Đề tài Hoạch định chiến lược tiêu thụ gạo của công ty thương nghiệp xuất nhập khẩu tổng hợp Đồng Tháp

Vấn đề tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến việc đưa ra thị trường sản phẩm gì với giá bao nhiêu mà còn đưa sản phẩm ra thị trường theo kênh tiêu thụ nào thích hợp để vừa có thể đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng vừa mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

doc57 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1483 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạch định chiến lược tiêu thụ gạo của công ty thương nghiệp xuất nhập khẩu tổng hợp Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU ***** I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Vấn đề tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến việc đưa ra thị trường sản phẩm gì với giá bao nhiêu mà còn đưa sản phẩm ra thị trường theo kênh tiêu thụ nào thích hợp để vừa có thể đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng vừa mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Các kênh Marketing tạo nên lợi thế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm, nếu doanh nghiệp nào có được một kênh phân phối tốt sẽ chuyển tải được nhiều hàng hoá, ít tốn chi phí do đó lợi nhuận thu được sẽ cao hơn so với doanh nghiệp không có kênh phân phối tốt. Phát triển các chiến lược Marketing thành công trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay là một công việc khó khăn và phức tạp. Việc áp dụng các biện pháp về sản phẩm, quảng cáo, khuyến mại, cắt giảm giá...chỉ có lợi thế trong ngắn hạn, bởi các doanh nghiệp khác cũng nhanh chóng làm theo. Việc tập trung phát triển mạng lưới kênh tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp xây dựng và duy trì được lợi thế cạnh tranh lâu dài, bởi kênh tiêu thụ sản phẩm là một tập hợp các quan hệ bên ngoài giữa các doanh nghiệp độc lập trong kinh doanh. Tạo lập và phát triển hệ thống kênh Marketing đòi hỏi thời gian, trí tuệ, tiền của, sức lực...nên không dễ dàng bị các doanh nghiệp khác làm theo. Vì vậy các doanh nghiệp phải tìm ra kênh phân phối chuyển tải được đa số lượng hàng hoá, tiết kiệm chi phí Marketing, rủi ro thấp. Nhiều công ty đã thấy rằng để cạnh tranh thành công họ không chỉ cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt hơn đối thủ mà còn phải làm cho chúng sẵn có ở đúng thời gian, địa điểm và phương thức mà người tiêu dùng mong muốn. Vậy, việc thiết lập kênh tiêu thụ thì rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Nước ta là một nước nông nghiệp với cơ cấu tổng sản phẩm nông nghiệp là 39 % trong tổng sản phẩm trong nước. Trong đó, một trong những mặt hàng nông nghiệp chủ lực của Việt Nam là lúa gạo (đứng thứ 2 thế giới sau Thái Lan về xuất khẩu). Trong những năm gần đây, sản lượng gạo xuất khẩu luôn luôn tăng qua các năm, năm 2004 xuất khẩu được 4 triệu tấn đến năm 2005 xuất được 5,2 triệu tấn (1,4 tỷ USD). Nhưng điều đáng nói là gạo của Việt Nam lại bị đánh bại ngay trên sân nhà bởi các loại gạo của các nước trong khu vực, điển hình là gạo Thái Lan. Phần lớn là do các công ty Việt Nam chưa thật sự đầu tư đúng mức vào thị trường nội địa, chưa quan tâm nhiều đến hoạt động phân phối gạo, sản phẩm gạo cao cấp của công ty chưa được khách hàng trong nước biết đến, người tiêu dùng hiện nay có khuynh hướng sính ngoại. Do đó việc thua trên sân nhà là điều khó tránh khỏi. Vậy để giành lại thị trường nội địa cần phải có một chiến lược phân phối gạo hiệu quả, nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng trong nước, đồng thời tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Những vấn đề trên hầu như công ty kinh doanh lương thực nào cũng gánh phải, kể cả Công ty Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp Đồng Tháp. Do đó, vấn đề đặt ra hiện nay là nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm lúa gạo, giành lại thị trường nội địa thông qua việc thiết lập kênh tiêu thụ lúa gạo hiệu quả. Như vậy, việc thiết lập kênh tiêu thụ gạo là một công việc rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các công ty kinh doanh gạo chính những lý do trên mà tôi quyết định chọn đề tài “Hoạch Định Chiến Lược Tiêu Thụ Gạo Của Công ty Thương Nghiệp Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp Đồng Tháp” II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Mục tiêu tổng quát: Trong bối cảnh hiện nay, mọi công ty đều cần chiến lược tiêu thụ sản phẩm nhằm giúp tạo lợi thế cạnh tranh lâu dài cho công ty. Do đó, mục tiêu của đề tài này là thiết lập kênh phân phối gạo hiệu quả cho Công ty Thương Nghiệp Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp Đồng Tháp dựa trên kênh phân phối gạo hiện có trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp 2. Mục tiêu cụ thể: - Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua. - Tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ gạo nội địa của tỉnh Đồng Tháp. - Mô tả và phân tích kênh phân phối gạo nội địa của tỉnh Đồng Tháp nói chung và của công ty nói riêng. - Đưa ra giải pháp kênh phân phối hiệu quả cho công ty. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện đề tài cần sử dụng những phương pháp sau: - Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập, niên giám thống kê, các sở ban ngành, thông tin trên các báo, tạp chí nghiên cứu khoa học, truyền hình, và internet... Thu thập số liệu sơ cấp từ việc điều tra thực tế kênh phân phối gạo của tỉnh Đồng Tháp. Thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 30 thành viên trong kênh phân phối như: nông dân, thương lái, doanh nghiệp chế biến. Tìm hiểu nhu cầu tiêu thụ gạo của người dân qua việc thu thập số liệu sơ cấp, số liệu thu thập được gồm 30 mẫu phỏng vấn trực tiếp từ các cửa hàng bán gạo và được xử lý theo phương pháp thống kê tần suất. - Đề tài sử dụng mô hình lý thuyết về thiết kế kênh gồm 6 bước được trình bày cụ thể trong phần cơ sở lý luận. IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Do thời gian thực tập giới hạn trong 3 tháng nên đề tài chỉ nghiên cứu về kênh phân phối của sản phẩm chủ lực của công ty đó là mặt hàng gạo trên địa bàn Tỉnh Đồng Tháp. Trong đề tài có thu thập số liệu sơ cấp, nhưng do giới hạn về thời gian nên chỉ tiến hành phỏng vấn 30 mẫu đại diện từ những cửa hàng bán gạo để hiểu sơ lược về nhu cầu của người tiêu dùng Đồng Tháp. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN I. ĐỊNH NGHĨA KÊNH MARKETING Hiện tại có nhiều định nghĩa khác nhau về kênh Marketing. Kênh Marketing có thể được coi là đường đi của sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Nó cũng được coi như một dòng chuyển quyền sở hữu các hàng hoá khi chúng được mua bán qua các tổ chức khác nhau. Một số người lại mô tả kênh Marketing như là các hình thức liên kết lõng lẽo của các công ty để cùng thực hiện một mục đích thương mại. Vậy, kênh Marketing là một tổ chức các quan hệ bên ngoài doanh nghiệp để quản lý các hoạt động phân phối, tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt các mục tiêu của doanh nghiệp trên thị trường. Khi nói bên ngoài nghĩa là kênh Marketing tồn tại bên ngoài doanh nghiệp. Nó không phải là một phần cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp. Quản trị kênh Marketing tất nhiên liên quan tới sử dụng khả năng quản lý giữa các tổ chức hơn là quản lý trong nội bộ tổ chức. Tổ chức quan hệ nghĩa là kênh Marketing gồm các công ty hay tổ chức những người có tham gia vào quá trình đàm phán về việc đưa hàng hoá và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Họ có chức năng đàm phán, mua bán chuyển quyền sở hữu hàng hoá và dịch vụ. Thông thường chỉ những công ty hay những tổ chức nào tham gia thực hiện những chức năng này mới là thành viên của kênh. Các công ty khác thực hiên chức năng bổ trợ không phải là thành viên của kênh. Mục tiêu phân phối: quản lý kênh phải có các mục tiêu phân phối xác định. Kênh Marketing tồn tại nhằm đạt mục tiêu đó. Cấu trúc và quản lý kênh nhằm đạt các mục tiêu phân phối của công ty. Khi các mục tiêu này thay đổi, các yếu tố trong tổ chức quan hệ bên ngoài và cách quản lý các hoạt động có thể sẽ thay đổi. Như vậy, kênh Marketing là tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau mà qua đó doanh nghiệp sản xuất thực hiện bán sản phẩm cho người sử dụng hoặc người tiêu dùng cuối cùng. Nói cách khác kênh Marketing là hệ thống quan hệ của một nhóm các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình đưa hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Kênh Marketing là một hệ thống các mối quan hệ tồn tại giữa các tổ chức liên quan trong quá trình mua bán hàng hoá. Kênh Marketing là đối tượng để tố chức, quản lý như một công cụ Marketing trọng yếu của các doanh nghiệp trên thị trường. Đồng thời là đối tượng nghiên cứu để hoạch định các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô. Các kênh Marketing tạo nên một hệ thống thương mại phức tạp trên thị trường. Như vậy, phân phối qua hệ thống kênh Marketing liên quan tới giải quyết vấn đề doanh nghiệp đưa sản phẩm ra thị trường như thế nào để đạt mục tiêu của doanh nghiệp. II. VAI TRÒ CỦA KÊNH PHÂN PHỐI Phân phối có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: - Là cầu nói giúp nhà sản xuất cung cấp sản phẩm cho khách hàng đúng sản phẩm, thời điểm, đúng kênh, luồng hàng. - Tập trung sản phẩm, điều hoà và phân phối sản phẩm. - Làm tăng giá trị sản phẩm (thời gian, không gian, hình thể sản phẩm). - Tổ chức điều hành vận chuyển tiết kiệm chi phí, hạn chế rủi ro và thiệt hại. III. CÁC DÒNG CHẢY TRONG KÊNH Hệ thống kênh Marketing hoạt động thông qua các dòng chảy, khi một kênh Marketing đã được phát triển, nhiều dòng chảy xuất hiện trong nó. Những dòng chảy này cung cấp sự kết nối ràng buộc các thành viên trong kênh và các tổ chức khác với nhau trong phân phối hàng hoá và dịch vụ. Chúng tôi sử dụng từ dòng chảy là vì các hoạt động phân phối trong kênh Marketing là một quá trình vận động liên tục không ngừng. Mỗi dòng chảy là một tập hợp các chức năng được thực hiện thường xuyên bởi các thành viên kênh. Từ quan điểm quản lý kênh, những dòng chảy quan trọng nhất là: 1. Dòng vận động của sản phẩm Về mặt vật chất dòng vận động của sản phẩm thể hiện sự di chuyển thực sự của sản phẩm về không gian và thời gian qua tất cả các thành viên tham gia vào quá trình này từ địa điểm sản xuất đến địa điểm tiêu dùng cuối cùng. Ví dụ, trong kênh phân phối bia 333, sản phẩm được vận chuyển bởi các công ty vận tải công cộng tới các nhà phân phối bia, qua kho của các tổng đại lý hoặc đại lý lớn, sau đó các nhà phân phối lại tiếp tục vận chuyển bia bằng các xe tải của họ tới những người buôn lẻ (các cửa hàng bán bia, tiệm ăn, quán bia...) nơi mà người tiêu dùng cuối cùng sẽ mua nó. 2. Dòng đàm phán Dòng đàm phán biểu hiện sự tác động qua lại lẫn nhau của các bên mua và bán liên quan đến quyền sở hữu sản phẩm. Cần biết rằng công ty vận tải không nằm trong dòng chảy này vì nó không tham gia vào dòng đàm phán. Đồng thời, cũng phải thấy rằng đây là dòng hai chiều, chỉ rõ đàm phán liên quan đến sự trao đổi song phương giữa người mua và người bán ở tất cả các cấp độ kênh. 3. Dòng chuyển quyền sở hữu Dòng chuyển quyền sở hữu thể hiện sự vận chuyển quyền sở hữu sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Ở đây, một lần nữa công ty vận tải không nằm trong dòng chảy bởi vì nó không sở hữu sản phẩm trong quá trình vận chuyển, nó chỉ tạo thuận lợi cho sự trao đổi. 4. Dòng thông tin Chúng ta thấy rằng công ty vận tải xuất hiện ở dòng chảy này và dòng thông tin từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng là hai chiều. Tất cả các thành viên đều tham gia vào dòng thông tin và các thông tin phải được chuyển qua lại giữa từng cặp thành viên. Phần lớn các thông tin này liên quan đến mua bán và xúc tiến, đến số lượng, chất lượng hàng hoá, thời gian, địa điểm giao hàng, thanh toán... 5. Dòng xúc tiến Dòng xúc tiến thể hiện sự hỗ trợ về thông tin sản phẩm của người sản xuất cho tất cả các thành viên kênh dưới các hình thức quảng cáo, bán hàng cá nhân, xúc tiến bán và quan hệ công chúng. Ở đây, có sự tham gia của các đại lý quảng cáo cung cấp và thực hiện các dịch vụ quảng cáo. Người sản xuất và đại lý quảng cáo sẽ làm việc cùng nhau để phát triển các chiến lược xúc tiến hiệu quả trong kênh. Dòng sản Dòng đàm Dòng sở Dòng thông Dòng xúc phẩm phán hữu tin tiến Người SX Người BB Người BL Người TD Người SX Người BB Người BL Người TD Người SX Người BB Người BL Người TD CT Vận tải Người SX Người SX Người BB Người BB Người BL Người BL Người TD Người TD CT Vận tải ĐL QC Hình 1: Sơ đồ năm dòng chảy chính trong kênh Marketing của một sản phẩm SX: Sản xuất BB: Bán buôn BL: Buôn lẻ TD: Tiêu dùng CT: Công ty ĐLQC: Đại lý quảng cáo IV. CHỨC NĂNG CỦA PHÂN PHỐI Chức năng của phân phối Xử lý đơn hàng thu thập chứng từ và lập hoá đơn Vận chuyển và giao hàng hoá Cung cấp tài chính tín dụng và thu hồi tiền hàng Tiếp cận người mua, thông tin bán hàng Tồn trữ lưu kho Bán hàng và giúp đỡ bán hàng Phân chia và tạo ra các phân cấp mặt hàng Hình 2: Sơ đồ các chức năng phân phối Chức năng vận chuyển và giao hàng hóa là chuyển hàng hóa từ địa điểm này đến địa điểm khác. Chức năng tồn trữ lưu kho liên quan đến dự trữ hàng hóa cho đến khi nào có nhu cầu thị trường. Chức năng cung cấp tài chính là cung cấp tiền mặt và tín dụng cần thiết cho sản xuất, vận tải, lưu kho, xúc tiến, bán và mua sản phẩm. Phân chia và tạo ra các phân cấp mặt hàng liên quan đến sắp xếp hàng hóa theo chủng loại và số lượng. Điều này làm cho việc mua bán dễ dàng hơn bởi vì giảm được nhu cầu kiểm tra và lựa chọn. Tiếp cận người mua và thông tin bán hàng liên quan đến thu thập, phân tích và phân phối tất cả các thông tin cần thiết cho lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra các hoạt động Marketing của tất cả các doanh nghiệp cả ở thị trường trong nước lẫn quốc tế. Bán hàng và giúp đỡ bán hàng bao gồm việc bán hàng cá nhân, quảng cáo và các phương pháp Marketing khác nhau, liên quan đến cả việc xúc tiến sản phẩm. Xử lý đơn hàng thu thập chứng từ và lập hoá đơn là việc thu thập các chứng từ và lập các hóa đơn trong việc mua bán hàng hóa cho khách hàng. V. ĐỊNH NGHĨA CẤU TRÚC KÊNH Các kênh Marketing có cấu trúc như các hệ thống mạng lưới do chúng bao gồm các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau. Kênh marketing là một hệ thống các tổ chức liên quan với nhau và phụ thuộc vào nhau trong quá trình tạo ra kết quả là sản phẩm được người tiêu dùng mua và sử dụng. Vậy, cấu trúc kênh như là một nhóm các thành viên của kênh mà tập hợp các công việc phân phối được phân phối cho họ. Các cấu trúc kênh khác nhau có cách phân chia các công việc phân phối cho các thành viên khác nhau. VI. CÁC DẠNG KÊNH PHÂN PHỐI THÔNG DỤNG Sản xuất Tiêu dùng Sản xuất Buôn lẻ Tiêu dùng Sản xuất Buôn sỉ Đại lý Buôn lẻ Tiêu dùng Hình 3: Sơ đồ các dạng kênh phân phối VII. KHÁI NIỆM VỀ THIẾT KẾ KÊNH VÀ NHỮNG CÔNG VIỆC PHẢI THỰC HIỆN TRONG QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC KÊNH 1. Khái niệm về thiết kế kênh Tổ chức các kênh Marketing của doanh nghiệp trên thị trường là một công việc quan trọng và phức tạp. Tuy nhiên trong nhiều ngành kinh doanh, kênh Marketing đã phát triển qua nhiều năm và trở thành hệ thống mang tính truyền thống. Ở đây người sản xuất bắt buộc phải sử dụng những kênh này trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này không có nghĩa kênh truyền thống luôn có hiệu quả và không cần cải tiến. Các doanh nghiệp cần phải xem xét trong lĩnh vực kinh doanh của mình có tồn tại kênh truyền thống không và có các loại hình trung gian thương mại nào sẵn sàng kinh doanh các sản phẩm của doanh của doanh nghiệp. Nhiều trường hợp các nhà kinh doanh phân tích một cách chi tiết các hệ thống kênh hiện có và phát hiện ra rằng các trung gian độc lập phù hợp sẵn có để bán sản phẩm của công ty ở những khu vực địa lý đã lựa chọn. Thậm chí, sẵn có những trung gian phù hợp nhưng họ không chấp nhận bán sản phẩm của doanh nghiệp. Vậy, tổ chức kênh Marketing là tất cả những hoạt động liên quan đến việc phát triển những kênh Marketing mới ở những nơi trước đó nó chưa tồn tại hoặc để cải tiến kênh hiện tại. 2. Những công việc phải thực hiện trong quá trình thiết kế kênh Các doanh nghiệp chắc chắn phải làm các quyết định về tổ chức kênh nhằm thiết lập kênh Marketing cho sản phẩm của mình trên thị trường. Các trường hợp doanh nghiệp phải tổ chức kênh bao gồm cả cải tiến những kênh đang sử dụng và thiết kế những kênh hoàn toàn mới. Tổ chức kênh là một quyết định có tính chiến lược của doanh nghiệp, là hoạt động tích cực của người quản lý. Đây cũng là công việc phức tạp, liên quan đến phân chia một cách tích cực các công việc phân phối, nhằm tạo ra một cấu trúc kênh tối ưu. Doanh nghiệp cần xác định khi nào nên thiết kế kênh, điều nầy rất quan trọng, doanh nghiệp cần thiết kế kênh khi: - Phát triển sản phẩm mới hoặc dòng sản phẩm mới. Nếu các kênh hiện có cho các sản phẩm khác là không thích hợp với sản phẩm hoặc dòng sản phẩm mới, kênh mới có thể cần được xây dựng hoặc các kênh hiện tại phải được sửa đổi cho phù hợp. - Đưa các sản phẩm hiện tại vào thị trường mục tiêu mới. - Có sự thay đổi cơ bản trong một số biến số của Marketing – mix. - Thiết lập công ty mới. - Các trung gian thương mại hiện tại thay đổi chính sách của họ có ảnh hưởng đến mục tiêu phân phối của công ty. - Thay đổi khả năng sẵn sàng của các loại trung gian thương mại cụ thể. - Mở các khu vực thị trường địa lý mới. - Xảy ra những sự thay đổi thị trường chủ yếu. - Xảy ra xung đột hoặc các quá trình hành vi khác. - Việc xem xét và đánh giá thường xuyên tới hoạt động của kênh trong thời kỳ trước có thể dẫn đến cần thay đổi các kênh hiện có hoặc thiết lập kênh mới. Sau khi đã xác định được doanh nghiệp nên thiết kênh phân phối, các bước tiếp theo cần thực hiện trong thiết kế kênh là: (1) Xác định mục tiêu phân phối, mục tiêu phân phối phải gắn liền với mục tiêu kinh doanh, để xác định được mục tiêu phân phối căn cứ trên: - Khối lượng và thời gian tiêu thụ hàng hoá cần đạt. - Lợi nhuận cho nhà sản xuất và nhà trung gian. - Phần thị trường cần chiếm giữ. - Chi phí của doanh nghiệp và chiếc khấu cho nhà trung gian. - Khả năng khai thác kênh hiện có, kênh khả thi, xây dựng kênh tối ưu. Phân tích và dự đoán thị trường: - Phân tích đặc điểm khách hàng - Dự đoán nhu cầu Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn kênh * Yếu tố môi trường vĩ mô: - Kinh tế. - Văn hoá - xã hội. - Kỹ thuật - công nghệ. - Luật pháp. * Yếu tố thị trường: - Địa lý thị trường. - Qui mô thị trường. - Mật độ thị trường. - Hành vi thị trường. * Đặc tính sản phẩm: - Sản phẩm có giá trị lớn hay nhỏ. - Sản phẩm lâu bền hay mau hỏng, mau lỗi thời. - Sản phẩm cồng kềnh hay gọn nhẹ. - Sản phẩm kỹ thuật cao hay đơn giản. * Ảnh hưởng của nhà trung gian: - Khả năng cung cấp dịch vụ, phương tiện. - Lợi ích mang lại từ họ. - Mức độ cộng tác, quan điểm hợp tác. * Bản thân doanh nghiệp: - Quy mô - Khả năng tài chính. - Kinh nghiệm quản lý. - Các mục tiêu và chiến lược. Xác định cấu trúc kênh tối ưu: - Xác định chiều dài kênh. - Xác định chiều rộng kênh. - Xác định các loại trung gian tham gia vào kênh. Lựa chọn kênh phân phối hiệu quả Dựa trên những tiêu chí sau: - Kênh chuyển tải được đa số lượng hàng hoá. - Có tương đối ít thành viên. - Tiết kiệm chi phí Marketing. - Tỷ lệ thiệt hại rủi ro thấp. Lựa chọn các thành viên kênh phân phối: Căn cứ vào - Thâm niên, kinh nghiệm, khả năng am hiểu khách hàng. - Nguồn vốn và cơ sở vật chất. - Thành tích tăng trưởng về doanh số và lợi nhuận. - Khả năng tổ chức kinh doanh và kinh nghiệm bán hàng. - Khả năng trả nợ. - Danh tiếng và uy tín trong kinh doanh. - Pháp nhân kinh doanh và mối quan hệ với công chúng. CHƯƠNG 2 SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY THƯƠNG NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP ĐỒNG THÁP I. SƠ LƯỢC VỀ TỈNH ĐỒNG THÁP: 1. Về vị trí địa lý: Đồng Tháp là một tỉnh nông nghiệp, nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu Long. - Đông giáp tỉnh Tiền Giang. - Nam giáp tỉnh Cần Thơ, Vĩnh Long. - Bắc giáp tỉnh Long An. - Tây giáp tỉnh An Giang và Prây - Veng (Campuchia). Đường biên giới quốc gia dài 52 km. Diện tích tự nhiên 3.390 km2, trong đó hơn 220.900 ha diện tích đất nông nghiệp; 180.000 ha đất trồng. Toàn tỉnh có 9 huyện, 2 thị xã là: Cao Lãnh và Sa Đéc, 142 xã phường, thị trấn, tỉnh lỵ là thị xã Cao Lãnh. Phần tả ngạn sông Tiền, là một bộ phận của Đồng Tháp Mười, gồm 6 huyện và thị xã Cao Lãnh, chiếm 68,82 % diện tích tự nhiên của tỉnh, hàng năm ngập lũ sâu, chuyên canh lúa. Phần hữu ngạn sông Tiền, giáp sông Hậu, gồm ba huyện và thị xã Sa Đéc, là vùng tập trung đông dân cư, kết cấu hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, nông nghiệp phát triển khá toàn diện, có nhiều vườn cây ăn trái vùng trồng hoa kiểng ở thị xã Sa Đéc, tập trung nhiều cơ sở chế biến gạo. 2. Điều kiện tự nhiên Đồng Tháp có hệ thống sông ngòi chằng chịt, trong đó sông Tiền chiếm vị trí quan trọng và khoảng 1.000 kênh rạch lớn nhỏ xen kẻ nhau theo trục sông Tiền đã tạo ưu thế đặc biệt phát triển giao thông, nông nghiệp và
Tài liệu liên quan