Đề tài Hoạch toán nghiêp vụ tiêu thụ sản phẩm tại Công ty THHH thương mại và dịch vụ Phúc Phú

Trong nền kinh tế hàng hóa ở nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường dưới sự chi phối và quản lý của nhà nước, và triển vọng hòa nhập, phát triển với nền kinh tế chung trên thế giới. Khi nền kinh tế phát triển thì sẽ tạo nền tảng cho các hoạt động kinh doanh thương mại phát triển. Vì vậy những nhà kinh doanh phải chủ động sáng tạo ra những sản phẩm khác mang tính thay thế. Ngoài ra hoạt động kinh doanh thương mại hàng hóa cũng phải thường xuyên đổi mới để phù hợp với tính cung cầu của thị trường hàng hóa tự do cạnh tranh.

doc40 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1216 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạch toán nghiêp vụ tiêu thụ sản phẩm tại Công ty THHH thương mại và dịch vụ Phúc Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Em xem lại hướng dẫn viết báo cáo!Lời mở đầu có 6 mục Lý do chọn đề tài mục đích nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu phương pháp nghiên cứu kết cấu các chương Lúc trước dề cương sơ bộ mình sửa cho em đề tài khác sao bây giờ đề tài khác.em nên làm đề tài Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty THHH TM & DV Phúc Phú Huế Trong nền kinh tế hàng hóa ở nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường dưới sự chi phối và quản lý của nhà nước, và triển vọng hòa nhập, phát triển với nền kinh tế chung trên thế giới. Khi nền kinh tế phát triển thì sẽ tạo nền tảng cho các hoạt động kinh doanh thương mại phát triển. Vì vậy những nhà kinh doanh phải chủ động sáng tạo ra những sản phẩm khác mang tính thay thế. Ngoài ra hoạt động kinh doanh thương mại hàng hóa cũng phải thường xuyên đổi mới để phù hợp với tính cung cầu của thị trường hàng hóa tự do cạnh tranh. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân phối và tiêu thụ sản phẩm nên em đã mạnh dạn chọn đề tài : “Hoạch toán nghiêp vụ tiêu thụ sản phẩm tại Công ty THHH TM & DV Phúc Phú” để làm đề tài thực tập giáo trình. Đề tài được chia làm ba chương: Chương 1: Đặc điểm tình hình chung tại Công ty THHH TM & DV Phúc Phú Chương 2: Nội dung hoạch toán nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa tại Công ty THHH TM & DV Phúc Phú. Chương 3: Phần kết luận. Để hoàn thành báo cáo thực tập này em đã cố gắng vận dụng những kiến thức học ở nhà trường cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Mỹ Trang và các cô chú trong Công ty THHH TM & DV Phúc Phú đã trực tiếp hướng dẫn, truyền đạt cho em. Song do thời gian có hạn và kiến thức vẫn còn ít, do đó báo cáo này không tránh khỏi những sai sót và hạn chế, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp phê bình của quý thầy cô và các bạn. CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ PHÚC PHÚ 1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TM & DV Phúc Phú - Công ty TNHH TM & DV Phúc Phú là một đơn vị doanh nghiệp ngoài quốc doanh chuyên kinh doanh dịch vụ thương mại về bánh kẹo Kinh Đô. Tiền thân của đơn vị là một đơn vị có quy mô vừa và nhỏ, do nắm bắt được xu thế hội nhập và phát triển nền kinh tế chung trên thị trường sản xuất hàng hóa nói chung và thị trường thương mại nói riêng công ty đã chuyển đổi loại hình hoạt động của doanh nghiệp từ một doanh nghiệp tư nhân nhỏ thành Công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên với quy mô lớn hơn và được phòng đăng ký kinh doanh của sở kế hoạch đầu tư và phát triển Thừa Thiên Huế cấp giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số: 3102000429 + Tên gọi của doanh nghiệp: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại và Dịch Vụ Phúc Phú + Tên giao dịch: Công ty TNHH TM & DV Phúc Phú + Có trụ sở tại: 51 Chu Văn An- phường Phú Hội – Thành phố Huế - Tỉnh Thừa Thiên Huế + Mã số thuế: 3300381256 + Tài khoản số: 710B- 05454, tại Ngân hàng Công Thương Huế + Số điện thoại: 0543.832.539 Fax: 0543.832.539 + Email: Phucphu@pmail.vnn.vn + Vốn điều lệ: 520.000.000 ĐVN + Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH (có từ hai thành viên trở lên ) Hoạt động chủ yếu của công ty là thương mại, công ty kinh doanh các mặt hàng sản xuất trong nước mà chủ yếu là bánh kẹo Kinh Đô. Ba yếu tố cơ bản trong hoạt động thương mại của công ty nói riêng và của các doanh nghiệp khác trên địa bàn Thừa Thiên Huế nói chung đó là: lao động, vốn, và máy móc thiết bị kết hợp với nhau theo những phương án kinh tế kỹ thuật. Để thấy được đặc điểm của từng yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của công ty ta xem xét cụ thể từng yếu tố sau: Về nguồn vốn: Vốn là điểu kiện tiên quyết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nên sử dụng, bảo tồn và phát triển vốn sao cho có hiệu quả là nhiệm vụ hàng đầu của công ty. Về máy móc thiết bị: Máy móc thiết bị chủ yếu là các máy móc hoạt động trong văn phòng ví dụ như là: máy vi tính, máy fax, máy in, và máy điện thoại, …, chiểm tỷ trọng lớn trong tổng TSCĐ của công ty. Ngoài ra công ty còn có 01 (một) chiếc xe vận hành hàng hóa trong thành phố Huế trị giá 80 triệu đồng và được theo dõi vào sổ TSCĐ của công ty, hoạch toán tăng TSCĐ khi mua xe về tại doanh nghiệp và kế toán TSCĐ đã chọn phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điểu chỉnh là phương pháp xác định giá trị TSCĐ của công ty. Về lao động: Lao động là nguồn tài sản vô cùng quý giá của DN. Việc đánh giá lao động thông qua lao động chuyên môn của từng cá nhân để bố trí công việc cho phù hợp trong công ty là vô cùng quan trọng đối với công ty TNHH Phúc Phú nói riêng và của các doanh nghiệp đang hoạt động trong địa bàn Thừa Thiên Huế nói chung. Bảng 1.1 Trích bảng lao động trực tiếp của công ty Bộ phận  Số lượng ( Người )  Tỷ lệ (%)  Trình độ   Tổng số lao động trong công ty  25  100  Đại học, cao đẳng  Trung cấp  THPT   Giám đốc  01  4  01  0  0   Tài vụ, kế toán  06  24  04  02  0   Kinh doanh  18  72  10  06  02   1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH TM & DV Phúc Phú 1.2.1 Chức năng - Tổ chức hoạt động kinh doanh - Tìm đối tác và khách hàng để tiêu thụ sản phẩm hàng hóa Điều hành và tổ chức bộ máy quản lý một cách hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao trong quá trình hoạt đông kinh doanh của đơn vị. Bên cạnh đó có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên ở từng bộ phận trong công ty. 1.2.2 Nhiệm vụ Tổ chức thi hành cũng cố và hoàn thiện chế độ hoạch toán kinh tế doanh nghiệp theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý. Tổ chức cải tiến quản lý và xây dựng phương án tiêu thụ hàng hóa cho thích hợp. Chấp nhận chế độ quản lý và kỷ luật lao đông, chế độ tiền lương, thưởng và chính sách đối với người lao động. Thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước dưới dạng nộp các khoản thuế và các lệ phí khác. 1.3 Đặc điểm Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý  Sơ đồ 1.1 : TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CUA CÔNG TY Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp Quan hệ chức năng 1.3.2 Chức năng và Nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty Giám đốc: là người chịu trách nhiệm hoàn toàn về mọi hoạt động kinh doanh trong công ty. Giám đốc trực tiếp quản lý công tác tổ chức tài chính của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số vốn đã bỏ ra. Phó giám đốc: là người chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc, có quyền hạn quyết định trong phạm vi trách nhiệm của mình giúp giám đốc kiểm tra, kiểm soát kinh tế trong công ty. Phòng tài vụ kế hoạch: chịu sự chỉ đạo trực tiếp về hành chính của giám đốc, tổ chức thi hành củng cố và hoàn thiện chế độ kế toán kinh tế doanh nghiệp theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý. Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ phân tích đánh giá thị trường, điều hành khâu mua bán sản phẩm hàng hóa trong công ty, tham mưu cho giám đốc về chế độ giá cả và tình hình biến động trên thị trường của sản phẩm hàng hóa. Bộ phận kế toán: tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực hoạt động tài chính, hoạch toán, kế toán phân tích xây dựng kế hoạch khấu hao TSCĐ, định mức vốn lao động và cân đối thu chi tài chính. Tham gia bảo vệ kế hoạch sản xuất, tài chính hàng năm, trước công ty chịu trách nhiệm giải quyết vốn, đáp ứng các khoản chi phí sản xuất kinh doanh, phản ánh một cách đầy đủ toàn bộ tài sản hiện có cũng như sự vận động của tài sản. Cung cấp thông tin kịp thời phục vụ đắc lực cho giám đốc trong việc ra quyết định tổ chức, thực hiện kế hoạch, cũng như đề ra phương hướng phát huy năng lực sản xuất, đồng thời giải quyết đầy đủ các quyền lợi cho cán bộ công nhân viên như: tiền lương, tai nạn, sinh đẻ, … đã được lãnh đạo duyệt, phòng kế toán cần có trách nhiệm lập quyết toán định kỳ. Bộ phận kho quỹ: có nhiệm vụ bảo quản tiền, vật tư tài sản trong công ty, đồng thời phải luôn đối chiếu các số liệu, sổ sách có liên quan với phòng kế toán và phòng kinh doanh. Bộ phận văn thư: tiếp nhận công văn, soạn thảo văn bản trong kinh doanh và đối với Nhà nước, đồng thời bảo quản hồ sơ văn thư lưu trữ trong công ty. Bộ phận kế hoạch: tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, nghiên cứu cải tiến tổ chức kinh doanh, cải tiến quản lý và xây dựng phương án tiêu thụ thích hợp. Nhân viên thị trường: chuyên khai thác thị trường, tiếp thị giới thiệu sản phẩm hàng hóa với từng khách hàng, nắm bắt thông tin kịp thời để hoạch toán giá cả phù hợp nhằm tiêu thụ hàng hóa nhanh. Bộ phận bán hàng: có nhiệm vụ đẩy nhanh tiến độ bán hàng, luôn nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhằm đạt doanh thu cao hơn và thu nhiều lợi nhuận về cho công ty. Đội xe vận chuyển hàng hóa: có nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa bảo đảm nhanh, kịp thời theo yêu cầu của công việc và của khách hàng. 1.4Đặc điểm tổ chứcbộ máy kế toán của công ty - Để đảm bảo sự tập trung thông nhất đối với công tác kế toán trên cơ sở thông tin kinh tế do kế toán cung cấp thuận tiện cho việc áp dụng phương pháp hoạch toán tiên tiến, gọn nhẹ nhưng vẫn đạt hiệu quả cao nên công ty đã vận dụng hình thức tổ chức kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán trong công ty.  Sơ đồ 1.3 : Tổ chức công tác kế toán tại công ty. Ghi chú: Quan hệ trực tiếp chức năng Quan hệ phối hợp 1.4.2 Chức năng và Nhiệm vụ của từng bộ phận: Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp): Điều hành bộ máy kế toán, giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện thống nhất công tác kế toán thống kê, đồng thời kiểm tra, kiểm soát kinh tế ở công ty. Bộ phận kế toán bao gồm: Kế toán vốn bằng tiền: Thường xuyên theo dõi và ghi chép các chứng từ hằng ngày có liên quan (như: thu, chi tài chính). Kế toán vật tư hàng hóa: theo dõi quá trình thu mua, vận chuyển bảo quản và dự trữ hàng hóa, tính giá thực tế mua vào của hàng hóa vật tư mua và nhập kho. Kế toán thanh toán: Giám sát tình hình công nợ phải thu, phải trả đầy đủ kịp thời tiền bán hàng và mua hàng. Đồng thời thực hiện chế độ tiền lương, thưởng và chính sách đối với người lao động. Kế toán TSCĐ & công cụ lao động: Theo dõi tình hình tăng, giảm chế độ khấu hao theo hiện hành của TSCĐ và công cụ lao động để có kế hoạch bảo vệ và sữa chữa, nâng cấp kịp thời. Bộ phận kho quỹ: Thủ kho: chịu trách nhiệm bảo quản hàng hóa trong kho, kiểm nghiệm, kiểm nhận trước khi nhập vào kho theo trật tự nhất định, mỗi loại hàng có phương pháp bảo quản thích hợp. Thủ quỹ: chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản vật tư tiền vốn, và thực hiện tình hình thu, chi tiền mặt dưới sự điều hành của chủ tài khoản. 1.5 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm(2007-2009) 1.5.1 Tình hình lao động của công ty qua 3 năm (2007 -2009) Bảng so sánh tình hình lao động qua 3 năm, so sánh cả về số tương đối và tuyệt dối Phân tích và nhận xét 1.5.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công try qua 3 năm (2007 -2009) Bảng tình hình tài sản và nguồn vốn cảu công ty qua 3 năm(2007-2009) Phân tích và nhận xét 1.5.3 kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm (2007 -2009) Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm (2007-2009) Phân tích và nhận xét 1.6 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty Hình thức sổ kế toán được áp dụng là: Chứng từ ghi sổ  Sơ đồ 1.4: Hình thức sổ kế toán tại công ty Trình tự ghi chép: Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào bảng kê chứng từ ghi sổ. Đối với các chứng từ thu, chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng vào sổ quỹ, sổ tiền gửi ngân hàng. Đối với các đối tượng cần theo dõi chi tiết thì ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan định kỳ tổng hợp số liệu trên bảng kê chứng từ, chứng từ ghi sổ để ghi vào số cái. Cuối tháng tính tổng nợ phát sinh và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng tổng hợp cân đối số phát sinh, tổng hợp số liệu của sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó đối chiếu giữa các bảng tổng hợp chi tiết và sổ cái. Cuối cùng số liệu trên bảng tổng hợp hoặc sổ cái được lập theo báo cáo tài chính. CHƯƠNG 2 KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ PHÚC PHÚ HUẾ 2.1 Kế toán quá trình bán hàng 2.1.1 Khái niệm + Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là quá trình đưa hàng hóa vào trong thị trường tiêu dùng thông qua phương thức mua bán. + Mua bán là quan hệ trao đổi, giao dịch giữa người bán và người mua. Trong đó người bán nhận quyền sở hữu về tiền tệ nhưng mất quyền sở hữu về hàng hóa, ngược lại người mua được quyền sở hữu về hàng hóa nhưng mất quyền sở hữu về tiền tệ. 2.1.2 Phương thức bán hàng 2.1.2.1 Bán lẻ trực tiếp cho người tiêu dùng Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Người bán hàng vừa là người giao hàng vừa là người thu tiền hình thức này áp dụng đối với các cửa hàng có quy mô kinh doanh nhỏ, lượng khách hàng mua không nhiều. Bán lẻ thu tiền tập trung: Việc thu tiền và giao hàng là hai người khác nhau, hình thức này được áp dụng đối với các của hàng có quy mô kinh doanh lớn và lượng khách hàng mua nhiều. Bán hàng tự động, tự chọn: Hình thức này được áp dụng đối với các của hàng chuyên kinh doanh và các siêu thị. 2.1.2.2 Bán buôn Bán buôn qua kho hàng hóa doanh nghiệp mua về nhập kho sau đó xuất khẩu để bán buôn. Bán theo phương thức nhận hàng: theo hợp đồng ký kết bên mua phải cử đại diện của mình đến kho hoặc địa điểm do bên bán quy định để nhận hàng. Bán theo phương thức chuyển hàng: theo hợp đồng đã ký kết bên bán chuyển hàng hóa đến kho hoặc địa điểm bên mua đã quy định để giao hàng. Bán hàng theo phương thức hàng gửi hàng: Theo hợp đồng đã ký kết bên bán xuất hàng nhờ cơ quan vận tải chuyển giao cho bên mua. Bán buôn vận chuyển thẳng: hàng mua không đem về nhập kho mà được bán ngay hoặc gửi bán thì trong bán buôn chuyển thẳng có hai loại: Bán buôn chuyển thẳng có tham gia thanh toán. Bán buôn chuyển thẳng không tham gia thanh toán. Bán hàng trả góp. 2.1.3 Thời điểm ghi chép hàng hóa Thời điểm chung: là thời điểm bên bán mất quyền sở hữu về hàng hóa có quyền sở hữu về tiền tệ. Thời điểm cụ thể: Tùy theo từng phương thức, từng trường hợp bán hàng mà xác định thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng khác nhau. Bán buôn thanh toán qua ngân hàng: Bán hàng theo phương thức giao hàng tại kho người bán lấy thời điểm sau khi giao hàng xong cho người mua và người mua ký nhận hóa đơn kiêm phiếu xuất kho. Bán hàng theo phương thức giao hàng tại kho người mua lấy thời điểm khi nhận được giấy báo cáo của bên mua đã nhận được hàng hoặc giấy báo có của ngân hàng cho biết bên mua đã trả tiền. Bán hàng theo phương thức vận chuyển thẳng hoặc qua cơ quan vận tải. lấy thời điểm nhận giấy báo có của ngân hàng cho biết bên mua đa trả tiền. Bán hàng thông qua cơ sở đại lý ký gửi: lấy thời điểm nhận được giấy báo có của cơ sở đại lý ký gửi báo có đã bán được hàng hoặc nhân được tiền của cơ sở đại lý ký gửi để ghi chép nhiệm vụ bán hàng. Bán hàng theo phương thức trả góp: lấy thời điểm giao hàng xong cho người mua và thanh toán tiền hàng ( lần đầu ) để ghi chép nghiệp vụ 2.1.4 Xác đinh doanh thu Doanh thu thuần = Doanh thu ghi trên hóa đơn – Hàng bán bị trả lại – giảm giá hàng bán 2.2 Phương pháp kế toán 2.2.1 Chứng từ ban đầu - Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng (do bên bán lập) - Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho. - Báo cáo bán lẻ. - Thẻ quầy hàng. - Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi. - Phiếu thu. - Giấy báo có của ngân hàng. Bảng 1.6: phiếu thu tiền hàng Bảng 1.7: Hóa đơn giá trị gia tăng Bảng 1.8: Phiếu xuất kho Đơn vị: Cty TNHH TM & DV Phúc Phú Mẫu số: 02 - VT Địa chỉ: 51 Chu Văn An, Huế QĐ số: 1141- TC/QĐ/CĐKT Ngày 01 Tháng 11 năm 1995 PHIẾU XUẤT KHO của bộ tài chính Số: 12 Nợ: 632 Ngày 07 tháng 09 năm 2009 Có: 156 Họ, tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Vân Địa chỉ : DNTN Cường Thịnh Lý do xuất kho: Xuất bán hàng theo HĐ GTGT số: 0017338 Xuất tại kho: 51 Chu Văn An, Huế S T T  Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ( sản phẩm, hàng hóa)  Mã số  Đơn vị tính  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền       Yêu cầu  Thực xuất     A  B  C  D  1  2  3  4   01  Bánh mì Aloha 40 gr   Thùng  80  80  54.664  4.373.120   02  Bánh Solite 552 gr   Thùng  20  20  202.000  4.040.000                                       Cộng       8.413.120   Bằng chữ: ( Tám triệu bốn trăm mười ba nghìn, một trăm hai mươi nghìn đồng chẵn). Ngày 07 tháng 09 năm 2009 Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) 2.2.2 Tài khoản sử dụng Kế toán quá trình bán hàng sử dụng các tài khoản sau: TK 1577, 531, 532 , 632, 3331 2.2.2.1 TK 157: Hàng gửi bán Công dụng: - TK 157 dùng để phản ánh giá trị hàng hóa sản phẩm đả gửi hoặc đã chuyển đến cho khách hàng trị giá lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngươi đặt hang nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Quy định hoạch toán: Quy định 1: Chỉ phản ánh vào tài khoản này trị giá hàng hóa sản phẩm đã đi hoặc lao vụ dịch vụ đã bàn giao cho khách hàng theo hợp đông kinh tế nhưng chưa được chấp nhận thanh toán . - Quy định 2: Hàng hóa thành phẩm phản ánh trên TK 157 vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp kế toán phải mở sổ chi tiết cho từng loại hàng hóa thành phẩm, từng lần gửi hàng từ khi gửi cho đến khi chấp nhận được giấy thanh toán. Quy định 3 Không phản ánh vào tài khoản 157 chi phí vận chuyển , bốc xếp ủng hộ khách hàng. Nội dung kết cấu: Nợ TK 157 Có Trị giá hàng hóa thành phẩm gửi đi bán hoặc giao cho cơ sở đại lý ký gửi 155, 156 Trị giá lao vụ, dịch vụ hoàn thành bàn giao nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Số dư: phản ánh giá trị hàng hóa thành phẩm gửi đi nhưng chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán.  Trị giá hàng hóa thành phẩm định là tiêu thụ 632 Giá trị hàng hóa thành phẩm gửi đi bị khách hàng trả lại: TK 155, 156, 632   2.2.2.2 TK 511 - Công dụng: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp tực hiện trong một kỳ sản suất kinh doanh . - Quy trình hoạch toán: chỉ phản ánh vào tài khoản 511 doanh thu của khối lượng hàng hóa sản phẩm lao vụ đã được sác định là tiêu thụ - Gía bán là căn cứ tính doanh thu bán hàng là giá bán thực tế (không gồm VAT đầu ra được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc các chứng từ liên quan đến sự thỏa thuận giữa người mua và người bán). - Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp thì số tiền phải thu người mua gồm : Giá bán thông thường + lãi gio trả chậm , chỉ được hoạch toán doanh thu bán hàng phần giá bán thông thường còn lãi do trả chậm chỉ được phản ánh vào TK 711. - Đối với hàng hóa nhận bán đại lý ký gửi thì hoạch toán vào TK511 tiền hoa hồng mà doanh nghiệp được hưởng. - Doanh nghiệp nhận gia công vật tư hàng hóa thì hoạch toán vào TK511 số tiền công, gia công thực tế được hưởng. - Những sản phẩm hàng hóa đã được sác định là tiêu thụ nhưng vì lý do nào đó bị người mua từ chối thanh toán gửi trả lại hoặc yêu cầu giảm giá , kế toán phản ánh hàng hóa bị trả lại hoặc giảm giá trên TK531,532 - Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn hàng hóa và đã thu tiền nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng hàng cho người mua thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ . Nợ TK 111,112: Người mua ứng trước Có TK 131 : Người mua ứng trước Nợ TK 331: Ứng cho người bán Có TK 111: Ứng cho người bán Nội dung và kết cấu : Nợ TK 511 Có Thuế xuất khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp 3331 Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán 531,532 Kết chuyển doanh thu thuần 911 Không có số dư cuối kỳ.  Phản ánh doanh thu bán hàng hóa lao cụ, dịch vụ trong kỳ 111,112,113. Không có số dư cuối kỳ.   2.2.2.3 TK 531 bán bị trả lại Công dụng: Dùng để phản ánh trị giá của số hàng hóa lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do cacs nguyên nhân sau: Vi phạm hợp đồng kinh tế Vi phạm cam kết Hàng kém phẩm chất Hà