên cứu có 15 trường hợp, chiếm 33,3%. Độc tính thận độ
2 có một trường hợp và độ 3 cũng có một trường hợp (2,2%). Tất cả các trường hợp
đều phục hồi sau đó, có một trường hợp phải tạm hoãn hóa trị do độc tính độ 3.
Trong nghiên cứu của NR. Abu-Rustum 2001, trong 65 trường hợp nghiên cứu có
một trường hợp phải ngưng hóa trị do tăng creatinin trong máu(Error! Reference source not
found.). Theo Chih-Jen Tseng và cs, tỉ lệ độc tính thận độ 3 và 4 là 8,3%, cao hơn
nghiên cứu của chúng tôi, tuy nhiên đây là công trình sử dụng cisplatin phối hợp với
vincristine và bleomycine trong phác đồ điều trị(Error! Reference source not found.).
Độc tính của cisplatin đối với thận được hạn chế bằng phương pháp truyền dịch trước
hóa trị. Tất cả các bệnh nhân chúng tôi được truyền dịch 2000 ml một ngày trước hóa
trị, sau khi chấm dứt điều trị tất cả các trường hợp tăng creatinin máu chức năng thận
đều trở lại bình thường.
Độc tính gan
Độc tính trên gan độ 1 xuất hiện trong 2 trường hợp (4,4%). Có một trường hợp xuất
hiện độc tính gan độ 4, trường hợp này phải hoãn hóa trị 1 tuần. Cả ba trường hợp
trên đều phục hồi hoàn toàn sau đó. Tỉ lệ độc tính gan của chúng tôi xảy ra rất ít
(6,7%), trên y văn, hầu như rất ít nghiên cứu đề cập đến độc tính này.
Đánh giá đáp ứng
Thời gian theo dõi trung bình của chúng tôi là 6,2 tháng, tỉ lệ đáp ứng của nghiên cứu
là 88,9%, trong đó đáp ứng hoàn toàn là 84,4%. Sau khi điều trị 1 tháng, có 7 trường
hợp đáp ứng một phần, sau điều trị 3 tháng, có 6/7 truờng hợp này được đánh giá là
đáp ứng hoàn toàn.
Theo Trần Đặng Ngọc Linh và cs, hồi cứu 325 trường hợp ung thư cổ tử cung giai
đoạn IIB-IIIB được điều trị xạ trị đơn thuần tại Bệnh Viện Ung Bướu năm 2000,
ngoài 60 trường hợp không tái khám thì tỉ lệ bướu tan hoàn toàn sau điều trị là
94,7%, trong đó 90,6% các trường hợp bướu tan trong vòng 3 tháng sau khi kết
thúc điều trị(Error! Reference source not found.).
Trong nghiên cứu của LC. Wong, tỉ lệ đáp ứng của hai nhóm xạ trị đơn thuần và hóa
xạ đồng thời đều là 100%, tuy nhiên tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn của hóa xạ đồng thời trội
hơn, 90,9% so với 73,6%(Error! Reference source not found.).
Bảng 4. Tỉ lệ đáp ứng của hóa xạ đồng thời trong ung thư cổ tử cung
Tác giả
Số
bệnh
nhân
Giai
đoạn
bệnh
Đáp
ứng
(%)
Đáp
ứng
hoàn
toàn
(%)
Đáp
ứng
một
phần
(%)
Stehman
1997(Error!
Reference
source not
found.)
75 IIB-
IVA
93,3 86,7 6,6
Duenas-
Gonzalez
2002(Erro