Như chúng ta đã biết, hiện nay xu thế chung trên thế giới là xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy mà các nước đều phải mở cửa nền kinh tế để có thể theo kịp các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Ở nước ta cũng vậy, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Chính vì vậy mà tất cả các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, khi đã tham gia thị trường đề phải chịu sự điều tiết của nhà nước và sự cạnh tranh khốc liệt không chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà còn có cả các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới.
65 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1342 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI M Ở Đ ẦU
Như chúng ta đã biết, hiện nay xu thế chung trên thế giới là xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy mà các nước đều phải mở cửa nền kinh tế để có thể theo kịp các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Ở nước ta cũng vậy, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Chính vì vậy mà tất cả các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, khi đã tham gia thị trường đề phải chịu sự điều tiết của nhà nước và sự cạnh tranh khốc liệt không chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà còn có cả các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới.
Để có thể đứng vững và phát triển các doanh nghiệp đều phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, thông qua rất nhiều biện pháp một trong số đó là công ty phải không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý, để có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.
Với sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Thảo và những tài liệu tham khảo thu thập được trong quá trình thực tập gần đây, em đã hoàn thành bản chuyên đề : “Hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội”.
Kết cấu của chuyên đề: Ngoài phần lời mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, chuyên đề được trình bày trong 3 phần chính:
Phần I: Giới thiệu chung về công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội.
Phần II: Thực trạng bộ máy quản lý của công ty TNHH NN 1 thành viên Cơ khí Hà Nội.
Phần III: Giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty TNHH NN 1 thành viên cơ khí Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thảo đã tận tình chỉ bảo và chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị phòng tổ chức công ty TNHHNN 1 thành viên đã giúp đỡ tận tình, chu đáo trong quá trình em thực tập và viết chuyên đề thực tập này.
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI
I. Thông tin chung về công ty.
Công ty cơ khí Hà Nội, tiền thân là nhà máy công cụ số 1, được khởi công xây dựng ngày 15/2/1955 và khánh thành vào ngày 12/4/1958. Trải qua hơn 45 năm xây dượng và phát triển, đến nay công ty Cơ Khí Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp, sử dụng con dấu riêng theo quy dịnh của nha nước.
- Tên thường gọi: Công Ty Cơ Khí Hà Nội
- Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Mechanical Company.
- Tên viết tắt: HAMECO.
- Giám đốc: Chủ tịch HDQT kiêm Tổng Giám Đốc – Kỹ sư Lê Sỹ Chung
- Tài khoản số: 710A – 00006 tại Ngân hàng công thương Việt Nam.
- Địa chỉ giao dịch: 74 Đường Nguyễn Trãi – Quận Thanh Xuân -Hà Nội.
- Điện thoại: (844) 8584416 - 8584354 - 8584475.
- Fax: (844) 8583268
Email: hameco@hn.vnn.vn
Website:
Giấy phép kinh doanh số: 1152/QĐ - TCNSĐT cấp ngày 30/10/1955
II. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của công nghiệp chế tạo đối với công cuộc phát triển đất nước, ngày 62/11/1955 Đảng và Chính Phủ đã quyết định cho xây dựng một xí nghiệp cơ khí hiện đại do Liên Xô viện trợ, làm nòng cốt cho ngành công nghiệp chế tạo máy công cụ cung cấp cho tất cả các ngành công nghiệp trong nền kinh tế. Đó là nhà máy cơ khí Hà Nội, tiền thân của Công ty cơ khí Hà Nội ngày nay, được khởi công xây dựng trên khu đát rộng 51000 m2 thuộc xã Nhân Chính, nay thuộc quận Thanh Xuân Hà Nội. Sau gần 3 năm xây dựng, ngày 12/4/1958 nhà máy cơ khí Hà Nội đã được khánh thành và chính thức đi vào hoạt động, đánh dấu sự ra đời đứa con đầu lòng của ngành cơ khí.
Xuất phát điểm với 582 cán bộ công nhân viên, trong đó có 200 người chuyển từ quân đội sang, được tổ chức bố trí thành 6 phân xưởng và 9 phòng ban gồm xưởng mộc, xưởng đúc, xưởng rèn, xưởng lắp ráp, xưởng cơ khí, xưởng dụng cụ, phòng kỹ thuật, phòng kiểm tra kỹ thuật, phòng cơ điện, phòng kế hoạch, phòng tài vụ, phòng cung cấp, phòng cán bộ và lao động, phòng bảo vệ và phòng hành chính quản trị.
Cho đến nay trải qua 48 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty cơ khí Hà Nội đã vượt qua rất nhiều khó khăn, gian khổ và cũng gặt hái được nhiều thành tích to lớn, Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể tóm tắt qua các giai đoạn.
1. Giai đoạn 1958-1965.
Đây được coi là giai đoạn đạt nền móng cho sự phát triển mạnh mẽ của nhà máy sau này. Với nhiệm vụ chính là sản xuất và chế tạo các máy cắt gọt kim loại như máy khoan, tiện, bào.. với sản lượng từ 900-1000 cái/ năm. Giai đoạn này do mới thành lập, trình độ cán bộ công nhân viên còn non kém, tay nghề chưa cao, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều dẫn tới việc tổ chức sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Song bằng tinh thần vượt khó và lòng nhiệt tình lao động của cán bộ công nhân viên nhà máy đã thực hiện thắng lợi kế hoạhc 5 năm.
2. Giai đoạn 1966-1975.
Trong điều kiện khó khăn chung của đất nước, nhà máy phải sơ tán đến 30 địa điểm khác nhau. Mặc dù vậy, nhà máy vẫn hoàn thành nhiệm vụ đề ra sản xuất máy công cụ K125, B665, T630, EV250… và sản xuất bơm xăng đèn gồm, ống phóng hoả tiễn C36 phục vụ cho kháng chiến.
3. Giai đoạn 1976-1989.
Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, nhiệm vụ của nhà máy lúc này là khôi phục sản xuất, cùng cả nước xây dựng chủ nghiã xã hội. mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng toàn thể cán bộ công nhân viên đã nêu cao tinh thần đoàn kết, vượt khó để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của Bộ cơ khí giao cho. Trong giai đoạn này nhà máy liên tục thực hiện thắng lợi các kế hoạch 5 năm (1975-1980; 1980-1985). Năm 1978 là năm bản lề của kế hoạch 5 năm lần thứ 2, nhà máy đã đạt được giá trị tổng sản lượng tăng 11,67%, giá trị sản phẩm chủ yếu tăng 16,47% với những thành tích đó nhà máy được Chính phủ trao tặng cờ thi đua xuất sắc. Đến năm 1980, nhà máy đổi tên thành nhà máy chế tạo công cụ số 1.
4. Giai đoạn 1990-1994.
Sự chuyển đổi cơ chế quản lý đã đạt nhà máy trước những thử thách mới gay go và phức tạp, bắt buộc ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên phải có những bước đi vững chắc và đúng hướng. Với giàn máy thiết bị cũ kỹ và công nghệ lạc hậu, sản phẩm manh mún đơn chiếc, số lượng lao động giảm từ 3000 xuống còn 2000 người. Bên cạnh đó tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trường đã đẩy công ty vào tình trạn hết sức khó khăn. Thế nhưng công ty đã tìm cho mình những giải pháp và hướng đi đúng đắn, dần dần vượt qua khó khăn và phát triển đi lên. Năm 1994 là năm đầu tiên kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, công ty hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh và có lãi, thành công này có ý nghĩa to lớn đối với toàn thể cán bộ công nhân viên, là bước đầu tự khẳng định mình trong điều kiện cạnh tranh thị trường.
5 . Giai đoạn 1995 đến nay.
Với sự quan tâm của Bộ công nghiệp và Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp, việc tổ chức quản lý của công ty dần đi vào ổn định, đã từng bước chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm thiết bị cho nhà máy đường, nhà máy giấy, các trạm trộn bê tông tự động… mới đây là một số máy công cụ làm theo đơn đặt hàng của thị trưởng Mỹ.
Đến 28/10/2004 theo quyết định số 89/2004/QĐ-BCN công ty đã đổi tên thành công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội ( gọi tắt là Công ty cơ khí Hà Nội).
III. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH NN một thành viên Cơ khí Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước, chức năng chủ yếu của Công ty là:
- Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm cơ khí phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng.
- Nghiên cứu, chế tạo các loại trang thiết bị, máy móc công nghệ phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.
- Tiến hành sản xuất, nhận gia công các sản phẩm cơ khí cho các đối tác trong và ngoài nước.
- Kết hợp thực hiện các mục tiêu kinh tế do Đảng và nhà nước đặt ra.
Là một doanh nghiệp nhà nước, vốn do nhà nước cấp nên Công ty có những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Sử dụng vốn đúng mục đích, đúng kế hoạch, tránh thất thoát vốn, đặc biệt phải bảo toàn và phát triẻn nguồn vốn đó.
- Công ty phải chấp hành và thực hiện đầy đủ , nghiêm túc chính sách chế độ của ngành, luật pháp của nhà nước về hoạt động kinh doanh và nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Công ty phải luôn xem xét khả năng kinh doanh của mình, nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùngcủa thị trường để từ đó đưa ra kế hoạch nhằm cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng vvà đạt được mục đích tối đa hoá lợi nhuận cho Công ty.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh và quản lý của Công ty. Thực hiện các chê độ thưởng phạt đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Bên cạnh đó, Công ty luôn phải cải tiến hoạt động kinh doanh cũng như công tác quản lý để cho Công ty ngày càng phát triển.
IV. Cơ cấu sản xuất trong công ty.
- Cơ cấu sản xuất của công ty
Việc xây dựng một cơ cấu sản xuất hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng đốivới mọi doanh nghiệp. Vì cơ cấu sản xuất cho doanh nghiệp thấy rõ hình thức tổ chức quá trình sản xuất, tính chất phân công lao động giữa các bộ phận sản xuất, đặc điểm của sự kết hợp sức lao động với tư liệu lao động và đối tượng lao động trong quá trình sãn xuất. Bên cạnh đó, cơ cấu sản xuất còn được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Muốn phát triển và mở rộng doanh nghiệp cần có sự đầu tư cho cơ của sản xuất
Cơ cấu sản xuất phản ánh sự phân bố và tính cân đối của quá trình sản xuất. Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp được thể hiện dưới sơ đồ sau:
Kho bãi
Máy,Xe
Sơ đồ 1: Cơ cấu sản xuất của Công ty.
Bộ phận phục vụ SX
TT ĐHSX
XNSX và KDVTCTM
TT TĐH
X. Bánh răng
X. Cơ khí lớn
X. Cơ khí lớn
X. GCAL-Nl
X. Đúc
X. Kết cấu thép
Bộ phận SX chính
Phó giám đốc sản xuất
Bộ phận phù trợ
FX 2
FX 1
Bộ phận SX phụ
- Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận sản xuất.
Phó giám đốc sản xuất: Có nhiệm vụ tổ chức, điều hành sản xuất theo đúng tiến độ, kế hoạch dặt ra, chiệu trách nhiệm trước Giám đốc về trách nhiệm của mình trong hoạt động sản xuất..
Bộ phận sản xuất chính: là bộ phận trược tiếp tạo ra sảp phẩm chính của doanh nghiệp. Đặc biệt cơ bản của bộ phận này là nguyên vật liệu đưa vào, qua quá trình sản xuất sẽ trở thành các sản phẩm chính của doanh nghiệp.
Các phân xưởng sản xuất: Là nơi chứa máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất, tại các xưởng sản phẩm được sản xuất ra thông qua lao động của công nhân kết hợp với việc chế biến NVL và sử dụng máy móc thiết bị. Sản phẩm sản xuất ra được nhập vào kho hoặc đem bán trực tiếp cho khách hàng. Các phân xưởng chịu trách nhiệm và sự quản lý chặt chẽ của cán bộ lãnh đạo trong công ty.
Bộ phận sản xuất phụ: Nhằm tận dụng năng lực sản xuất dư thừa, tận dụng phế liệu, phế phẩm để sãnuất những sản phẩm phụ, bộ phận sản xuất phụ có tác dụng tạo ra công văn việc làm, nâng cao thu nhập của người lao động, tiết kiệm các nguồn lực. Tuy nhiên, khi quyết định tổ chức các phân xưởng, bộ phận sản xuất phụ, các nhà quản trị sẽ căn cứ vào tình hình cụ thể mang lại hiệu quả cao nhất . Khi quy mô của bộ phận này tăng đến một mức độ nào đó thì chúng có thể trở thành bộ phận sản xuất chính của doanh nghiệp.
Bộ phận phù trợ: Tuy không trực tiếp tạo rả sản phẩm cho doanh nghiệp nhưng nó phục vụ trực tiếp cho bộ phận sản xuất chính, tạo điều kiện cho bộ phận sản xuất chính sản xuất đều đặn và liên tục, đạt hiệu quả cao.
Bộ phận phục vụ sản xuất: Bộ phận này nhằm đảm bảo việc cung ứng, bảo quản, cấp phát, vận chuyển nguyên liệu, thành phẩm và công cụ lao động (bao gồm hệ thống kho tàng, phương tiện vận chuyển, kho tàng, bảo vệ, nhà ăn, y tế..).
V. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
1. Đặc điểm về sản phẩm.
Công ty TNHH một thành viên cơ khí Hà Nội hiện đang sản xuất và cung cấp các sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước:
- Sản phẩm truyền thống: Các loại máy tiện vạn năng T18A, T14L, T360Ax3000, T630x1500, máy bào ngang B365, máy khoan cần K525, máy khoan bàn K612, máy tiện chương trình hiển thị số T18CNC, máy tiện sứ chuyên dùng CNC.
- Xưởng đúc thép với sản lượng 6000 tấn/năm.
- Xưởng đúc gang với sản lượng 6000 tấn/năm.
- Thép cán xây dựng các loại sản lượng 5000tấn/năm.
- Chế tạo và lắp đặt các thiết bị và phụ tùng phục vụ cho các ngành kinh tế quốc dân như:
+ Điện lực (Các trạm thuỷ điện có công suất từ 20- 150KvA; các bơm dầu FO).
+ Xi măng (Máy nghiền, lò quay, lò đứng, lò ghi… cho các nhà máy có công suất từ 4 vạn đến 2 triệu tấn/năm).
+ Đường mía (Nồi nấu liên tục, nồi nấu đường, trạm bốc hơi, lô ép, băng tải… cho các nhà máy có công suất từ 500-8000 tấn mía cây/ ngày).
+ Thuỷ lợi (Các bơm có công suất từ 8000-36000 m3 /h, áp lực cột nước từ 4- 10,5m).
+ Giao thông vận tải, dầu khí, khai thác mỏ, lâm sản, chế biến cao su, sản xuất bột giấy…
- Sản xuất và chế tạo các sản phẩm phi tiêu chuẩn với sản lượng 3000 tấn/năm (đường kính tới 6m, dài tới 12m).
- Ngoài ra công ty còn nhận các dịch vụ dạng bảo hành, đại tu, sửa chữa, cung cấp phụ tùng thay thế, tư vấn bảo quản, bảo trì, tư vấn kỹ thuật và mọi dịch vụ mà khách hàng yêu cầu liên quan đến sản phẩm của công ty.
Đặc điểm chung của sản phẩm sản xuất trong công ty là các thiết bị cơ khí phục vụ cho hoạt động sản xuất của nền kinh tế, đa phần sản phẩm sản xuất ra có giá trị trung bình, chỉ có một số loại sản phẩm làm theo đơn hàng của ngành, đia phương khác là có giá trị lớn.. Các sản phẩm sản xuất ra đều phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, từ đưa NVL đầu vào đến việc chế biến NVL( thông qua sức lao đông của con người, thiết bị máy móc.. ), sản phẩm sản xuất đạt chất lượng và được chuyển bán khi nó đáp ứng tốt các chỉ tiêu cơ bản của sản phẩm đó.
2. Đặc điểm về lao động
2.1 Cơ cấu nhân sự, Chất lượng lao động.
* Công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội đã giải quyết tốt vấn đề lao động, cố những năm tổng số lao động của công ty lên tới 3000 người( số liệu năm 1980) hiện nay số lượng lao động của công ty giảm xuống còn 976 người (số liệu năm 2005), ta có thể xem xét cơ cấu lao động của công ty theo cơ cấu quản lý hành chính như sau:
Bảng 1: số lượng lao động theo loại.
STT
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1
Chỉ tiêu chung
929
953
976
Trong đó nữ
238
238
243
Tuổi bình quân
40.48
40.67
41.37
Tuổi bình quân nam
40.43
40.26
40.09
Tuổi bình quân nữ
41.84
41.92
42.79
<= 20 tuổi
5
4
3
21 – 25 tuổi
72
96
81
26 – 30 tuổi
86
91
116
31 – 40 tuổi
233
191
161
41 – 50 tuổi
400
417
424
51 – 55 tuổi
114
134
147
2
Cơ cấu lao động theo khu vực sản xuất
965
953
976
Gián tiếp
270
267
290
Trực tiếp
659
686
686
3
Cơ cấu quản lý hành chính
3.1
Cán bộ quản lý
73
72
77
Giám đốc công ty
1
1
1
Phó giám đốc Công ty
3
5
4
Trợ lý giám đốc
3
5
5
Trưởng phó các phòng ban
37
27
32
Giám đốc – phó giám đốc trung tâm
2
8
9
Giám đốc – Phó giám đốc xưởng, XN, PX
27
26
26
3.2
Nhân viên gián tiếp
Phòng ban trung tâm
174
159
164
Xưởng, PX, XN
23
44
46
3.3
Công nhân sản xuất
Sản Xuất
547
569
565
Phục vụ
112
109
114
4.
Trình độ
929
953
976
Trên đại học
2
3
3
Đại học
150
162
170
Cao đẵng
11
10
9
THCN
73
81
85
Sơ cấp
54
40
19
CNKT bậc 3 trở xuống
113
132
126
CNKT bậc 4
53
55
72
CNKT bậc 5
119
111
95
CNKT bậc 6 trở lên
253
260
271
Lao động phổ thông
101
99
126
Nguồn: Báo cáo tình hình lao động của Công ty đầu năm 2006.
Qua bảng trên ta thấy số lượng lao động nữ chiếm 23,12% trong tổng số lao động, tỷ lệ lao động trực tiếp chiếm 63,57%. Xét về mặt chất lượng lao động ta thấy số lượng lao động có trình độ đại học và trên đại học còn thấp chiếm 18,39% trong tổng số lao động mà được phân bố chủ yếu ở bộ phận lao động gián tiếp. Tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng, THCN, Sơ cấp còn thấp chiếm 10,56%, Số lao động phổ thông là 8,22% Tuy nhiên số lao động có tay nghề cao ( từ bậc 5 trở lên ) chiếm tỷ lệ tương đối lớn 26,73%, điều này cũng góp phần làm cho chât lượng sản phẩm sản xuất ra cao hơn.
Bên cạnh những thuận lợi Công ty cũng gặp một só khăn đó là lực lượng lao động từ bâc 3 trở xuống còn chiếm tỷ lệ cao, chưa có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, số lượng lao đông gián tiếp còn lớn (290 người) chiếm 37,7% trong tổng số lao động toàn Công ty. Như vậy vấn đề đặt ra cho Công ty lúc này là phái có kế hoạch năng cao trình độ cho những lao động từ bậc 3 trở xuống để họ vững vàng hơn trong sản xuất , tìm cách giảm bớt số lượng lao đông gián tiếp để bộ máy quản lý gon nhẹ hơn.
2.2. Tình hình đào tạo công nhân viên.
- Ngành nghề đang dào tạo:
+ Công ty đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật các nghề tiện, phay, bào, rèn,đúc, nhiệt luyện, công nhân vận hành các máy CNC…
+ Đặc biệt công ty có trung tâm đào tạo hàng đầu về cơ khí, chế tạo máy- đó là Trường Trung học công nghệ chế tạo máy ở 131 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
- Trường đang đào tạo các hệ sau:
+ Hệ Trung học Kỹ thuật chính quy dài hạn các ngành : Cơ khí , tin học, điện công nghiệp, điện tử, đào tạo nghiệp vụ kế toán, thống kê, tài chính và quản lý sản xuất.
+ Hệ CNKT 3/7 Chính quy dài hạn các nghề: Cơ khí, tin học-máy tính, hàn điện , điện xí nghiệp, điện tử…
+ Hệ công nhân ngắn hạn các nghề: Cơ khí, tin học máy tính, hàn điện, điện xí nghiệp…
+ Các chuyên ngành hẹp ( Điều khiển tự động CNC, NC…) theo yêu cầu của người học.
- Mục tiêu đào tạo
+ Đào tạo nguồn nhân lực (cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề) có năng lực thực hành cao ( thông qua thực tập kết hợp lao động sản xuất tại công ty TNHH một thành viên Cơ khí Hà Nội ).
+ Đào tạo các ngành nghề truyền thống, đồng thời đào tạo công nhân chuyên sâu các ngành nghề ứng dụng công nghệ cao như:
+ Phát triển công nghệ tin học theo hướng chuyên môn hoá.
+ Tăng cường hợp tác quốc tế để tiếp cận trình độ kỹ thuật tiên tiến.
- Hợp tác quốc tế rộng mở.
Trong năm 2002 Trường nhận được viện trợ của nước cộng hoà Italia cho dự án “ Thành lập trung tâm đào tạo nghề đầu tiên của Italia-Trung tâm ELIS” , để đào tạo 02 ngành trung học kỹ thuật là:
+ Ngành công nghệ bảo dưỡng cơ điện.
+ Ngành công nghệ lắp đặt thiết bị công nghiệp tự động hoá.
Trên cơ sở viện trợ của dự án, Nhà trường có đủ điều kiện để đào tạo theo hướng tiên tiến có chất lượng cao.
3. Đặc điểm về nguyên vật liệu tại Công ty.
3.1. Số lượng và chất lượng NVL mà Công ty tiêu dùng.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh, công ty Cơ khí Hà Nội luôn quan tâm đến mọi khâu của quá trình sản xuất, đặc biệt là việc cung ứng nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất sản phẩm. Hiện nay, nguồn nguyên liệu chính mà Công ty dùng vào sản xuất sản phẩm hầu hết là các loại thép phục vụ sản xuất thép cán, máy công cụ và phụ tùng thiết bị. Nguồn nguyên liệu này trong nước rất hiếm, vì vậy Công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Bảng 2: Số lượng nguyên vật liệu Công ty nhập hàng năm
Các mặt hàng
Nhập khẩu
Số lượng (tấn/năm)
Đơn giá (USD/tấn)
Thị trường cung cấp
Gang
520
700
Việt Nam
Sắt thép các loại
1200
450
Nga, Triều Tiên, Việt Nam
Tôn tấm các loại
150
350
Các nước Đông ÂU
Que hàn
75
400
Nga
Than cực điện
20
120
TQ, Đông Âu
Nguồn: Báo cáo tình hình lao động của Công ty đầu năm 2006.
Năm 2004, công ty nhập khẩu thép các loại phục sản xuất thép cán, máy công cụ và phụ tùng thiết bị từ Nga với tổng giá trị 2.900.000 USD, vượt so với năm 2003 là 15.5%. với tốc độ tăng trưởng sản xuất cao, Công ty đã chủ động khai thác vật tư trong nước và nhập khẩu vật tư từ nước ngoài hỗ trợ thực hiện tiến độ gia công cơ khí. Về chất lượng, vật tư đã được chú trọng kiểm tra kỹ lưỡng trước khi đi vào sản xuất.
Năm 2005, khối lượng vật tư chi dùng trong năm là: Sắt thép các loại khoảng 3500 tấn; giá trị vật tư mua về trong năm phục vụ sản xuất khoảng 40 tỷ. Phần lớn những vật tư chính đều được chuẩn bị và cung cấp kịp thời cho sản xuất. Công tác nhập khẩu vật tư, thiết bị luôn được công ty quan tâm đặc biệt. Đối với các hoạt động phải dùng vật tư đặc chủng như: thép cây phi lớn làm trục lô ép, thép Inox, thép ống, thép tấm... đều được mua thông qua nhập khẩu. Ngoài ra, công ty còn dùng giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp để chủ động kinh doanh thương mại và nhập khẩu trực tiếp để chủ động kinh doanh thương mại và nhập khẩu uỷ thác cho một số đơn vị sản xuất kinh doanh, tạo thêm nguồn thu cho công ty.
3.2. Công tác quản lý NVL tại Công ty.
Một vấn đề đặt ra cho Công ty lúc này là phải tìm được thị trường thay thế. Đặc biệt thị trường NVL trong nước để Công ty chủ động hơ