Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH xây dựng Khánh Thuận

Báo cáo tốt nghiệp là sự vận dụng giữa lý luận và thực tế làm báo cáo tốt nghiệp là giúp học sinh tiếp cận với đối tượng hạch toán Học lý thuyết ở trường kết hợp với thực tập tốt nghiệp cuối khoá là điều kiện cần thiết, nó không những giúp cho học sinh củng cố lý luận mà còn có khả năng đánh giá được vấn đề, nắm bắt được lý luận cơ bản của môn học và những môn cơ sở khác Trong những năm qua cùng với sự phát triển nền kinh tế văn hoá xã hội. Với những thay đổi sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế, kế toán không ngừng đổi mới và phát triển góp phần vào việc tăng cường nâng cao chất lượng quản lý kinh tế. Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng, nó là một lĩnh vực khoa học và là một khâu then chốt không thể thiếu được và là nguồn thông tin vô cùng cần thiết trong quản lý kinh tế tài chính của đơn vị. Trong nền kinh tế, kế toán có vai trò tích cực với việc quản lý vốn tài sản và việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là yếu tố cấu thành nên sản phẩm, giá trị của nó chiếm tỷ trọng lớn, từ 60% đến 70% trong giá thành sản phẩm, là yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Vì vậy, cần phải vận dụng đúng và sáng tạo phương pháp hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là vấn đề quan trọng hàng đầu của mỗi doanh nghiệp sản xuất

doc66 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1394 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH xây dựng Khánh Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦULời mở đầu ---š& ›--- Báo cáo tốt nghiệp là sự vận dụng giữa lý luận và thực tế làm báo cáo tốt nghiệp là giúp học sinh tiếp cận với đối tượng hạch toán Học lý thuyết ở trường kết hợp với thực tập tốt nghiệp cuối khoá là điều kiện cần thiết, nó không những giúp cho học sinh củng cố lý luận mà còn có khả năng đánh giá được vấn đề, nắm bắt được lý luận cơ bản của môn học và những môn cơ sở khác Trong những năm qua cùng với sự phát triển nền kinh tế văn hoá xã hội. Với những thay đổi sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế, kế toán không ngừng đổi mới và phát triển góp phần vào việc tăng cường nâng cao chất lượng quản lý kinh tế. Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng, nó là một lĩnh vực khoa học và là một khâu then chốt không thể thiếu được và là nguồn thông tin vô cùng cần thiết trong quản lý kinh tế tài chính của đơn vị. Trong nền kinh tế, kế toán có vai trò tích cực với việc quản lý vốn tài sản và việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là yếu tố cấu thành nên sản phẩm, giá trị của nó chiếm tỷ trọng lớn, từ 60% đến 70% trong giá thành sản phẩm, là yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Vì vậy, cần phải vận dụng đúng và sáng tạo phương pháp hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là vấn đề quan trọng hàng đầu của mỗi doanh nghiệp sản xuất Với ý nghĩa quan trọng của yếu tố nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong quy trình hạch toán, cũng như tính chất phức tạp của nó. Qua thời gian thực tập tìm hiểu tại Công Ty TNHH Xây Dựng Khánh Thuận với những kiến thức đã học ở trường và sự hướng dẫn tận tình của Cô Thiều Thị Tâm, em đã chọn đề tài “Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ” tại Công Ty TNHH Xây Dựng Khánh Thuận làm đề tài Báo Cáo Tốt Nghiệp của mình Nội dung đề tài gồm ba chương: - Chương I: Cơ sở lý luận về Kế toán Nguyên Vật liệu, Công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp - Chương II: Thực trạng công tác kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công Ty TNHH Xây Dựng Khánh Thuận - Chương III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán Nguyên Vật liệu, Công cụ dụng cụ tại Công Ty TNHH Xây Dựng Khánh Thuận CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ kế toán Nguyên Vật liệu, Công cụ dụng cụ: 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm Nguyên Vật liệu: a/ Khái niệm: + Vật liệu là những đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm b/ Đặc điểm: + Tham gia vào một chu kỳ sản xuất, nên thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng + Toàn bộ giá trị của vật liệu được chuyển hết vào giá trị của sản phẩm. Vật liệu được xếp vào tài sản lưu động 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm công cụ dụng cụ: a/ Khái niệm: + Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định đối với tài sản cố định b/ Đặc điểm: + Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, hình thái vật chất ban đầu vẫn giữ nguyên + Giá trị của công cụ dụng cụ được chuyển dần vào giá trị sản phẩm Tuy nhiên do giá trị của công cụ dụng cụ không lớn nên để đơn giản trong công tác quản lý và hạch toán thì tính hết giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong một lần hoặc phân bổ dần trong một số kỳ kinh doanh nhất định. Vì vậy có các phương pháp phân bổ giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng như sau: * Phân bổ một lần(100% giá trị): Aùp dụng cho những Công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ. Giá trị của công cụ dụng cụ được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ Mức phân bổ = Giá trị còn lại của - Phế liệu - Bồi thường lần 2 CCDC chưa phân bổ thu hồi (Nếu có) Mức phân bổ lần 1 = Tổng giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng 2 * Phân bổ 2 lần (50% giá trị): Aùp dụng cho những công cụ dụng cụ có gía trị tương đối lớn. Khi xuất dùng ta phân bổ 50% giá trị của công cụ dụng cụ vào chi phí * Phân bổ nhiều lần: Aùp dụng cho những công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn (như trang bị mới hoàn toàn công cụ dụng cụ). Trong trường hợp này phải căn cứ vào giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng, thời gian sử dụng, mức độ tham gia của công cụ dụng cụ vào sản xuất để xác định số lần phân bổ và mức phân bổ cho mỗi lần Mức phân bổ cho mỗi lần = Tổng giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng Số lần phân bổ 1.1.3. Nhiệm vụ kế toán: - Tổ chức ghi chép đầy đủ chế độ, chứng từ kế toán vật liệu - Tổ chức hệ thống ghi sổ chi tiết để phản ánh kịp thời mọi biến động tăng, giảm vật liệu - Kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, phát hiện việc ứ đọng kém phẩm chất về kiểm kê định kỳ vật liệu để phát hiện, thừa, thiếu vật liệu - Cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho các bộ phận có liên quan và cho lãnh đạo - Xây dựng phương hướng hạch toán cho phù hợp với quy chế của công ty 1.2 Phân loại, tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ: 1.2.1. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ: a/ Nguyên vật liệu: * Căn cứ vào công dụng của vật liệu, trong quá trình sản xuất gồm có: - Nguyên vật liệu chính: Dùng để cấu thành nên thực thể sản phẩm: Sắt, thép, trong sản xuất cơ khí: Ximăng, cát, đá…trong xây dựng; hạt giống, phân bón trong nông nghiệp…Nguyên vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm - Vật liệu phụ: Có tác dụng kết hợp với vật liệu chính trong quá trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm - Nhiên liệu: Cung cấp nhiệt năng cho quá trình sản xuất : Than, ximăng, dầu, khí đốt… - Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, những bộ phận của máy móc, thiết bị dùng trong việc thay thế, sửa chữa cho những máy móc, thiết bị hư hỏng - Vật liệu khác: Là những loại vật liệu không thuộc các vật liệu trên * Căn cứ vào nguồn cung cấp vật liêu, gồm có: - Vật liệu mua ngoài - Vật liệu tự sản xuất - Vật liệu có từ nguồn khác (được cấp, được góp vốn…) b/ Công cụ dụng cụ: - Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh: Là những dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho quản lý như bàn ghế, quạt điện, máy cầm tay…và những công cụ phục vụ cho sản xuất như: Kìm, búa, dao, kéo…tuỳ từng ngành sản xuất - Bao bì luân chuyển: Là những bao bì sử dụng nhiều lần, nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh như :Can nhựa, thùng chứa… - Đồ dùng cho thuê: Là những công cụ dụng cụ mua về để cho thuê trong các doanh nghiệp chuyên cho thuê 1.2.2. Tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ: a/ Tính giá theo giá thực tế: a.1/ Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho: Giá nhập kho = Giá mua + Chi phí thu mua - Chiết khấu, giảm gía vật liệu, CCDC * Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài Ghi chú: - Thuế GTGT nộp khi mua vật liệu, công cụ dụng cụ cũng được tính vào giá nhập kho nếu doanh nghiệp không thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế Thuế nhập khẩu = Giá nhập tại x Thuế suất thuế nhập khẩu cửa khẩu - Nếu vật liệu, công cụ dụng cụ mua từ nước ngoài thì thuế nhập khẩu cũng được tính vào giá nhập kho - Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu cũng được tính vào giá nhập khẩu nếu doanh nghiệp không thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế Thuế GTGT phải nộp = [ Giá nhập tại +Thuế nhập] x Thuế suất của hàng nhập khẩu cửa khẩu khẩu thuế GTGT - Trường hợp hàng nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì doanh nghiệp không phải nộp thuế GTGT nhưng phải nộp thuế nhập khẩu và thuế TTĐB cho hàng nhập khẩu. Thuế TTĐB cũng được tính vào giá nhập kho * Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công, chế biến Giá nhập kho = Giá vật liệu CCDC + Chi phí thuê ngoài + Các chi phí vận của CCDC để gia công chế biến gia công, chế biến chuyển, bốc dỡ đi và về * Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ nhận góp vốn liên doanh, vốn góp cổ phần: Giá nhập kho là giá do hội đồng định giá xác định a.2/ Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho: Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được tính theo một trong bốn phương pháp sau: + Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này người ta giả định rằng vật liệu nhập trước sẽ được xuất ra trước . Do đó giá xuất của vật liệu là giá của lần nhập trước + Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO): Theo phương pháp này thì vật liệu nhập sau sẽ được xuất ra trước. Do đó giá của vật liệu xuất kho là giá của lần nhập sau + Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này thì vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào, thì lấy giá của lô hàng đó làm giá xuất kho + Phương pháp bình quân : Có 3 loại >Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Giá thực tế VL, CCDC + Giá thực tế VL, CCDC Đơn giá bình quân = tồn đầu kỳ nhập trong kỳ cả kỳ dự trữ Số lượng VL, CCDC + Số lượng VL, CCDC tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Đơn giá bình quân = Trị giá thực tế VL, CCDC tồn kho đầu kỳ(cuối kỳ trước) cả kỳ dự trữ Số lượng VL, CCDC tồn kho đầu kỳ( cuối kỳ trước) > Phương pháp đơn giá bình quân cuối kỳ trước: > Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập(bình quân liên hoàn): Theo phương pháp này thì sau mỗi lần nhập, vật liệu và công cụ dụng cụ phải tính lại đơn giá b/ Tính giá theo giá hạch toán: Giá hạch toán là giá được xác định trước ngay từ đầu kỳ kế toán và sử dụng liên tục trong kỳ kế toán. Có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá cuối kỳ trước để làm giá hạch toán cho kỳ này Giá hạch toán chỉ được sử dụng trong hạch toán chi tiết vật liệu, còn trong hạch toán tổng hợp vẫn phải sử dụng giá thực tế. Giá hạch toán có ưu điểm là phản ánh kịp thời sự biến động về giá trị của các loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh Phương pháp sử dụng giá hạch toán để phản ánh vật liệu chỉ được dùng trong phương pháp kê khai thường xuyên Giá thực tế của VL + Giá thực tế của VL Hệ số chênh lệch = tồn đầu kỳ nhập trong kỳ õ Giá hạch toán của VL + Giá hạch toán của VL tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Khi sử dụng giá hạch toán để phản ánh vật liệu thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật liệu tồn và nhập trong kỳ để xác định giá thực tế của vật liệu xuất trong kỳ Giá thực tế của VL = Giá hạch toán của VL x Hệ số chênh lệch xuất trong kỳ xuất trong kỳ 1.3. Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ: 1.3.1. Chứng từ kế toán * Các chứng từ bắt buộc: Là những chứng từ mà doanh nghiệp tuân theo qui định nhà nước - Phiếu nhập kho(mẫu 01-VT) - Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(mẫu 03-VT) - Biên bản kiểm kê sản phẩm, vật tư, hàng hoá(mẫu 08-VT) - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho(mẫu 02-BH) * Các loại chứng từ hướng dẫn: - Phiếu xuất kho vật tư theo hạng mức (mẫu 04-VT) - Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu 05-VT) - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT) 1.3.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ: - Thẻ kho (mẫu 06-VT) - Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ - Sổ đối chiếu luân chuyển : Theo dõi tình hình nhập - xuất – tồn từng loại vật liệu ở từng kho - Số số dư vật liệu, công cụ dụng cụ: Theo dõi tình hình tồn kho của từng loại vật liệu 1.3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ: a/ Phương pháp thẻ song song: Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ(thẻ) kế toán chi tiết VL, CCDC Bảng tổng hợp N-X-T Sổ kế toán tổng hợp * Sơ đồ tổ chức hạch toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu * Nguyên tắc hạch toán: - Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi nhập, xuất, tồn từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ Sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán - Tại phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào chứng từ do thủ kho chuyển đến, kế toán ghi chép cả về số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng kho và vào sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ b/Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê xuất Số kế toán tổng hợp *Sơ đồ hạch toán: Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu * Nguyên tắc hạch toán: - Thủ kho: Sử dụng thẻ kho để ghi nhập - xuất – tồn cho từng danh điểm vật liệu, công cụ dụng cụ -Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để phản ánh tổng số nhập, tổng số xuất và tồn kho của từng thứ theo từng kho. Sổ này mở cho cả năm và mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Cuối tháng đối chiếu thẻ kho về mặt số lượng, và sổ kế toán tổng hợp về mặt số tiền c/ Phương pháp sổ số dư: Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ số dư Sổ kế toán tổng hợp Phiếu giao nhận chứng từ nhập Bảng tổng hợp nhập - xuất -tồn Phiếu gioa nhận Chứng từ xuất * Sơ đồ tổ chức hạch toán: Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu * Nguyên tắc hạch toán: - Tại kho: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu, thủ kho ghi số lượng nhập xuất vào thẻ kho và tính số lượng tồn kho. Sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán. Cuối tháng, thủ kho phải căn cứ vào số lượng tồn của vật liệu trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư - Tại phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán xuống kho nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho. Sau đó kế toán ký xác nhận trên thẻ kho và phiếu giao nhận chứng từ. Từ số liệu trên phiếu giao nhận chứng từ, kế toán ghi vào bảng luỹ kế nhập - xuất-tồn vật liệu, bảng này mở rộng cho từng kho. Cuối tháng, kế toán tổng hợp giá trị vật liệu nhập xuất kho trong tháng và tính ra số dư cuối kỳ cho từng thứ vật liệu trên bảng luỹ kế. Số tồn cuối tháng trên bảng luỹ kế đối chiếu phải khớp với số dư bằng tiền trên sổ số dư và trùng với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp 1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên: 1.4.1 Phương pháp kê khai thường xuyên: - Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán - Theo phương pháp này, các tài khoản hàng tồn kho nhóm 15 (151, 152, 153 …) được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hoá. Vì vậy, giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán - Về nguyên tắc: Vật tư, hàng hoá tồn kho thực tế phải phù hợp với số tồn trên sổ kế toán, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời - Phương pháp kê khai thường xuyên được áp dụng cho những đơn vị sản xuất và các đơn vị thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao. 1.4.2. Chứng từ kế toán: * Khi mua nguyên vật liệu, CCDC nhập kho phải có một số chứng từ sau: - Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng của người cung cấp vật liệu, CCDC - Biên bản kiểm nghiệm vật tư - Phiếu nhập kho * Khi xuất kho nguyên vật liệu, CCDC phải có một số chứng từ sau: - Phiếu xuất kho theo hạn mức - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho 1.4.3. Tài khoản sử dụng: - Tài khoản 151” Hàng mua đang đi đường” Kết cấu: Bên nợ: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá đang đi đường, cuối tháng chưa về Bên có: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá đang đi đường đã nhập kho hoặc chuyển thẳng cho khách hàng hoặc nơi sử dụng Số dư Bên nợ: Trị giá vật tư, hàng hoá đã mua hiện còn đang đi trên đường lúc cuối kỳ - Tài khoản: 152”Nguyên liệu, vật liệu” Kết cấu: Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị thực tế của nguyên vật liệu trong kỳ( mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn…) Bên có: Phản ánh trị giá của vật liệu xuất kho và giảm xuống do các nguyên nhân khác Số dư bên nợ: Trị giá vật liệu tồn kho thực tế - Tài khoản: 153 “Công cụ dụng cụ” Kết cấu: Bên nợ: Trị giá CCDC nhập kho và tăng lên do các nguyên nhân khác Bên có: Trị giá CCDC xuất kho và giảm xuống do các nguyên nhân khác Số dư bên Nợ: Giá trị thực tế của CCDC tồn kho - Tài khoản:142, 242 “Chi phí trả trước” Kết cấu: Bên nợ: Xuất dùng CCDC loại phân bổ hai hoặc nhiều lần dùng cho sản xuất kinh doanh Bên có: Định kỳ phân bổ giá trị CCDC xuất dùng vào chi phí sản xuất kinh doanh Số dư bên nợ: Giá trị CCDC xuất dùng chưa phân bổ 1.4.4.Sơ đồ hạch toán tổng hợp nhập xuất NVL, CCDC: 152 151 111, 112, 141, 331 333 411 412 338 131 154 111, 112, 331 111, 112, 331 621, 627, 641, 642 154 632, 157 128, 222 138 412 Vật liệu đi đường ở kỳ trước về nhập kho Mua VL nhập kho (giá chưa thuế) Thuế GTGT 133 Thuế nhập khẩu Xuất vật liệu cho hoạt động SXKD Xuất vật liệu để gia công chế biến Xuất vật liệu để bán Xuất vật liệu để góp vốn liên doanh Vật liệu thiếu khi kiểm kê Chênh lệch giảm do đánh giá lại vật liệu Nhập kho vật liệu do trao đổi hàng Vật liệu thừa khi kiểm kê Xuất vật liệu để gia công chế biến Chênh lệch tăng do đánh giá lại vật liệu Nhập kho VL do cổ đông góp vốn được cấp phát, nhận góp vốn liên doanh Xuất vật liệu trả lại cho người bán Chiết khấu, giảm giá hàng mua được hưởng Nhập kho vật liệu đã gia công, chế biến xong 153 111, 112, 331 154 411 338 412 131 151 111, 112, 131 627,641,642 142, 242 632 412 142 Mua CCDC nhập kho Nhập kho CCDC đã gia công, chế biến xong Xuất vật liệu cho hoạt động SXKD Xuất vật liệu để gia công chế biến Xuất CCDC để bán Chênh lệch giảm do đánh giá lại CCDC Xuất cho thuê Nhập kho CCDC do trao đổi hà