Đề tài Hoạch định tài chính công ty cổ phần Sông Đà 5

- Công ty cổ phần Sông Đà 5, tiền thân là Công ty Xây dựng thuỷ điện Vĩnh Sơn. Công ty là doanh nghiệp Nhà nước – đơn vị thành viên của Tổng công ty Sông Đà chuyển đổi thành Công ty cổ phần Sông Đà 5 theo Quyết định số 1720/QĐ – BXD ngày 04/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

doc30 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1354 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạch định tài chính công ty cổ phần Sông Đà 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP ------------------------- Bộ môn: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CBHD: TS. NGUYỄN THU HIỀN Nhóm Nguyễn Thị Huyền Trân Trần Thị Mai Sương Nguyễn Đại Ngọc Nguyễn Văn Trọng Trần Văn Trọng Nguyễn Văn Đức Thắng Thành phố Hồ Chí Minh, 04 -10 -2011 PHẦN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tỷ số thanh toán hiện hành của công ty Sông Đà 5 2 Bảng 2.2. Tỷ số thanh toán nhanh của công ty Hòa Bình 4 Bảng 2.3. Vòng quay hàng tồn kho 5 Bảng 2.4. Tỷ số nợ trên tài sản 6 Bảng 2.5. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay 7 Bảng 2.6. Tỷ số biên lợi nhuận 8 Bảng 2.7. Suất sinh lợi trên tổng tài sản 9 Bảng 2.8. Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu 10 Bảng 2.9. Thu nhập mỗi cổ phần 11 Bảng 2.10.Các chỉ số phân tích Dupont 12 Bảng 3.1 : Cơ cấu doanh thu của SD5 14 Bảng 3.2 : Kkế hoạch dự kiến trong năm 2011 15 Bảng 3.3 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 17 Bảng 3.4 : Bảng cân đối kế toán 18 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Tỷ số thanh toán hiện hành của các công ty Sông Đà 5 3 Hình 2.2. Tỷ số thanh toán nhanh của các công ty Sông Đà 5 4 Hình 2.3. Vòng quay hàng tồn kho của công ty Sông Đà 5 5 Hình 2.4. Tỷ số nợ trên tài sản của Công ty Sông Đà 5 7 Hình 2.5. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay của Công ty Sông Đà 5 8 Hình 2.6. Tỷ số biên lợi nhuận 9 Hình 2.7. Biểu đồ suất sinh lợi trên tổng tài sản 10 Hình 2.8. Biểu đồ suất sinh lợi trên cổ phần 10 Hình 2.9. Biểu đồ thu nhập trên mỗi cổ phần 11 Giới thiệu về công ty cổ phần sông đà 5 Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 5 Mã chứng khoán: SD5 - nhóm ngành: Xây dựng Vốn điều lệ hiện tại: 60.940.000.000 đồng Lịch sử hình thành: Công ty cổ phần Sông Đà 5, tiền thân là Công ty Xây dựng thuỷ điện Vĩnh Sơn. Công ty là doanh nghiệp Nhà nước – đơn vị thành viên của Tổng công ty Sông Đà chuyển đổi thành Công ty cổ phần Sông Đà 5 theo Quyết định số 1720/QĐ – BXD ngày 04/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Từ ngày 13/12/2006 Công ty cổ phần Sông Đà 5 được chấp thuận đăng ký giao dịch cổ phiếu tại Trung trâm giao dịch chứng khoán Hà Nội theo Quyết định số 74/QĐ-TTGDCKHN của Trung Tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội Ngành nghề kinh doanh Xây dựng công trình công nghiệp, nhà các loại; Xử lý công trình bằng phương pháp khoan phun, khoan phụt; Thi công bằng phương pháp khoan, nổ mìn; Xây dựng công trình ngầm dưới đất, dưới nước, công trình đường bộ; Khai thác, sản xuất, kinh doanh: Điện, vật tư, vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông, cấu kiện kim loại, phụ tùng xe máy, thiết bị, phụ kiện xây dựng; Đầu tư, xây dựng, lắp đặt và vận hành nhà máy thủy điện vừa và nhỏ; Mua, bán, nhập khẩu: vật tư, phụ tùng, xe máy, thiết bị thị công; Đầu tư tài chính vào các Công ty con, Công ty liên kết; Nhận ủy thác đầu tư của các tổ chức và cá nhân; Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê. Thông tin liên hệ Địa chỉ: Tầng 5, tháp B, tòa nhà HH4 khu đô thị Sông Đà Mỹ Đình, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, Hà Nội. Điện thoại: 84-(04) 2225 5558 Fax: 84-(04) 2225 5558 Người phát ngôn: Ông Nguyễn Mạnh Toàn – thành viên HĐQT Email: Info@songda5.com.vn Website: Phân tích tài chính Nhóm tỷ số thanh khoản Tỷ số thanh toán hiện hành Trong phạm vi bài tập nhóm chúng ta phân tích tình hình tài chính của công ty Sông Đà 5 trong 3 năm 2008, 2009, 2010 để đánh giá thành quả của công ty trong những năm vừa qua. Việc so sánh các tỷ số tài chính với các tỷ số của ngành để xác định vị thế của công ty Sông Đà 5. Bằng sự so sánh này ta sẽ thấy được sức mạnh tài chính của công ty so với các đối thủ cạnh tranh và giải thích được sự thành công hay thất bại của công ty. Khi đã hiểu được tình hình tài chính trong quá khứ là bước mở đầu để đưa ra những hoạch định để đưa ra những mô hình kế hoạch tài chính cho những năm tiếp theo. Trong phạm vi bài tập nhóm, những thành viên thảo luận và đưa ra những hoạch định tài chính trong 3 năm 2011, 2012, 2013 cho Công ty Sông Đà 5. Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Chỉ số này càng thấp tức là doanh nghiệp càng gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ thanh toán của mình và cũng là dấu hiệu dự báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu một chỉ số thanh toán hiện hành cao điều đó có nghĩa là công ty luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao (Ví dụ: có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng…). Ta phân tích tỷ số thanh toán hiện hành của công ty Sông Đà 5 trong 3 năm 2008, 2009, 2010: Tỷ số thanh toán hiện hành của công ty Sông Đà 5 STT Tỷ số Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Ngành năm 2010 1 Tỷ số thanh toán hiện hành RC = TSNH/NNH 1,1 1,18 1,66 1,44 Tỷ số thanh toán hiện hành của các công ty Sông Đà 5 Các tỷ số thanh toán của công ty trong 3 năm đều ở tình trạng tốt (>1) cho thấy tình hình tài chính của các công ty ổn định, dễ dàng thanh toán các khoản nợ khi cần thiết. Tuy nhiên, nếu so sánh với trung bình ngành (tỷ số thanh toán hiện hành của ngành là 1.31) thì ta thấy năm 2010 có tỷ số thanh toán cao hơn trung bình ngành, còn hai năm 2008 và 2009 thấp hơn trung bình ngành. Trong 3 năm tỉ số tỷ số thanh toán có xu hướng tăng tuy nhiên sự dao động không quá lớn, năm 2010 tỷ số thanh toán hiện hành khá cao so với 2 năm còn lại là do thời gian này khoản nợ ngắn hạn của Công ty thấp.Năm 2008 và năm 2009, tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động, lạm phát tăng cao, giá cả một số loại vật tư chính tăng đột biến, thị trường tiền tệ diễn biến phức tạp, chính sách thắt chặt cho vay của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng đã gây không ít khó khăn về vốn để đầu tư và SXKD ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thực hiện kế hoạch SXKD của Công ty. Do đó, Công ty có nhu cầu sử dụng tài sản tiền mặt để chuyển thành chi phí sản xuất, điều này làm giảm tổng tài sản lưu động nên tỷ số thanh toán hiện hành giảm so với các năm trước. Bên cạnh đó, ta cũng xét đến rủi ro đặc thù của ngành xây dựng là thời gian thi công kéo dài, việc nghiệm thu, bàn giao được thực hiện theo từng giai đoạn, các công trình thi công xây dựng thường là các công trình có quy mô lớn nên phát sinh thường xuyên nhu cầu tín dụng ngắn hạn,… Do đó, chỉ nên duy trì tỉ số này ở mức thấp so với các ngành khác. Mặc dù, tỷ số này thấp hơn không nhiều so với tỷ số ngành điều đó thể hiện công ty đang giảm ít khả năng thanh toán nợ nhưng không đáng quan tâm vì công ty đang sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn vào đầu tư và sản xuất. Tỷ số thanh toán nhanh Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp. Do đó, tỷ số này có mức độ đánh giá tính thanh khoản chính xác hơn. Tỷ số thanh toán nhanh của công ty Hòa Bình STT Tỷ số Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Ngành năm 2010 1 Tỷ số thanh toán nhanh: Rq = (TSNH – HTK)/NNH 0,29 0,62 0,89 0,86  Tỷ số thanh toán nhanh của các công ty Sông Đà 5 Tỷ số Rq qua 3 năm 2008, 2009, 2010 nhỏ hơn 1 cho nên để trả hết nợ ngắn hạn công ty là phải thanh lí hàng tồn kho tuy nhiên trong lĩnh vực ngành xây dựng làm việc này khá khó khăn vì các công trình chỉ tạo doanh thu khi đã được nghiệm thu hoàn thành. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho của công ty luôn ở mức cao. Đây sẽ là rủi ro nhất là đối với các doanh nghiệp có tỉ số nợ lớn. Trong 3 năm cho thấy Rq có xu hướng tăng. Năm 2008 Rq thấp, tiềm ẩn rủi ro trong tình hình khủng hoảng kinh tế kéo theo tình hình thi công một số công trình bị trì trệ về tiến độ cũng như khả năng thanh quyết toán chậm nên giá trị hàng tồn kho ứ động cao. Sang năm 2009, tỷ số thanh toán lớn hơn (0.62) tương ứng với khả năng thanh toán cao hơn. Năm 2010 tỷ số thanh toán cao nhất trong 3 năm (0.89) và cao hơn trung bình ngành (0.86) nên khả năng thanh khoản cũng khá tốt hơn so với tình chung của toàn ngành. Tóm lại, trong các tỷ số đánh giá tính thanh khoản: các tỷ số lưu động RC, Tỷ số thanh toán nhanh Rq có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp càng lớn. Doanh nghiệp càng ít chịu rủi ro nhưng lợi nhuận cũng ít đi. Như vậy mỗi doanh nghiệp đều phải lựa chọn đánh đổi giữa lợi nhuận và khả năng thanh toán nợ. Nhóm tỷ số hiệu quả hoạt động Đứng trên góc độ ngân hàng khi phân tích tài chính doanh nghiệp chúng ta quan tâm nhiều nhất đến các tỷ số thanh khoản, tỷ số nợ và tỷ số trang trải lãi vay vì các tỷ số này trực tiếp đo lường khả năng thanh toán nợ và lãi của khách hàng. Tuy nhiên cũng cần phân tích thêm các tỷ số đo lường hoạt động kinh doanh của công ty để các nhà quản trị có cơ sở giám sát tính hiệu quả của việc sử dụng tài sản trong việc tạo ra doanh thu và các phản ứng về tốc độ trả nợ của khách hàng. Do đó, các tỷ hoạt động còn là thước đo lường tốc độ chuyển các tài khoản bộ phận thành tiền. Trong đó, chu kỳ thanh toán của các khoản phải thu ảnh hưởng nhiều đến doanh thu của công ty. Số vòng quay hàng tồn kho Để đánh giá hiệu quản lý tồn kho của công ty chúng ta có thể sử dụng tỷ số hoạt động số quay hàng tồn kho. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho việc thi công không đủ dẫn tới không đáp ứng đủ nhu cầu khách hàng. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Vòng quay hàng tồn kho STT Tỷ số Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Ngành năm 2010 1 Số vòng quay hàng tồn kho: GVHB/HTK 0,05 0,06 0,05 0,07 2 Tương đương số ngày luân chuyển hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho của công ty Sông Đà 5 Đồ thị vòng quay hàng tồn kho cho thấy rằng năm 2010 vòng quay hàng tồn kho cao hay số ngày luân chuyển hàng tồn kho khá nhanh nghĩa là trong điều kiện nền kinh tế ổn định thì sản phẩm của công ty được tiêu thụ rất nhanh điều này cũng phản ánh đúng năng lực, uy tín của công ty trong lĩnh vực xây dựng với mức độ đáp ứng yêu cầu khách hàng tốt. Các công trình luôn đáp ứng đúng về mặt tiến độ thi công bàn giao cũng như về chất lượng công trình do đó đảm bảo tốt về mặt thanh quyết toán với chủ đầu tư. Điều này làm tăng doanh thu nhưng giảm giá trị hàng tồn kho. Riêng năm 2008, nền kinh tế khủng hoảng nên kéo theo các đối tác cũng khó khăn về kinh tế nên tình trạng luân chuyển giá trị công trình đã thực hiện thành doanh thu cũng kéo dài vì vậy giá trị vòng quay hàng tồn kho thấp. Song song đó năm 2008 số lượng các công trình thực hiện ít đi hoặc chỉ mang tính cầm chừng nên nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho thi công cũng giảm. So sánh năm 2010 với ngành thì gần như tương đương, điều này thể hiện công ty đã đảm bảo được sự cân bằng trong việc luân chuyển hàng tồn kho so với các công ty cùng ngành Các tỷ số về đòn bẩy tài chính Tỷ số đòn bẩy tài chính đánh giá mức độ một công ty sử dụng nguồn vốn vay vào các hoạt động sản xuất kinh doanh. Các tỷ số này thể hiện mức độ vay nợ của công ty. Khi vay nợ ngân hàng căn cứ vào các tỷ số này để đánh giá mức độ rủi ro và tính lãi suất cho vay. Điều đó có nghĩa là công ty càng vay nhiều lãi suất càng cao. Đối với công ty, tỷ số nợ giúp các nhà quản trị lựa chọn cấu trúc nguồn vốn hợp lý cho công ty mình. Ngoài ra, các ty số này còn thể hiện mức độ rủi ro về tài chính của công ty. Cụ thể một doanh nghiệp vay nợ càng nhiều so với tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp sẽ có đòn cân nợ càng lớn, rủi ro và lợi nhuận cũng càng lớn. Có hai dạng đo lường nợ vay: Đo lường mức độ nợ vay và đo lường khả năng hoàn trả nợ vay. Tỷ số nợ trên tài sản Chỉ số này cho thấy tỷ lệ nợ được sử dụng trong tổng cấu trúc vốn của công ty. Nói chung tỷ số này nên biến động từ 0 đến dưới 1. Nếu bằng 1 hoặc lớn hơn 1 có nghĩa là toàn bộ giá trị tài sản của công ty không đủ để trả nợ và thực tế công ty sẽ phá sản ngay nếu các chủ nợ đòi nợ cùng một lúc.Nhưng lưu ý, Công ty tận dụng vốn vay để gia tăng lợi nhuận cho các cổ đông cũng nên giữ một tỷ lệ vay thích hợp để phát triển ổn định bền vững, hạn chế các rủi ro tài chính. Tỷ số nợ trên tài sản STT Tỷ số Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Ngành năm 2010 1 Tỷ số nợ trên TS (Debt ratio): Rd = Tổng nợ vay/Tổng tài sản 0,83 0,78 0,49 0,62 Tỷ số nợ trên tài sản của Công ty Sông Đà 5 Nhìn vào đồ thị ta thấy, công ty có chỉ số nợ cao trong 2 năm 2008 và 2009 (cao hơn so với ngành), các tỷ số này thể hiện mức độ rủi ro về tài chính của công ty cao, doanh nghiệp vay nợ nhiều so với tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp nên đòn cân nợ lớn, rủi ro và lợi nhuận cũng càng lớn. Năm 2010 với chỉ số nợ trên tài sản thấp nhất trong 3 năm và thấp hơn so với ngành, công ty hoàn toàn có thể vay vốn với lợi thế về lãi suất so với 2 năm 2008 và 2009. Do đó, công ty đang trong giai đoạn nhận hàng loạt công trình có quy mô lớn đòi hỏi nguồn vốn nhiều nên cần thiết tận dụng nguồn vốn vay cho hoạt động sản xuất thi công. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay Là loại tỷ số phản ánh mối quan hệ giữa khả năng trang trải chi phí và chi phí tài chính công ty phải gánh chịu. Chi phí tài chính thường gặp là lãi vay. Phân tích tỷ số khả năng thanh toán lãi vay là đo lường khả năng mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm bảo thanh toán lãi vay hàng năm của công ty như thế nào. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay STT Tỷ số Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1 Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay: Thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT)/ lãi vay 2,18 3,36 2,87 Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay của Công ty Sông Đà 5 Nhìn vào đồ thị ta có thể thấy là tỷ số thanh toán lãi vay của Công ty trong năm 2008 thấp nhất trong 3 năm, năm 2008 nền kinh tế khủng hoảng kéo theo số lượng công trình thực hiện ít đi hoặc chỉ mang tính cầm chừng nên lợi nhuận hoạt động của Công ty thấp. Sang năm 2009 và 2010, nền kinh tế dần dần có những bước chuyển biến tích cực, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng được đầu tư nhiều hơn và phát triển, Công ty đạt được lợi nhuận hoạt động trước thuế và lãi vay cao. Năm 2009 là có tỷ số thanh toán lãi vay cao nhất chứng tỏ trong năm 2009 Công ty hoạt động tốt, đạt được lợi nhuận ròng sau thuế cao nhất trong 3 năm. Nhóm tỷ số khả năng sinh lợi Tỷ số sinh lợi đo lường lợi nhuận của công ty với các nhân tố khác tạo ra lợi nhuận như vốn cổ phần, tổng tài sản, doanh thu. Loại tỷ số này bao gồm các chỉ tiêu sau: Biên lợi nhuận (Net profit margin ratio) Tỷ số này chịu ảnh hưởng của lợi nhuận ròng và các chi phí hoạt động, chi phí trả lãi, thuế. Từ đó có thể thấy được tỉ số này thấp hay cao là do đâu mà có biện pháp điều chỉnh. Tỷ số biên lợi nhuận STT Tỷ số Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Ngành năm 2010 1 Tỷ số biên lợi nhuận = Thu nhập ròng / Tổng doanh thu 0,053 0,058 0,052 0,07 Tỷ số biên lợi nhuận Từ đồ thị có thể thấy tỷ lệ lợi nhuận ròng trên doanh thu của Công ty cao nhất vào năm 2009, đồng thời tỉ số lợi nhuận so với doanh thu của Công ty khá thấp so với ngành. Điều này có thể giải thích vì nguồn vốn vay của Sông Đà 5 có chi phí cao hơn so với ngành hoặc là lợi nhuận hoạt động thấp hơn ngành. Điều này cho thấy khả năng quản lý chi phí chưa tốt của Công ty. Suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return On Total Asset Ratio – ROA) Suất thu lợi của tài sản được gọi là suất sinh lợi của vốn đầu tư ROI, là thước đo hiệu quả quản lý để tạo lợi nhuận đối với tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp. Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi so với tài sản, hay nói khác đi tỷ số này cho biết 1$ đồng giá trị tài sản của công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận sử dụng trong công thức tính toán có thể là lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận ròng sau thuế, tùy theo mục tiêu phân tích. Chẳng hạn, đối cổ đông thường quan tâm đến phần lợi nhuận họ được phân chia nên khi tính toán chỉ tiêu lợi nhuận so với tài sản thường sử dụng lợi nhuận ròng sau thuế. Suất sinh lợi trên tổng tài sản STT Tỷ số Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Ngành năm 2010 1 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản: ROA = LNR/TS 0,07 0,08 0,09 0,06 Biểu đồ suất sinh lợi trên tổng tài sản Từ đồ thị ta thấy rằng ROA đã tăng đều trong 3 năm và cao hơn so với ngành. Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động của Công ty trong việc sử dụng tài sản cố định hiện có cao. Suất thu lợi của vốn chủ sở hữu (Return On Equity Ratio – ROE) Thước đo lợi nhuận thu được từ vốn chủ sở hữu (cả cổ phần thường lẫn cổ phần ưu đãi) đầu tư vào doanh nghiệp. Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu STT Tỷ số Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Ngành năm 2010 1 Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần: ROE = LNR/VCP 0,4 0,38 0,19 0,17 Biểu đồ suất sinh lợi trên cổ phần ROE cao hơn so với ngành nghĩa là công ty có cấu trúc nguồn vốn thích hợp nên có hiệu quả về lợi nhuận ròng trên vốn cổ đông cao. Tuy nhiên việc ROE giảm nhiều trong năm 2010 so với 2 năm 2008 và 2009 chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng vốn cổ phần của công ty tuy cao hơn hiệu quả chung của toàn ngành nhưng lại đang sụt giảm so với chính khả năng của công ty à công ty cần cấu trúc lại nguồn vốn cổ phần để đạt được hiệu quả sử dụng nguồn vốn này là cao nhất. Các tỷ số giá thị trường (Market Value Ratio) Các nhà đầu tư cổ phần thường đặc biệt quan tâm đến các giá trị mà có phản ảnh giá trị thị trường của cổ phần. Cụ thể là vài giá trị sau: Thu nhập mỗi cổ phần (EPS – Earning per share) Đây là đại lượng quan trọng quyết định giá cổ phần vì nó thể hiện thu nhập của nhà đầu tư cổ phần. Thu nhập mỗi cổ phần STT Tỷ số Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1 Thu nhập mỗi cổ phần: EPS = TNRCĐT/Số CPT 8.276 11.211 8.763 Biểu đồ thu nhập trên mỗi cổ phần Nhìn chung, giá trị lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của Công ty trong 3 năm đều cao hơn so với ngành, là dấu hiệu cho thấy công ty làm ăn khá tốt, tạo được uy tín và thu hút được các nhà đầu tư mua cổ phiếu của Công ty. Với những phân tích ở trên, năm 2009 có tỷ số biên lợi nhuận cao nhất, hiệu quả hoạt động cao nên lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu cũng tăng cao. Năm 2008 là năm đầy bất ổn và phức tạp về giá cả, lãi suất ngân hàng. Giá cả đầu vào của ngành xây dựng gồm nguyên vật liệu xây dựng, nhân công, xăng dầu, vận chuyển, đặc biệt sắt thép, gạch xây, ximăng, đá, cát… tăng rất cao trong 2 quý đầu năm. Chỉ số giá tiêu dùng năm 2008 tăng 22,97%. Hơn nữa, lãi suất cho vay của ngân hàng tăng đột biến từ khoảng 12% lên đến 21%, đẩy chi phí lãi vay tăng cao. Những yếu tố trên đẩy giá thành xây dựng tăng cao, cùng với lãi suất tăng và việc siết chặt tín dụng đã dẫn đến thị trường địa ốc đóng băng. Các chủ đầu tư giãn tiến độ hoặc giảm mức độ đầu tư nên đã ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Phân tích Dupont Ta dựa vào bảng thống kê các dữ liệu phân tích Dupont để thấy được một cách tổng quát hơn về tình hình tài chính của công ty. Các chỉ số phân tích Dupont STT Tỷ số Cách tính Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1 Doanh thu (1) 952.707.049.912 1.174.966.939.648 1.291.224.631.007 2 Lãi ròng (2) 67.683.330.977 68.321.327.124 50,432,402,384 3 Tổng tài sản (3) 746.959.789.725 819.924.422.939 716.524.405.994 4 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (4)=(2)/(1) 0,053 0,058 0,052 5 Vòng quay tài sản (5)=(1)/(3) 1,275 1,426 1,686 6 ROA (6)=(4)x(5) 0,07 0,08 0,09 7 Thừa số vốn cổ đông (EM) (7) 5,964 4,587 2,102 8 ROE (8)=(6)x(7) 0,4 0,38 0,19 Năm 2008 bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế, mặc dù suất sinh lợi trên tài sản ROA thấp nhưng hệ số đòn bẩy (thừa số vốn cổ đông) cao nên suất sinh lợi trên vốn cổ đông ROE cao nhất trong 3 năm. Điều này có nghĩa năm 2008, Công ty có cấu trúc nguồn vốn thích hợ
Tài liệu liên quan