Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lục Ngạn

Bước sang những năm đầu của thế kỷ XXI, nền kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển biến tích cực theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá nhằm đưa đất nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020, trong đó phát huy nội lực trong nước là chính đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ từ bên ngoài. Như vậy nền kinh tế đòi hỏi phải cần một lượng vốn rất lớn bởi vốn là yếu tố quan trọng góp phần vào thành quả chung của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Điều này được thể hiện trong văn kiện đại hội Đảng IX: "Chúng ta không thể thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá nếu không huy động được nhiều nguồn vốn, nhất là nguồn vốn trung, dài hạn trong nước "nòng cốt" để thực hiện được nhiệm vụ quan trọng này phải là các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính". Để có được nguồn vốn đáp ứng mục tiêu của mình NHTM phải thực hiện một cách cụ thể hiệu quả việc huy động vốn trên cơ sở đề những nội dung của chính sách huy động vốn. Chính sách huy động vốn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với NHTM bởi nó quyết định cơ cấu của nguồn vốn giữa tính chất kỳ hạn, nguồn hình thành, đồng tiền gửi,. Và như vậy sẽ tác động tới mục tiêu an toàn, sinh lời và khả năng cạnh tranh của NHTM. Để giúp cho hoạt động huy động vốn hoạt động tốt, cần phải tổ chức tốt khâu hạch toán huy động vốn, bởi vì nó là nghiệp vụ phục vụ đắc lực cho công tác huy động vốn. Trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn, thấy rõ được tầm quan trọng của kế toán huy động vốn nên em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn”.

doc70 trang | Chia sẻ: hongden | Lượt xem: 1381 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lục Ngạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN Những số liệu trong nội dung chuyên đề tốt nghiệp của em hoàn toàn đúng trong báo cáo hoạt động của đơn vị. Nếu sai em hoàn toàn chịu trách nhiệm. Người cam đoan (Ký tên) Nguyễn Thị Mận MỤC LỤC Lời nói đầu1 Chương 1 Những lý luận chung vể huy động vốn và nghiệp vụ kế toán huy động vốn của NHTM. Khái quát về huy động vốn của NHTM..3 Huy động vốn tiền gửi ...3 Phát hành GTCG.4 Vốn đi vay...4 Vốn khác.5 Các vấn đề cơ bản về kế toán huy động vốn5 Khái niệm và nhiệm vụ kế toán huy động vốn5 Tài khoản sử dụng trong kế toán huy động vốn..5 Chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn6 1.2.4 Quy trình kế toán huy động vốn7 Chương 2 Thực trạng kế toán huy động vốn tại NHNo &PTNT chi nhánh Lục Ngạn....12 2.1 Khái quát về NHNo &PTNT chi nhánh huyện Lục Ngạn.12 2.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của NHNo Lục Ngạn12 2.1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh.14 2.1.3 Tổ chức bộ máy kế toán tại NHNo Lục Ngạn18 2.2 Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại Chi nhánh NHNo huyện Lục Ngạn.18 2.2.1.Tài khoản sử dụng..18 2.2.2 Chứng từ sử dụng20 2.2.3 Quy trình kế toán huy động vốn tại Chi nhánh NHNo Lục Ngạn..20 2.2.4 Các loại sổ sách được sử dụng trong công tác kế toán huy động vốn tại Chi nhánh30 2.3 Đánh giá chung về công tác kế toán huy động vốn ..31 2.3.1 Những kết quả đạt được..31 2.3.2 Hạn chế...32 Chương 3 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lục Ngạn....33 3.1.Một số chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 200833 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại Chi nhánh33 3.2.1 Về thực hiện các nguyên tắc, chế độ kế toán..34 3.2.2 Tạo sự nhanh chóng và thuận tiện cho quy trình chuyển tiền giữa các TK34 3.2.3 Hoàn thiện hoạt động bảo mật thông tin.35 3.2.4 Đối với hố sơ, chứng từ kế toán huy động vốn.......35 3.2.5 Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ công nghệ cho cán bộ kế toán......36 3.2.6. Ứng dụng công nghệ tin học vào hoạt động ngân hàng..37 3.2.7 Một số giải pháp hỗ trợ..37 3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại Chi nhánh38 3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước..38 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.38 3.3.2. Kiến nghị đối với NHNo& PTNT Việt Nam, NHNo& PTNT Bắc Giang39 Kết luận........40 DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Bảng đồ thị Tên bảng Trang Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức của NHN0&PTNT huyện Lục Ngạn 12 Biểu đồ số 01 Tình hình tăng trưởng nguồn vốn huy động năm 2005- 2007 14 Biểu đồ số 02 Tình hình thu nhập và chi phí qua các năm 2005, 2006, 2007 15 Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức phòng kế toán 16 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kế toán Ngân hàng - Học viện Ngân hàng. 2. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng - Học viện Ngân hàng. 3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo& PTNT Lục Ngạn. 4. Quyết định số 261/ QĐ/ NHNo – KHTH ngày 19/2/2008 của Tổng Giám Đốc NHNo& PTNT Việt Nam. 5. Quyết định số 123/QĐ/HĐQT – KHTH ngày 19/2/2008 6. Quyết định số 403/NHNo- KHTH ngày 13/2/2008 7. Quyết định số 124/QĐ/HĐQT – KHTH ngày 21/2/2008 LỜI NÓI ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Bước sang những năm đầu của thế kỷ XXI, nền kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển biến tích cực theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá nhằm đưa đất nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020, trong đó phát huy nội lực trong nước là chính đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ từ bên ngoài. Như vậy nền kinh tế đòi hỏi phải cần một lượng vốn rất lớn bởi vốn là yếu tố quan trọng góp phần vào thành quả chung của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Điều này được thể hiện trong văn kiện đại hội Đảng IX: "Chúng ta không thể thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá nếu không huy động được nhiều nguồn vốn, nhất là nguồn vốn trung, dài hạn trong nước "nòng cốt" để thực hiện được nhiệm vụ quan trọng này phải là các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính". Để có được nguồn vốn đáp ứng mục tiêu của mình NHTM phải thực hiện một cách cụ thể hiệu quả việc huy động vốn trên cơ sở đề những nội dung của chính sách huy động vốn. Chính sách huy động vốn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với NHTM bởi nó quyết định cơ cấu của nguồn vốn giữa tính chất kỳ hạn, nguồn hình thành, đồng tiền gửi,... Và như vậy sẽ tác động tới mục tiêu an toàn, sinh lời và khả năng cạnh tranh của NHTM. Để giúp cho hoạt động huy động vốn hoạt động tốt, cần phải tổ chức tốt khâu hạch toán huy động vốn, bởi vì nó là nghiệp vụ phục vụ đắc lực cho công tác huy động vốn. Trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn, thấy rõ được tầm quan trọng của kế toán huy động vốn nên em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn”. 2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm lý luận góp phần rút ngắn khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn về kế toán huy động vốn tại NHNo Lục Ngạn. Khẳng định vai trò của nghiệp vụ kế toán huy động vốn trong kinh doanh của ngân hàng. Đánh giá thực trạng của kế toán huy động vốn tại NHNo Lục Ngạn để thấy được những cơ hội và khó khăn, những kết quả đạt được, những vấn đề tồn tại về công tác kế toán. Và từ đó tìm kiếm các giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kế toán huy động vốn. 3. Kết cấu của chuyên đề Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm có 3 chương: Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán huy động vốn của NHTM. Chương 2: Thực trạng nghiệp vụ kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lục Ngạn. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lục Ngạn. Mặc dù có rất nhiều cố gắng song thời gian thực tập có hạn và vốn kiến thức còn hạn hẹp nên chuyên đề của em không chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô trong khoa, của các cô chú trong Ban lãnh đạo và các anh chị trong phòng kế toán NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lục Ngạn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Chương 1 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM Khái quát về huy động vốn của NHTM Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư, hoặc để thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Trong NHTM thì vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn khoảng 70-80% tổng nguồn vốn của NH nên nó có ý nghĩa quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của NH. Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, nó quyết định quy mô hoạt động tín dụng, năng lực thanh toán, đảm bảo uy tín và góp phần tăng sức cạnh tranh của NH trên thị trường. Vì vậy các NH không ngừng đa dạng các hình thức huy động để gia tăng nguồn vốn huy động của mình. Các NHTM sử dụng các hình thức huy động vốn: Huy động vốn tiền gửi: a. Tiền gửi không kỳ hạn Là loại tiền gửi giao dịch, người gửi tiền có thể gửi vào, rút ra khỏi NH bất cứ lúc nào, được sử dụng TK này để giao dịch thanh toán, chi trả bằng các phương tiện thanh toán. Do vậy đây là nguồn vốn có tính ổn định thấp và có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi. Mục đích chính của người gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ, tiện ích thanh toán của TCTD. b. Tiền gửi có kỳ hạn Là loại tiền gửi mà khách hàng là các tổ chức kinh tế có một lượng tiền tạm thời nhàn rỗi hoặc số vốn chuyên dùng gửi vào NH trong một thời gian xác định để được hưởng lãi, hay nhằm để dành cho việc chi tiêu trong một tương lai xác định. Về nguyên tắc, người gửi tiền chỉ có thể rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa thuận nhưng trên thực tế do quá trình cạnh tranh các NH thường cho phép khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng chỉ được hưởng theo mức lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.Do tính chất của loại tiền gửi này tương đối ổn định nên NH có thể sử dụng được phần lớn số dư loại này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh cho vay trung và dài hạn. c. Tiền gửi tiết kiệm Là số tiền gửi của các tầng lớp dân cư và hộ gia đình nhằm mục đích tích luỹ dần một phần thu nhập của mình để sử dụng cho những nhu cầu tiêu dùng trong tương lai. Đây là công cụ huy động vốn có từ lâu và thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong nguồn vốn huy động của NH. Loại tiền gửi này thường chia thành : + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: khách hàng có thể gửi vào và rút ra bất cứ lúc nào, có thể sử dụng thẻ ATM và yêu cầu chuyển tiền cho người khác, không được sử dụng các công cụ thanh toán qua TK này. + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: tiền gửi này chủ yếu là tiền nhàn rỗi của các cá nhân gửi vào NH với mục đích hưởng lãi cao. Về nguyên tắc khi khách hàng không được rút ra trước hạn nhưng do yếu tố cạnh tranh các NHTM vẫn cho phép khách hàng rút tiền trước thời hạn nhưng hưởng lãi không kỳ hạn hoặc phụ thuộc vào chính sách của NH. 1.1.2. Phát hành giấy tờ có giá Giấy tờ có giá là công cụ nợ do NH phát hành để huy động vốn trên thị trường thu hút các khoản vốn có tính thời hạn dài nhằm đảm bảo khả năng đầu tư các khoản vốn dài của NH vào nền kinh tế. Ngoài ra, nó còn làm tăng tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các GTCG mà NH phát hành bao gồm: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi( CDs). Vốn đi vay Là nguồn vốn mà các NHTM sử dụng khi đã huy động hết khả năng của mình mà vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh. Nguồn vốn này có tính ổn định cao nên NH sẽ chủ động hơn việc sử dụng vốn, nhưng NH phải trả lãi suất cao nên hạn chế đi vay vốn này. Vốn vay được thể hiện hai hình thức: + Vay của NHTW dưới hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo. NHTM vay để thực hiện nghiệp vụ thanh toán bù trừ thường với thời hạn ngắn. Ngoài ra NHTM còn vay chỉ định ở NH Trung ương nhưng không thường xuyên. + Vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ hay cũng có thể vay từ các ngân hàng nước ngoài. 1.1.4 Vốn khác NHTM có thể tiến hành tạo vốn cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Tóm lại để có được một nguồn vốn lớn mạnh, ổn định thì các NHTM phải không ngừng nghiên cứu, tìm ra những biện pháp để quản trị tốt tài sản nợ hay nói cách khác đi là phải thực hiện tốt nghiệp vụ bên Nợ để làm cơ sở, tiền đề để thực hiện nghiệp vụ bên Có và quy mô bên Nợ quyết định quy mô hoạt động bên Có. Các vấn đề cơ bản về kế toán huy động vốn 1.2.1 Khái niệm và nhiệm vụ kế toán huy động vốn a. Khái niệm kế toán huy động vốn Kế toán huy động vốn là công việc ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc về nguồn vốn huy động theo qui định. Từ đó cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác để NH sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. b. Nhiệm vụ kế toán huy động vốn Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán. Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị của đơn vị kế toán. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. 1.2.2 Tài khoản sử dụng trong kế toán huy động vốn * TK 101- Tiền mặt + TK 101: Tiền mặt bằng VNĐ. + TK 103: Tiền mặt ngoại tệ. * Tài khoản 42- Tiền gửi của khách hàng. - TK 4211, 4221: TK tiền gửi không kỳ hạn bằng VNĐ, ngoại tệ. - TK 4212, 4222: TK tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ, ngoại tệ. - TK 4213, 4223: TK tiền gửi vốn chuyên dùng bằng VNĐ, ngoại tệ. TK 4231, 4241: TK tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn bằng VNĐ, ngoại tệ. TK 4232, 4242: TK tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng VNĐ, ngoại tệ. - TK 4238, 4248: TK tiền gửi tiết kiệm khác bằng VNĐ, ngoại tệ. * TK 43- TK phát hành GTCG. + TK 431, 434- Mệnh giá GTCG bằng VNĐ, bằng ngoại tệ và vàng. + TK 432, 435- Chiết khấu GTCG bằng VNĐ, bằng ngoại tệ và vàng. + TK 433, 436- Phụ trội GTCG đã phát hành bằng VNĐ, ngoại tệ và vàng. * TK 49- Lãi phải trả. * TK 388: Chi phí chờ phân bổ. * TK 80: Chi phí về hoạt động huy động vốn. 1.2.3 Chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn. Chứng từ kế toán là một văn bản, vật mang tin chứng minh một nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành tại NH, phản ánh một cách trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, phù hợp với những thông tin kế toán. Là căn cứ pháp lý để ghi nhận nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Nhóm chứng từ sử dụng cho nghiệp vụ huy động gồm: - Chứng từ tiền mặt: giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, séc tiền mặt... - Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: séc chuyển khoản, séc bảo chi, UNC (lệnh chi), UNT (nhờ thu).... - Chứng từ điện tử: UNC điện tử, UNT điện tử, thẻ thanh toán. - Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. - Các loại sổ tiết kiệm, bảng kê tính lãi, phiếu chuyển khoản. Các chứng từ này phải đảm bảo tính pháp lý cao, một số loại phải bảo quan theo chế độ bảo quản chứng từ. 1.2.4 Quy trình kế toán huy động vốn 1.2.4.1. Kế toán tiền gửi không kỳ hạn ( tiền gửi thanh toán) a. Kế toán nhận tiền gửi + Kế toán nhận tiền gửi bằng tiền mặt : Căn cứ vào chứng từ thu tiền mặt sau khi đã thu đủ tiền, kế toán hạch toán: Nợ : TK Tiền mặt (1011) Có : TK Tiền gửi không kỳ hạn /KH + Kế toán nhận tiền gửi bằng chuyển khoản: Căn cứ vào các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt kế toán hạch toán: Nợ : - TK Tiền gửi của người chi trả (nếu thanh toán cùng NH) - Hoặc TK thanh toán vốn giữa các NH (nếu thanh toán khác NH) Có : TK Tiền gửi của người thụ hưởng b. Kế toán chi trả tiền gửi thanh toán + Chi trả bằng tiền mặt: Kế toán kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của Séc tiền mặt do chủ tài khoản phát hành kiểm soát số dư tài khoản, hạn mức thấu chi ( nếu áp dụng thấu chi tài khoản), rồi hạch toán: Nợ : Tk Tiền gửi thanh toán /KH Có : TK Tiền mặt (1011) + Chi trả bằng chuyển khoản: Kế toán căn cứ vào chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do chủ tài khoản phát hành rồi hạch toán: Nợ : TK Tiền gửi thanh toán của chủ tài khoản (người chi trả) Có : + TK Tiền gửi thanh toán của người thụ hưởng (nếu cùng NH) + Hoặc TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng (nếu khác NH) Trường hợp chủ tài khoản trích tiền từ tài khoản Tiền gửi thanh toán để chuyển đến một NH khác thì NH thu lệ phí chuyển tiền theo bút toán: Nợ : TK Tiền gửi thanh toán /KH Có : - TK Thuế GTGT phải nộp - TK Thu nhập / phí chuyển tiền c. Kế toán trả lãi tiền gửi thanh toán Lãi được tính theo phương pháp tích số và được nhập gốc vào ngày cuối tháng Số tiền lãi = Tổng tích số tính lãi trong tháng /30 ngày * Lãi suất Trong đó: Tổng tích số lãi trong tháng = S Số dư có Tài x Số ngày dư có Khoản thanh toán thực tế trong tháng Việc tính lãi được tiến hành trên bảng kê số dư để tính tích số, bảng này kiêm chứng từ hạch toán thu lãi. Hạch toán: Nợ : TK chi phí chi trả lãi tiền gửi Có : TK Tiền gửi thanh toán /KH. d. Khoá sổ, tất toán TK tiền gửi không kỳ hạn: Một TK hoạt động không để hết số dư, nếu TK hết số dư và trong 6 tháng không có nghiệp vụ phát sinh thì NH sẽ khoá sổ, tất toán TK của khách hàng. Nếu khách hàng có nhu cầu giao dịch trở lại thì làm thủ tục mới. Hạch toán: Nợ : TK Tiền gửi thanh toán /KH Có : TK thích hợp 1.2.4.2 Kế toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn a. Kế toán nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Khi khách hàng gửi tiền kế toán hướng dẫn khách hàng viết giấy gửi tiền và làm thủ tục lập sổ tiết kiệm và phiếu lưu, kế toán ghi: Nợ : TK thích hợp (TK tiền mặt) Có : TK Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn /KH b. Kế toán chi trả tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Khi rút tiền khách hàng sẽ lập và nộp vào NH giấy lĩnh tiền mặt kèm sổ tiết kiệm. Sau khi đối chiếu chứng từ và qua kiểm soát kế toán ghi: Nợ : TK Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn /KH Có : TK thích hợp (TK tiền mặt) c. Kế toán trả lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Lãi được tính theo phương pháp tích số hàng tháng, công thức tính lãi giống như công thức tính lãi của tiền gửi thanh toán. Nếu định kỳ khách hàng không đến lĩnh lãi kế toán tiến hành nhập lãi vào gốc cho khách hàng theo bút toán: Nợ : TK Chi trả lãi tiền gửi Có : TK Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn /KH Nếu định kỳ khách hàng đến lĩnh lãi thì kế toán lập phiếu chi, ghi: Nợ : TK Chi trả lãi tiền gửi Có : TK Tiền mặt d. Đóng sổ, tất toán TK Khi khách hàng rút hết tiền trong sổ tiết kiệm ( tất toán) kế toán thu lại sổ tiết kiệm và hạch toán: Nợ : TK Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn /KH Có : TK thích hợp (TK tiền mặt) 1.2.4.3 Kế toán tiền gửi có kỳ hạn (Tiền gửi có kỳ hạn thông thường và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn) Kế toán khi gửi tiền Khi khách hàng gửi tiền kế toán hướng dẫn khách hàng viết giấy gửi tiền và làm thủ tục lập sổ tiết kiệm và phiếu lưu, kế toán ghi: Nợ : TK Thích hợp ( TK tiền mặt) Có : TK Tiền gửi có kỳ hạn /KH Kế toán chi trả tiền gửi có kỳ hạn Khi rút tiền khách hàng sẽ lập và nộp vào NH giấy lĩnh tiền mặt kèm sổ tiết kiệm. Sau khi đối chiếu chứng từ và qua kiểm soát kế toán ghi: Nợ : TK Tiền gửi có kỳ hạn /KH Có : TK thích hợp (TK tiền mặt) Kế toán chi trả lãi tiền gửi có kỳ hạn NH trả lãi cho khách hàng theo định kỳ hoặc cùng gốc khi đáo hạn. Việc tính lãi theo từng món và sử dụng phương pháp hạch toán cộng dồn. Tiền lãi = Số tiền gửi vào x Thời gian gửi x Lãi suất tiền gửi - Nếu định kỳ khách hàng đến lĩnh lãi thì kế toán lập phiếu chi, ghi: Nợ : TK Chi trả lãi tiền gửi Có : TK Tiền mặt - Nếu trả lãi cùng gốc khi đáo hạn thì hàng tháng kế toán tính và hạch toán lãi cộng dồn dự trả: Nợ : TK Chi trả lãi tiền gửi Có : TK Lãi phải trả tiền gửi - Nếu khách hàng rút tiền trước hạn kế toán hạch toán: +Thoái chi số lãi đã tính cộng dồn dự trả: Nợ : TK Lãi phải trả tiền gửi Có : TK Chi trả lãi tiền gửi + Tính và chi trả số lãi thực khách hàng được hưởng: Nợ : TK Chi trả lãi tiền gửi Có : TK Thích hợp + Trả gốc: Nợ : TK Tiền gửi có kỳ hạn /KH Có : TK thích hợp (TK tiền mặt) - Nếu đáo hạn khách hàng không đến rút tiền TCTD sẽ chuyển sang kỳ hạn mới tương đương với kỳ hạn cũ theo mức lãi suất mới. 1.2.4.4 Kế toán phát hành giấy tờ có giá 1.2.4.4.1 Kế toán phát hành GTCG theo mệnh giá a. Kế toán phát hành GTCG trả lãi sau (Theo Phụ lục số 01) Trường hợp quá hạn khách hàng mới đến lĩnh tiền thì khách hàng sẽ được hưởng lãi dôi ra trên Mệnh giá theo lãi suất không kỳ hạn. b. Kế toán phát hành GTCG trả lãi trước: ( Theo Phụ lục số 02) Trường hợp quá hạn khách hàng mới đến lĩnh tiền thì khách hàng sẽ được hưởng lãi dôi ra trên Mệnh giá theo lãi suất không kỳ hạn. 1.2.4.4.2 Kế toán phát hành giấy tờ có giá có chiết khấu Khi phát hành GTCG có chiết khấu thì số chiết khấu sẽ được hạch toán vào TK chiết khấu GTCG để định kỳ hạch toán tăng chi phí trả lãi. a . Loại trả lãi sau : (Theo Phụ lục số 03) Hàng tháng phải hạch toán dự trả lãi trong kỳ cùng với phân bổ chiết khấu trong kỳ. Khi thanh toán GTCG sẽ trả lãi cho khách hàng cùng với gốc. Trường hợp quá hạn khách hàng mới đến lĩnh tiền thì khách hàng sẽ được hưởng lãi dôi ra trên Mệnh giá theo lãi suất không kỳ hạn. b. Loại trả lãi trước : (Theo Phụ lục số 04) 1.2.4.4.3 Kế toán phát hành giấy tờ có giá có phụ trội Khi phát hành GTCG có phụ trội thì số phụ trội sẽ được hạch toán vào TK phụ trội GTCG để định kỳ phân bổ giảm chi phí trả lãi. a. Loại trả lãi sau : (Theo Phụ lục số 05) b. Loại trả lãi trước : (Theo Phụ lục số 06) Tóm lại, nghiệp vụ kế toán huy động vốn có vai trò quan trọng đặc biệt đối với các nhà quản trị NH bởi những thông tin số liệu do kế toán huy động vốn cung cấp trong việc quản lý, sử dụng có hiệu quả và mở rộng nguồn vốn. Chính vì vậy kế toán huy động vốn có hoàn thiện thì nghiệp vụ kinh doanh NH nói chung và công tác huy động vốn nói riêng mới đạt được hiệu quả cao.Những nhận thức, lý luận trong chương 1 này sẽ làm cơ sở cho em trong việc nghiên cứu và phân tích thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại NHNo Lục Ngạn ở
Tài liệu liên quan