Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý là một đòi hỏi khách quan đối với nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là trong cơ chế thị trường như hiện nay. Đây là một vấn đề khó khăn do lực lượng lao động làm công tác quản lý là lao động có trình độ cao, mỗi hoạt động của họ đều gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong một Công ty, bộ máy quản lý đóng vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty đó. Nếu một bộ máy được đảm bảo gọn nhẹ, linh hoạt, có trình độ thì chắc chắn bộ máy đó sẽ làm cho Công ty phát triển nhanh chóng.
44 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1493 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty Dệt 10 – 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý là một đòi hỏi khách quan đối với nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là trong cơ chế thị trường như hiện nay. Đây là một vấn đề khó khăn do lực lượng lao động làm công tác quản lý là lao động có trình độ cao, mỗi hoạt động của họ đều gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong một Công ty, bộ máy quản lý đóng vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty đó. Nếu một bộ máy được đảm bảo gọn nhẹ, linh hoạt, có trình độ thì chắc chắn bộ máy đó sẽ làm cho Công ty phát triển nhanh chóng.
Công ty Dệt 10 – 10 là một công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước. Trong các năm qua, công ty đã có nhiều thành tích đáng kể, góp phần vào sự phát triển kinh tế đất nước.
Trong quá trình nghiên cứu thực tập tốt nghiệp tại Công ty, em đã nhận thấy, mặc dù là công ty cổ phần, song cơ cấu tổ chức của Công ty còn cồng kềnh, chưa hợp lý trong sự phân công chức năng, nhiệm vụ, các tuyến thông tin... nhiều yếu tố chưa phù hợp với các nguyên tắc của quản lý tổ chức. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty Dệt 10 – 10” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp của tôi gồm các phần sau:
Chương I - Công ty Dệt 10 - 10.
Chương II - Thực trạng về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chương III - Một sốgiải pháp nhằm hoàn thiện và củng cố bộ máy quản lý của Công ty.
Cuối cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn thày giáo Tiến sĩ Đoàn Hữu Xuân, giáo viên hướng dẫn, các cán bộ công nhân viên trong Công ty đặc biệt là các cán bộ trong phòng Kế hoạch sản xuất công ty đã giúp đỡ em hoành thành luận văn này.Chương I
công ty Dệt 10 – 10
I. tổng quan về tình hình Công ty:
Công ty dệt 10/10 là một Công ty cổ phần trực thuộc sở công nghiệp HN quản lý. Là một công ty có bề dày lịch sử ra đời trong thời kỳ miền Bắc đang xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Nam đang đấu tranh giải phóng đất nước. Cùng với cả nước Công ty dệt 10/10 đã tích cực lao động sản xuất góp phần vào sự nghiệp xây dựng và giải phóng đất nước.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty dệt 10/10 có thể chia ra làm 4 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: từ năm 1973 đến hết tháng 6/1975.
Đầu năm 1973 sở công nghiệp giao cho 14 cán bộ công nhân viên thành lập ban nghiên cứu dệt Kokett sản xuất vải valide, tuyn trên cơ sở thiết bị của CH dân chủ Đức do bộ công nghiệp nhẹ cung cấp. Sở công nghiệp HN đề nghị UBND thành phố HN đầu tư thêm cơ sở vật chất thiết bị kỹ thuật lao động và ra quyết định chính thức thành lập xí nghiệp dệt 10/10 năm 1974, kỷ niệm ngày Giải phóng thủ đô 10/10. Lúc đầu sản phẩm chính của Công ty là vải tuyn, valide, các loại màn ban đầu phục vụ nhu cầu trong nước.Với 3 địa điểm sản xuất chính:
- Cơ sở một: số 6 Ngô văn Sở gồm xưởng cắt, may, hoàn thành sản phẩm cuối cùng và khối văn phòng.
- Cơ sở 2: số 386A Minh Khai gồm: phân xưởng dệt, văng sấy.
- Cơ sở 3: số 26 Trần Quý Cáp đặt xưởng may
Ban đầu xí nghiệp dệt 10/10 là một xí nghiệp có qui mô nhỏ nhưng lại là xí nghiệp đầu tiên của miền Bắc sử dụng máy dệt kim đan dọc để dệt các loại sợi tổng hợp nên tất cả các khâu trong qui trình công nghệ đều phải học hỏi từ nước ngoài, Công ty được nhà nước đưa một số công nhân đi đào tạo tại CH dân chủ Đức.
Giai đoạn 2: từ 1/7/1975 đến cuối năm 1982.
Trong giai đoạn này xí nghiệp nhận các chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước giao.Nhà nước bao tiêu và cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cũng như sản phẩm đầu ra, doanh nghiệp không tự chủ trong vấn đề này mà chỉ tự quản lý nhân sự và tổ chức tốt khâu sản xuất.Trong giai đoạn này xí nghiệp đã luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch, chỉ tiêu đảm bảo giao đúng đủ theo pháp lệnh.
Giai đoạn 3: từ đầu năm 1983 đến cuối năm 2005
Trong giai đoạn này nhà nước thựchiện phương thức quản lý mới về kinh tế. Theo đó chế độ bao cấp dần xoá bỏ thay vào đó là cơ chế thị trường. Đứng trước tình hình đó xí nghiệp đã gặp nhiều khó khăn trong việc thu mua nguyên vật liệu cũng như bán sản phẩm đầu ra. Xí nghiệp đã từng bước tháo gỡ khó khăn chủ động mua sợi của xí nghiệp bạn và tìm đầu mối mua sợi của Nhật nhưng nguồn nguyên vật liệu này không ổn định mà giá thành lại cao trước tình hình này xí nghiệp đã chuyển sang dùng sợi Petex (trước là sợi poliamit) là loại sợi tiên tiến của thế giới rất được ưa chuộng với hai ưu điểm cơ bản: là không bị lão hoá và ố vàng. Công ty cũng chuyển sang dùng nguồn sợi từ Đài Loan ổn định hơn trong khi giá cả rẻ hơn mà chất lượng vẫn đảm bảo. Đây là một giai đoạn hết sức khó khăn cho xí nghiệp, đứng trước khó khăn xí nghiệp đã không thụ động mà đã chủ động giải quyết bằng liên doanh liên kết, gia công chế biến, mua nguyên vật liệu, bán thành phẩm tự xây dựng giá thành tự tìm khách hàng đầu mối tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và từng bước đứng vững trên thị trường.
Ngày 10/10/1992 xí nghiệp được chuyển thành doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 2768QĐ/UB với số vốn ban đầu là 4206760000 VNĐ trong đó:
- Vốn ngân sách: 2775510000VNĐ
- Vốn bổ sung: 1339850000VNĐ.
Doanh nghiệp đã đầu tư mua một máy văng sấy 6593 của Đức có công suất 6 triệu m/năm và hai máy dệt, một máy nhuộm cao áp, một số máy khâu và các máy làm việc khác.
Ngày 10/10/1993 doanh nghiệp được đổi tên thành Công ty dệt 10/10 theo quyết định số 2580 QĐ/UB. Trong thời gian này Công ty đã từng bước khẳng định vị trí của mình trên trường trong nước và vươn ra quốc tế hướng sản phẩm ra nước ngoài. Công ty đã xin phép XK ra nước ngoài giảm chi phí uỷ thác qua trung gian. Đứng trước yêu cầu ngày càng cấp bách của thị trường Công ty đã đầu tư thêm 4 máy dệt rèm cao cấp vào năm 1994 và 2005 Công ty đã dệt thành công tuyn hoa nổi đáp ứng nhu cầu thị trường.
II. Một số đặc điểm cơ bản có liên quan và ảnh hưởng đến bộ máy quản lí của Công ty
a. Về sản phẩm của Công ty:
Sản phẩm chủ yếu và truyền thống của Công ty là màn tuyn, phục vụ cho nhu cầu trong nước và XK, ngoài ra Công ty còn sản xuất các loại tuyn hoa, tuyn trơn, vải valide, vải rèm,Công ty còn sản xuất các loại màn rèm theo đơn đặt hàng về tính chất kiểu cách...
Sản phẩm Công ty rất có uy tín trên thị trường đặt biệt là thị trường trong nước tạo được niềm tin với khách hàng. Là loại sản phẩm thông dụng trong đời sống hàng ngày, đây là loại sản phẩm có yêu cầu tính thẩm mỹ cao, sau đó mới đến chất lượng, giá cả....
Việc nghiên cứu sản phẩm mới là một công việc cần phải tiến hành thường xuyên bởi vì nhu cầu của khách hàng hiện nay đối với sản phẩm không chỉ đơn giản là sử dụng nó, mà nó còn thể hiện khiếu thẩm mỹ, cá tính, sở thích....với đặc điểm của màn và các loại vải tuyn, việc nghiên cứu cải tiến đổi mới sản phẩm không phải là quá tốn kém. Công ty cũng rất khuyến khích việc phát minh các sáng kiến và có chính sách khen thưởng nhất định tạo tiền đề tốt cho việc phát huy sản phẩm mới.
Hiện nay sản phẩm của Công ty rất đa dạng và phong phú, khoảng trên 20 loại sản phẩm, tất cả đều được nhà nước cấp giấy chứng nhận bản quyền và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, đảm bảo cho uy tín của Công ty.
b. Về thị trường của Công ty.
Hiện tại có thể chia thị trường hiện có của Công ty thành hai loại:
+ Thị trường trong nước: đây là thị trường mà Công ty đã khẳng định được uy tín của mình. Sản phẩm màn tuyn đã trở thành một thói quen tiêu dùng của một số khá lớn người dân của các tỉnh phía Bắc. Hiện nay Công ty đã và đang tích cực đầu tư một cách thoả đáng trong việc cải tiến chế thử sản phẩm mới nên sản phẩm của Công ty ngày càng vững vàng.
Tuy nhiên xét trên phạm vi cả nước thì thị phần của Công ty là chưa cao khoảng 16% với doanh thu khoảng 37,462 tỷ đồng (2006). Sản phẩm của Công ty phần lớn là tiêu thụ tại thị trường các tỉnh phía Bắc, một số ít ở miền Trung (chủ yếu là ở Vinh), còn ở miền Nam thì rất ít. Tuy thị phần còn nhỏ hẹp nhưng tiềm năng mở rộng là rất lớn nhờ các ưu thế về chất lượng, mẫu mã, giá cả của Công ty, Công ty đã sớm chủ động thiết lập một chi nhánh ở thành phố HCM nhưng mới chỉ là bước đầu và còn khá khiêm tốn.
+ Thị trường nước ngoài: Năm 1998 Công ty đã tìm được thị trường XK sang các nước Châu Âu thông qua trung gian Đan Mạch.Năm 2004 giá trị ngoại tệ thu được nhờ XK là 585.755 USD liên tục tăng qua các năm tiếp theo.
Bảng 1: Doanh thu XK 2004- 2006
(Đơn vị: USD)
STT
Năm
Doanh thu XK
Tỷ lệ tăng %
1
2004
585.755
2
2005
802.100
~ 36,9%
3
2006
1.161.437
~ 44,8%
(Nguồn: Thuyết minh Báo cáo tài chính 2004-2006)
Như bảng trên ta thấy giá trị XK ngày càng tăng không những về tuyệt đối mà cả về số tương đối. Như vậy chứng tỏ rằng sản phẩm của Công ty đã bước đầu được thị trường nước ngoài chấp nhận,và thị trường này đã ngày càng được mở rộng cho thấy đây là một thị trường tiềm năng còn nhiều hứa hẹn cho sự phát triển của Công ty.
Nhưng Công ty cũng phải ý thức được rằng cạnh tranh trên thị trường là rất khốc liệt, đối với thị trường nước ngoài, đối thủ cạnh tranh của Công ty có cả trong nước lẫn ngoài nước đặc biệt là Trung Quốc, nước có rất nhiều lợi thế so sánh. Đòi hỏi Công ty phải có một chiến lược sản xuất kinh doanh thật sự hiệu quả và linh hoạt cùng với những chính sách hợp lý về sản phẩm như: cải tiến nâng cao chất lượng kiểu dáng mẫu mã, tiêu thụ, phân phối, đại lý bán buôn, bán lẻ,... trong từng thời kỳ.
c. Về công nghệ sản xuất, tổ chức sản xuất.
- Qui trình công nghệ:
Hiện tại Công ty đang sử dụng công nghệ dệt may của Đức, đây là công nghệ truyền thống của ngành dệt.Cụ thể về qui trình:
+ Công đoạn mắc sợi: Sợi Petex nhập ngoại dưới dạng búp được đưa vào máy để mắc lên các bôbin theo các tiêu thức kỹ thuật tuỳ vào nhu cầu dệt của các loại vải khác nhau. Sau khi hoàn thành thì chuyển qua phân xưởng dệt.
+ Công đoạn Dệt: Tại đây các bôbin được đặt lên các máy dệt theo tính toán trước và dệt các loại vải tuyn có khổ từ 1.2-1.8m sau đó vải được chuyển qua bộ phận kiểm mộc.
+ Công đoạn Nhuộm - Văng Sấy: Sau khi kiểm mộc vải đủ tiêu chuẩn sẽ được đưa vào nhuộm, hoặc tẩy trắng cao áp theo yêu cầu.Vải đã nhuộm hoặc tẩy trắng được chuyển sang văng sấy để định hình vải và tiến hành tẩm hoá chất theo yêu cầu. Đối với vải thành phẩm thì chuyển qua KCS, vải được kiểm tra đóng gói nhập kho.Đối với loại vải dùng để cắt màn thì chuyển sang phân xưởng cắt.
+ Công đoạn Cắt: Vải được cắt màn theo kích cỡ qui định sau đó chuyển sang phân xưởng May.
+ Công đoạn May: Thực hiện hoàn chỉnh may màn chuyển sang KCS kiểm tra.
+ Công đoạn Đóng Gói: Sản phẩm sau khi kiểm tra được đóng gói, nhập kho thành phẩm, kết thúc một vòng sản xuất.
Sơ đồ 1: Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất Công ty cổ phần dệt 10/ 10.
Mắc sợi
Dệt
Kiểm mộc
Đóng gói
KCS màn
May
Cắt
Đóng gói
KCS vải
Nhập kho thành phẩm
Tẩy nhuộm, văng sấy
(Nguồn: Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Dệt 10/10)
- Trình độ công nghệ và máy móc thiết bị.
Là một doanh nghiệp nhà nước lên ngay từ khi mới thành lập Công ty đã được sở công nghiệp HN đã đầu tư toàn bộ máy móc thiết bị của cộng hoà dân chủ Đức đến nay tuy đã có sự đầu tư thêm máy móc thiết bị mới nhưng nhìn chung dây chuyền công nghệ còn lạc hậu và thiếu đồng bộ thể hiện 50% số vải dệt là công nghệ của những năm 60-70. Các khâu cắt may đóng gói vẫn hoàn toàn thủ công.Chất lượng và năng suất phụ thuộc vào nhiều sức khoẻ và trình độ tay nghề của công nhân. Công nghệ của Công ty mới đạt cơ giới hoá 90% hoàn toàn chưa có tự động hoá.
Để khắc phục tình trạng này Công ty đã và đang từng bước đầu tư đổi mới trang thiết bị để phù hợp với điều kiện đồng thời nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất. Ngoài ra còn góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá danh mục của Công ty đáp ứng nhu cầu của thị trường.Nhưng bên cạnh việc đầu tư máy móc mới của Đài Loan,Trung Quốc....thì các máy móc cũ vẫn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng số máy móc thiết bị. Đây là nguyên nhân của việc có nhiều lỗi trong sản phẩm ở tất cả các khâu, đặc biệt là khâu văng sấy do cả Công ty chỉ có một chiếc máy văng sấy đã cũ lại phải hoạt động 24/24 giờ. Điều này đã làm cho năng suất lao động của công nhân giảm đáng kể không chỉ vậy nó còn ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong khi sản xuất nếu có sự hỏng hóc của trang thiết bị thì chỉ có trung tu và tiểu tu chứ có không có sửa chữa lớn. Công việc này do phân xưởng cơ điện đảm nhiệm.
d. Đặc điểm về nguyên vật liệu:
Bảng 2: Danh mục nguyên vật liệu Công ty Cổ phần Dệt 10/10
STT
Tên nguyên vật liệu
Ghi chú
1
Sợi 75/ FY
2
Sợi 100 D/ 31FY
3
Sợi 150 D/ 48FY
4
Sợi 50D/ 24F
5
Sợi màu 75 D
6
Sợi màu xanh
7
Sợi màu tím than
8
Sợi rối màu hồng
9
Sợi rối màu đỏ
10
Sợi màu các loại
11
Sợi 150D/36F
12
Sợi 150D/38F
13
Sợi 68D/24F
14
Sợi PE150D/48F
15
Sợi 150D/72/2
16
Sợi 100D/36F
17
Sợi mộc
18
Thuốc tẩm màu các loại
19
Thuốc tẩm màu hồng
20
Thuốc tẩm màu đỏ
21
Chỉ khâu các loại
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố đầu vào quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp sản xuất nói chung và của Công ty nói riêng. Hiện nay, Công ty đang dùng khoảng trên 20 loại vật liệu. Trên đây là bảng về số loại nguyên vật liệu đang sử dụng. Nguyên vật liệu chính của Công ty là sợi Polyeste 76Đ/36 được nhập từ Đài Loan chiếm tỷ trọng cao nhất trong giá thành của thành phẩm. Hàng năm nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí.
Bảng 3: Tỷ trọng NVL trong chí phí hàng năm
(Đơn vị: đồng)
STT
Năm
Chi phí nguyên vật liệu
Tổng chi phí
Tỷ trọng %
(1)
(2)
(3)
(4)
(5) = (3)/(4)x 100%
1
2004
18.718.484.120
35.191.612.145
53,19%
2
2005
15.096.995.587
32.487.364.829
46,47%
3
2006
20.136.271.769
35.151.589.390
57,28%
(Nguồn: Thuyết minh Báo cáo tài chính 2004-2006)
Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ NVL trong tổng chi phí mỗi năm chiếm khoảng 50% trong tổng chi phí.Mỗi năm Công ty phải mua trung bình khoảng 500 tấn sợi, trị giá khoảng 1 Triệu USD. Có thể nói chất lượng sợi cũng chính là chất lượng sản phẩm của Công ty.Việc đảm bảo nguyên vật liệu cả về chất lượng cũng như số lượng là vấn đề hết sức quan trọng có tính sống còn của Công ty và nó thuộc trách nhiệm của Phòng Kinh doanh. NVL chủ yếu được nhập từ hai nguồn:
- Trong nước (chiếm khoảng 50% về số lượng): Hiện nay nước ta đã tự sản xuất được khá nhiều, bao gồm cả sợi tổng hợp, đây là nguồn cung ứng dồi dào và ổn định.Nguồn này có ưu điểm là giá cả thấp cung cấp kịp thời do vậy giảm được chi phí thực cũng như chi phí cơ hội. Song nó cũng có một nhược điểm rất lớn là chất lượng không ổn định. Đến như trường hợp vừa qua Công ty HUAlong có bán cho Công ty một số sợi nhưng không đáp ứng được hầu hết các chỉ số kỹ thuật về độ ẩm, độ dầu.... làm cho chất lượng vải dệt ra thấp, thành phẩm không đạt yêu cầu về thẩm mỹ, làm giảm hiệu quả của Công ty.
- Nguồn từ nước ngoài: Công ty nhập chủ yếu từ Đài Loan.Công ty đã thiết lập được quan hệ bạn hàng thân thiết và tin tưởng với hãng Chung sing hãng cung cấp sợi cho Công ty.Đây là một thuận lợi rất lớn vì ngoài chất lượng sợi khá tốt so với mặt bằng chung của thế giới, thì Công ty còn được hưởng các khoản ưu đãi về thanh toán.Cụ thể là Công ty được phép trả chậm từ 3-6 tháng với giá ưu đãi, điều này tiết kiệm cho Công ty một khoản chi phí khá lớn và làm tăng vốn kinh doanh nhờ chiếm dụng tạm thời vốn kinh doanh của bạn.Tuy nhiên nguồn nguyên liệu nhập từ nước ngoài gặp không ít khó khăn như thủ tục rườm rà, chi phí nhập khẩu còn khá cao.Tuy gía có ưu đãi nhưng giá sợi vải vẫn khá cao, chịu ảnh hưởng nhiều từ tỷ giá hối đoái, sự biến động kinh tế trong khu vực....
e. Đặc điểm về đội ngũ lao động:
Do yêu cầu khách quan về công nghệ sản xuất nên lao động của Công ty chủ yếu là nữ chiếm 67.7% (298 nữ trên tổng số 440 lao động).
- Về cơ cấu lao động
Bảng 4: Cơ cấu lao động
(Đơn vị: Người)
STT
Chỉ tiêu
Số lượng
Tỷ lệ
1
Cán bộ công nhân + hợp đồng
440
2
Nữ
298
67,7%
3
Cán bộ quản lý
31
7,0%
4
Lao động thời vụ
19
4,3%
(Nguồn: Báo cáo tình hình lao động trong Công ty đến 2006)
- Về chất lượng lao động:
+ Tổng số lao động có trình độ đại học trở lên là 39 người
+ Cấp bậc thợ bình quân 3,7
Nhìn chung Công ty có một đội ngũ lao động có trình độ tay nghề khá cao, có thâm niên trong công tác quản lý.Tuy nhiên con số trên vẫn còn khá khiêm tốn, một số khâu về kỹ thuật như vận hành máy móc thiết bị mới của Công ty vẫn chưa đáp ứng được.
- Về kế hoạch tuyển dụng và sa thải: Hàng năm căn cứ vào Kế hoạch sản xuất kinh doanh Công ty tiến hành điều chỉnh số lượng lao động nhằm đảm bảo cân đối trong sản xuất.Trong trường hợp công việc vượt năng lực sản xuất Công ty chọn giải pháp thuê thêm lao động thời vụ. Ngoài ra các trường hợp sa thải rất ít xuất hiện, điều này tạo tâm lý ổn định cho người lao động
Về mức tiền lương của người lao động:
Bảng 5: Thu nhập bình quân qua các năm
(Đơn vị: đồng)
STT
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
1
Tổng quỹ lương
6.811.288.800
7.620.290.006
5.433.972.800
2
Lương bình quân
1.218.041
1.351.115
997.425
3
Thu nhập bình quân
1.306.944
1.439.035
1.043.396
(Nguồn: Báo cáo của Công ty Cổ phần Dệt 10/10)
Ta thấy qua các năm tiền lương bình quân của Công ty khá cao khoảng 1triệu đồng/tháng. Từ các đặc điểm trên có sẽ ảnh hưởng đến bộ máy quản lý của Công ty như:
- Cần có các biện pháp khai thác kinh nghiệm trong nghành dệt may như tổ chất lượng, tổ kinh nghiệm....
- Phải có chế độ bảo hộ lao động bắt buộc đối với lao động, cải thiện điều kiện làm việc như: giảm nóng, giảm tiếng ồn, tăng độ sáng,.....
- Phải có những chính sách đối với lao động nữ.
III. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Nhìn chung, kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm đều khả quan.
Giá trị sản lượng của công ty năm sau tăng cao hơn năm trước. Năm 2005 tăng 7,9% so với năm 2004. Năm 2006 tăng 17,4% so với năm 2005.
Doanh thu của công ty cũng tăng khá qua các năm. Năm 2005, doanh thu của Công ty tăng 8,2% so với năm 2004. Năm 2006 tăng 19,6% so với năm 2005.
Thu nhập bình quân của công ty cũng tăng lên. Năm 2004 là 950 ngàn đồng, sang năm 2005 tăng lên 1,1 triệu đồng, tăng 15,8% so với năm 2004. Năm 2006 thu nhập bình quân của lao động là 1,2 triệu đồng, tăng 9,1% so với năm 2005.
Sở dĩ có sự tăng lên là do công ty đã thực hiện một số biện pháp về tổ chức, đổi mới dây chuyền sản xuất, cơ cấu lại mặt hàng kinh doanh. Cụ thể các loại sản phẩm của công ty đều giảm năm 2005, song do cơ cấu lại thị trường nên khả năng tiêu thụ tăng lên, do vậy sản lượng từng loại cũng được tăng cường sản xuất.
Chương II
THựC TRạNG Bộ MáY QUảN Lí CủA CÔNG TY
Cổ PHầN DệT 10-10
I. Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Theo điều lệ của Công ty và theo Luật doanh nghiệp năm 2005 thì cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty bao gồm:
- Đại hội đồng cổ đông (Đại hội cổ đông): là cấp quản lý cao nhất của Công ty quyết định những vấn đề quan trọng có liên quan đến sự sống còn cuả Công ty
- Hội đồng quản trị: Do Đại hội cổ đông bầu ra có trách nhiệm quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền, bầu ra ban Giám Đốc, kế toán trưởng.
- Ban kiểm soát: Do Đại hội cổ đông bầu ra có trách nhiệm theo dõi giám sát mọi hoạt động trong doanh nghiệp theo các phương hướng, nội dung mà Đại hội cổ đông đã đề ra.
- Giám đốc: Do Hội đồng quản trị bầu ra chịu trách nhiệm điều hành hoạt động chung toàn doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về mọi vấn đề xảy ra trong doanh nghiệp
- Phó Giám đốc kinh doanh: Do Hội đồng quản trị chọn ra giúp việc cho Giám đốc phụ trách các vấn đề về kinh doanh.
- Phó Giám đốc sản xuất: Do Hội đồng quản trị bầu ra giúp việc cho Giám đốc phụ trách các vấn đề về sản xuất.
- Phòng Kỹ thuật - cơ điện: Phụ trách các vấn đề kỹ thuật, chế tạo sản phẩm và các vấn đề phục vụ sản xuất như điện nước...
- Phòng Đảm bảo chất lượng: Phụ trách các vấn đề về chất lượng như công tác ISO, lập kế hoạch về chất lượng....
- Phòng Kinh doanh: Phụ trách các vấn đề về kinh doanh như công tác thị trường mua đầu vào, tiêu thụ đầu ra...
- Phòng Kế hoạch sản xuất: Phụ trách các vấn đề về sản xuất như Kế hoạch sản xuất ngắn hạn, dài hạn, điều độ sản xuất giữa các bộ phận....
- Phòng Tài vụ: P