Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, tiến tới nền kinh tế thị trường với những ưu đãi đặc biệc từ phía chính phủ nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài và khuyến khích xuất khẩu trong nước. Sự gia nhập của Việt Nam vào WTO đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài mạnh dạn đầu tư vào những dự án, những công trình lớn. Những vùng kinh tế trọng điểm với cường độ giao dịch cao, kéo theo các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, thành phẩm, nguyên phụ liệu phát triển nhanh chóng và đặc biệt không thể thiếu đối vớimỗi doanh nghiệp.
76 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2043 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty unitrans, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân
SVTH: Lưu Thị Bảo Nhung Trang 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP BÌNH DƯƠNGØ Ï Ï Â ÄØ Ï Ï Â ÄØ Ï Ï Â Ä
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANHÛÛÛ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆPÂ À Á ÄÂ À Á ÄÂ À Á Ä
Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG
TY UNITRANS
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vânø à âø à âø à â
Sinh viên thực hiện: Lưu Thị Bảo Nhung
Lớp: 06QT03
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân
SVTH: Lưu Thị Bảo Nhung Trang 2
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, tiến tới
nền kinh tế thị trường với những ưu đãi đặc biệc từ phía chính phủ nhằm thu hút
vốn đầu tư nước ngoài và khuyến khích xuất khẩu trong nước. Sự gia nhập của
Việt Nam vào WTO đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước và các
nhà đầu tư nước ngoài mạnh dạn đầu tư vào những dự án, những công trình lớn.
Những vùng kinh tế trọng điểm với cường độ giao dịch cao, kéo theo các hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hoá, thành phẩm, nguyên phụ liệu phát triển nhanh
chóng và đặc biệt không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp.
Doanh nghiệp ngày nay không những mong muốn đạt đến những chỉ tiêu đã đề ra
trong sản xuất mà còn muốn mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, đưa sản phẩm
của mình đến tay người tiêu dùng ở những thị trường rộng lớn hơn, xuyên các
quốc gia một cách thuận lợi đồng thời mua được những mặt hàng đảm bảo, đơn
giản và nhanh chóng. Trong khi đó, lượng công việc mà các doanh nghiệp phải
giải quyết là không nhỏ nên doanh nghiệp khó có điều kiện thực hiện tốt tấc cả
các khâ đặc biệt là khâu vận chuyển xuất nhập khẩu.
Tóm lại, sự phát triển thương mại quốc tế đã kéo theo sự tất yếu phải có những
dịch vụ tư vấn đầu tư và đại lý khai thuê, giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu.
Nhằm đem lại hiệu quả cao, tiết kiệm một khoảng lớn thời gian của doanh
nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân
SVTH: Lưu Thị Bảo Nhung Trang 3
1.Ý nghĩa chọn đề tài:Ù ï à øÙ ï à øÙ ï à ø
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam có nhiều bước chuyển mình mạnh mẽ, đặt
biệt là hoạt động giao nhận đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả kinh tế và tạo nên sự lưu thông hàng hoá từ nơi này sang nơi khác. Trong đó,
hoạt động giao nhận ngoại thương chiếm giữ vai trò quan trọng trong việc giao
nhận hàng, làm thủ tục hải quan một cách nhanh chóng với chi phí thấp nhất.
Sau một thời gian thực tập tại công ty Unitrans em đã mạnh dạn chọn đề tài “
Hoàn thiện công tác giao nhận tại Công ty Unitrans” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Tuy chỉ là một hình thức trong rất nhiều hình thức của nghiệp vu giao nhận,
nhưng em hy vong đề tài này có thể nói lên được hiệu quả kinh tế mà hoạt động
này mang lại.
2. Mục tiêu nghiên cứu:ï â â ùï â â ùï â â ù
Nhằm hệ thống quá các lý thuyết cơ bản đã học đồng thời tìm hiểu sâu hơn vai
trò của hoạt động giao nhận của công ty.
Đánh giá và phân tích thực trạng công tác giao nhận của công ty Unitrans.
Tìm ra những giải pháp và kiến nghị nhằm thực hiện hoạt động dịch vụ ngoại
thương cho công ty.
3. Đối tượng – Phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
Các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động ngoại thương tai
công ty Unitrans.
Phạm vi nghiên cứu:
-Thực trang của các nghiệp vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu tgại công ty
Unitrans .
- Các nhân tố ảnh hưởng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân
SVTH: Lưu Thị Bảo Nhung Trang 4
4. Phương pháp nghiên cứu:ù â ùù â ùù â ù
Đề tài phối hợp 4 phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích thống kê.
Phương pháp phân tích kinh tế .
Phương pháp logic biện chứng.
Phương pháp chuyên gia.
5. Nội dung nghiên cứu:ä â ùä â ùä â ù
Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chương:
- Lời mở đầu.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về nghiệp vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu.
Trong đó đề cập đến những hiểu biết chung về nghiệp vụ giao nhận hàng
hoá xuất nhập khẩu vàa thủ tục đăng ký Hải Quan.
- Chương 2: Cơ sỡ thực tiễn và tổng quan về công ty Unitrans.
Giới thiệu sơ lược về công ty Unitrans.
Tình hình giao nhận của công ty Unitrans trong giai đoạn gần đây.
Phân tích quá trình giao nhận gần đây của công ty Unitrans.
Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động giao nhận của công ty
Unitrans.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động dịch vụ giao nhận
ngoại thương cho công ty. Đây là phần cuối dành cho nhận xét về công ty.
Đồng thời đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện dịch vụ
giao nhận cho công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân
SVTH: Lưu Thị Bảo Nhung Trang 5
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân
SVTH: Lưu Thị Bảo Nhung Trang 6
1.1 Khái niệm chun g về giao nhận:ù ä à äù ä à äù ä à ä
1.1.1 Nghiệp vụ giao nhân:ä ï âä ï âä ï â
Đặc điểm nổi bật của buôn bán quốc tế là người bán và người mua ở cách xa
nhau. Việc di chuyển hàng hoá là do người vận tải đảm nhận, đây là khâu nghiệp
vụ rất quan trọng thiếu nó thì hợp đồng buôn bán không thể thực hiện được. Để
cho quá trình vận tải được “ bắt đầu – tiếp tục – kết thúc”, tức là hàng hoá d0ến
tay người mua, ta cần phải thục hiện một loạt các công việc liên quan đến quá
trình vận chuyển đưa hàng hoá ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, tổ chức xếp/dỡ,
giao hàng cho người nhận ở nơi đến. Tất cả các công việc này được goi chun g là
“ nghiệp vụ giao nhận – Forwarding”.
Có nhiều khái niệm về giao nhận:
“ Giao nhận là một hoạt động kinh tế có liên quan về vận tải nhằm đưa hàng hoá
về đích an toàn”.
“ Giao nhận là dịch vụ Hải Quan”.
“ Giao nhận là một tập hợp có liên quan đến quá trình vận tải, nhằm mục đích
chuyên chở hàng hoá từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng”.
Nghiệp vụ giao nhận truyền thốngä ï ä à áä ï ä à áä ï ä à á : Là khâu khá phức tạp và phiền toái, do vậy
hầu hết các nước, các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu muốn tập trung vào nghiệp
vụ kinh doanh của mình họ thường tổ chức uỷ thác cho một tổ chức giao nhận
chuyên nghiệp – Người giao nhận – Freight Forwarding.
Chủ yếu là các khâu nghiệp vụ do chủ hàng trực tiếp thực hiện theo nghĩa vụ của
mình được quy định trong hợp đồng.
1. Tổ chức chuyên chở hàng hoá từ nơi sản xuất đến các đầu vận tải và
ngược lại.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân
SVTH: Lưu Thị Bảo Nhung Trang 7
2. Tổ chức xếp/dở h àng hoá lên xuống phương tiện vận tải tại các điểm đầu
mối vận tải.
3. Lập các chứng từ co liên quan đến giao nhận vận chuyển nhằm bảo vệ
quyền lợi của khách hàng.
Nghiệp vụ giao nhận quốc tế ä ï ä á áä ï ä á áä ï ä á á - dịch vụ giao nhậnï äï äï ä :
Theo điều 163 của luật thương mại Việt Nam, ban hành ngày 23/05/1997 “ dịch
vụ giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, do đó người làm dịch vụ hàng hoá
nhận hàng từ người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục
giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ
thác của chủ hàng, của người vận tải hay của người làm dịch vụ giao nhận khác (
gọi chung là khách hàng )”.
Các lợi điểm của giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu:
Khi đã ký kết xong hợp đồng ngoại thương, hai bên xuất nhập khẩu tiến hành
thực hiện hợp đồng đó, trong đó có các vấn đề rất quan trọng là làm thủ tục giao
nhận lên tàu nếu là xuất khẩu và thủ tục nhận hàng từ tàu nếu là nhập khẩu. Các
thủ tục co1 liên quan đến các vấn đề trên như thuê phương tiện vận tải, đưa hàng
vào cảng, chất hàng lên tàu hay làm thủ tục nhận hàng từ tàu, làm thủ tục Hải
Quan, lưu kho hàng chờ nộp thuế, thuê phương tiện vận tải chở hàng về kho của
công ty.
Trên đây là các thủ tục phức tạp, đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn nhất là
kinh nghiệm, đặc biệt đối với hàng chở rời như phân bón, bột mì, xi măng với số
lượng lớn, chở nguyên tàu…Nhờ người giao nhận, các công ty xuất nhập khẩu sẽ
có các diểm lợi sau:
Đối với nhà xuất khẩu:
- Giảm được nhân sự trong công ty, khi việc giao hàng không thườnh xuyên
và không có giá trị lớn.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân
SVTH: Lưu Thị Bảo Nhung Trang 8
- Giảm được các rủi ro đói với hàng và tiết kiệm được thời gian trong lúc
thực hiện giao nhận hàng với tàu không có kiến thức chuyên nghành và
kinh nghiệm so với người giao nhận chuyên sống bằng dịch vụ này.
- Thực hiện việc giao hàng đúng ngày tháng do hợp đồng đã qui định, tránh
việc gây chậm trễ cho người nhập khẩu có lý do yêu cầu giảm giá hàng
hay thanh toán tiền hàng.
- Nếu phải chuyển tải ở một nước thứ ba, người giao nhận đảm nhận trách
nhiệm nhận hàng từ tàu thứ nhất và tìm cách gửi hàng lên tàu thứ hai để đi
đến cảng cuối của người nhập khẩu, mà người xuất khẩu khỏi cần phải có
người đại diện t ại nước thứ ba lo việc trên nên đỡ tốn chi phí.
- Người giao nhận do thường xuyên tiếp xúc với các hãng tàu nên biết rất rõ
hãng tàu nào có uy tính, cước phí hợp lý, tuổi của tàu, lịch trình đi và đến
đảm bảo đúng nhằm hạn chế rủi ro đối với hàng so với người không
chuyên môn về lĩnh vực này .
Đối với nhà nhập khẩu:
- Tương tự nhà sản xuất, nhà nhập khẩu giảm bớt nhân sự, giảm phí.
- Tránh được nhiều rủi ro, khi nhận hàng từ tàu, nhất là đối với hàng rời như
phân bón, xi măng, bột mì… Vì thủ tục nhận hàng phức tạp, nếu không
nắm vững các thủ tục này, trong trường hợp giao nhận thiếu, hoặc hư do
tàu bảo quản không tốt, người nhập khẩu sẽ không biết nhập các chứng tư
liên hệ như : giấy chứng nhận giao hàng thiếu, biên bản hàng đỗ vỡ và hư
hỏng; mời bảo hiểm giám định và lập biên bản giám định…sẽ khó khiếu
nại đòi tàu bồi thường nếu hàng được bảo hiểm…
- Nhận hàng nhanh để giải toả kho bãi, tránh bị phạt vì lưu kho bãi quá
hạn,… giúp tiêu thụ hàng trên thị trường nhanh.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân
SVTH: Lưu Thị Bảo Nhung Trang 9
- Thay mặt người nhập khẩu để bảo vệ quyền lợi của họ bằng cách lập các
chứng từ liên hệ để khiếu nại tàu, cảng gây tổn thất đối với hàng.
Phạm vi hoạt động của dịch vụ giao nhận:
- Trừ phi chính người gửi hàng/ người nhận hàng muốn trực tiếp tham gia
vào bất cứ khâu thủ tục hoặc chứng từ nào, thường người giao nhận thay
mặt cho họ thực hiện vận chuyển hàng thông thoáng qua các giai đoạn liên
hệ khác nhau. Người giao nhận có thể là các dịch vụ trực tiếp hay thông
qua các đại lý khác mà họ sử dụng hoặc dùng các đại lý nước ngoài của
họ. Các dịch vụ mà người giao nhận đảm trách bao gồm:
Thay mặt người gửi hàng ( Người sản xuất)
Theo địa chỉ gửi hàng ( Shipping Instruction) của người sản xuất, người giao nhận
phải:
Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người vận tải thích hợp.
Lưu khoang ( Booking Space) với hãng tàu đã lựa chọn.
Nhận hàng và cấp các chứng từ thích hợp như: Giấy chứng nhận của người
giao nhận ( Forwarder’s Certificate of Receipt), giấy chứng nhận vận
chuyển của người giao nhận ( Forwarder’s Cetificate of Transport).
Nghiên cứu các điều khỏan của tín dụng thư ( L/C) và các qui định của
chính quyền được áp dụng trong việc gửi hàng của nước xuất khẩu, nước
nhập khẩu, cũng như bất cư nước quá cảnh nào cũng cần chuẩn bị mọi
chứng từ cần thiết.
Đóng gói hàng hóa ( Pack of Goods ( trừ phi việc này do người gửi hàng
thực hiện trước khi giao hàng cho người giao nhận) có tính đến tuyến
đường, phương thức vận tải, bản chất hàng hóa và các luật kệ áp dụng nếu
có nước xuất khẩu, các nước chuyển tải và nước đến.
Sắp xếp việc lưu kho ( Warehousing) hàng hóa nếu cần).
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân
SVTH: Lưu Thị Bảo Nhung Trang 10
Cân, đo hàng.
Lưu ý người gửi hàng và nhu cầu bảo hiểm và nếu người gửi hàng yêu cầu
sẽ lo liệu mua bảo hiểm hàng.
Vận chuyển vào cảng, sắp xếp việc khai hải quan, lo thủ tục, chứng từ liên
quan và giao hàng cho người vận tải.
Lo việc giao dịch hối đoái ( nếu có).
Thanh toán chi phí và các phí tổn khác, bao gồm cước phí.
Nhận vận đơn có ký tên của chủ tàu và giao cho người nhận hàng.
Thu xếp việc chuyển tải trên đường đi ( nếu cần).
Giám sát việc dịch chuyển hàng trên đường đưa tới người nhận hàng thông
qua các cuộc tiếp xúc với chủ tàu và đại lý của người giao nhận ở nước
ngoài đối với hàng.
Ghi nhận các tổn thất và mất mát đối với hàng ( Damages of Loses).
Giúp đỡ người gửi hàng tiến hành việc khiếu nại với người vận chuyển về
tổn thất hàng ( nếu có).
Thay mặt cho người nhận hàng:
Theo các chỉ thị giao hàng của người nhập, người giao nhận phải:
Thay mặt người nhận hàng giám sát việc chuyển dịch hàng, khi người
nhận hàng lo việc vận tải hàng nhập theo FOB chẳng hạn.
Nhận và kiểm soát mọi chứng từ thích hợp liên quan đến việc vận chuyển
hàng hóa.
Nhận hàng từ người vận tải và nếu cần trả cước phí.
Sắp xếp việc lưu kho khi quá cảnh nếu cần.
Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho người nhận.
Giúp đỡ người nhận hàng, nếu cần tiến hành việc khiếu nại đối với hãng
tàu về việc mất hàng hay bất cứ hư hại nào đối với hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân
SVTH: Lưu Thị Bảo Nhung Trang 11
Giúp đỡ người nhận hàng trong việc lưu kho và phân phối hàng nếu cần.
1.1.2 Phân loại giao nhận:â ï äâ ï äâ ï ä
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
Giao nhận quốc tế: là hoạt động giao nhận phục vụ cho các tổ chức
chuyên chở quốc tế.
Giao nhận nội địa: là hoạt động giao nhận phục vụ cho các tổ chức chuyên
chở hàng hóa trong phạm vi một nước.
- Căn cứ vào nghĩa vụ kinh doanh giao nhận:
Giao nhận thuần túy: chỉ bao gồm thuần túy việc gửi hàng đi và nhận
hàng về
Giao nhận tổng hợp:Ngoài giao nhận thuần túy còn bao gồm cả xếp dỡ,
bảo quản, vận chuyển đường ngắn, họat động kho hàng.
- Căn cứ vào phương thức vận chuyển:
Giao nhận chuyên chở bằng đường biển.
Giao nhận chuyên chở bằng đường sông.
Giao nhận chuyên chở bằng đường sắt.
Giao nhận chuyên chở bằng đường ô tô.
Giao nhận chuyên chở bằng đường hàng không.
Giao nhận chuyên chở bằng đường ống.
Giao nhận chuyên chở bằng nhiều phương thức vận tải khác.
- Căn cứ vào tính chất giao nhận:
Giao nhận riêng: do người xuất nhập khẩu tự tổ chức, không sử dụng
lao vụ của Freight Forwarding.
Giao nhận chuyên gnhiệp: do các công ty kinh doanh giao nhận theo ủy
thác của khách hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân
SVTH: Lưu Thị Bảo Nhung Trang 12
1.1.3 Người giao nhận:ø äø äø ä
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là “ Người giao nhận – Forwarder –
Freight Forwarder – Forwarding Agent”. Người giao nhận có thể là chủ hàng,
chủ tàu, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất
cứ một gnười nào khác.
Người giao nhận với trình độ chuyên môn sau:
Biết kết hợp giữa nhiều phương thức vận tải khác nhau.
Biết vận ụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ vào
dịch vụ thu gom hàng.
Biết kết hợp giữa người vận tải – giao nhận – xuất nhập khẩu và liên
hệ tốt đối với các tổ chức có liên quan đến quá trình vân chuyển hàng
hóa như hải quan, đại lý tàu, bảo hiểm,…
1.2 Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu:ä ï ä ø ù á ä åä ï ä ø ù á ä åä ï ä ø ù á ä å
1.2.1 Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu:ä ï ä ø ù á åä ï ä ø ù á åä ï ä ø ù á å
1.2.1.1 Quyền và nghĩa vụ của nà ø ï ûà ø ï ûà ø ï û gười giao nhận:ø äø äø ä
• Được hưởng tiền công và các khỏan thu nậhp hợp lý.
• Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng ( giữa người
giao nhận với khách hàng).
• Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích
của khách hàng, có thể thực hiện các chỉ dẫn của khách hàng nhung
không thông báo ngay cho khách hàng.
• Trong trường hợp hợp đồng không thỏa thuận về thời hạn cụ thể thực
hiện nghĩa vụ với khách hàng, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình
trong thời gian hợp lý ( điều 167 luật Thương Mại).
1.2.1.2 Giới hạn trách nhiệm của người giao nhận:ù ï ù ä û ø äù ï ù ä û ø äù ï ù ä û ø ä
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân
SVTH: Lưu Thị Bảo Nhung Trang 13
• Trách nhiệm của người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa trong mọi
trường hợp không vượt quá giá trị hàng hóa, trừ khi các bên có thỏa
thuận khác trong hợp đồng.
• Không được miễn trách nhiệm nếu không chứng minh được việc mất
mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng không phải do lỗi mình gây ra.
• Tiền bồi thường được tính trên cơ sở giá trị hàng hóa ghi trên hóa đơn
và các khoản tiền khác có chứng từ hợp lệ.
• Nếu trong hóa đơn không ghi giá trị hàng, tiền bồi thường được tính
theo giá trị của loại hàng tại nơi và thời điểm mà hàng được giao cho
khách hàng theo giá thị trường; nếu không có giá trị thường, tính giá
thông thường của hàng cùng loại và cùng chất lượng.
• Không phải chịu trách nhiệm trong trường hợp sau:
• Người giao nhận không nhận được thông báo về khiếu nại trong thời
hạn 14 ngày, kể từ ngày giao hàng không tính ngày chủ nhật và ngày
lễ.
• Không nhận được thông báo bằng văn bản về việc bị kiện tại trọng tài
hoặc tòa án trong vòng 09 tháng kể từ ngày giao hàng ( Điều 750 luật
Thương Mại).
1.2.1.3 Các chứng từ giao nhận liên quan đến nghiệp vụ giao nhận hàng xuất ù ù ø ä â á ä ï ä ø áù ù ø ä â á ä ï ä ø áù ù ø ä â á ä ï ä ø á
khẩu:ååå
1. Bảng kê hàng hóa xuất khẩu ( Cargolist)
2. Giấy lưu cước tàu ( Booking Note)
3.