Trong quá trình sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu đóng một vai trò hết sức quan trọng nó là một đối tượng lao động và là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm và là bộ phận dự trữ chủ yếu trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp là chính vì vậy việc sử dụng vật tư nguyên vật liệu một cách hợp lý tiết kiệm là một biện pháp chủ yếu để hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy phải tổ chức tốt công tác quản lý nguyên vật liệu từ quá trình thu mua vận chuyển liên quan tới việc dự trữ vật tư cho khâu sản xuất kinh doanh. Phải tổ chức tốt công tác quản lý thúc đẩy kịp thời việc cung cấp nguyên vật liệu trong sản xuất. Phải kiểm tra giám sát việc chấp hành mức dự trữ tiêu hao nguyên vật liệu tại công ty để từ đó góp phần giảm những chi phí không cần thiết trong sản xuất nhằm giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn đạt được điều đó mỗi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu động nhất định và sử dụng nó một cách có hiệu quả hay không. Để được điều đó mỗi doanh nghiệp phải sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý và phải quản lý chặt chẽ số vật liệu từ khâu thu mua đến khâu sử dụng và đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất vừa tiết kiệm để chống mọi xâm phạm tài sản của nhà nước, của đơn vị.
Xuất phát từ những lý do trên và nay đã có điều kiện tiếp xúc với thực tế và được sự chỉ đạo giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong phòng kế toán của công ty xây dựng phát triển hạ tầng và sản xuất vật liệu xây dựng Hà Tây và các thầy cô giáo giúp đỡ em mạnh dạn chọn đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty xây dựng phát triển hạ tầng và sản xuất vật liệu xây dựng Hà Tây” nhằm làm sáng tỏ những vấn đề vướng mắc giữa thực tế và lý thuyết để có hoàn thiện và bổ sung kiến thức mà em đã được học.
21 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty xây dựng phát triển hạ tầng và sản xuất vật liệu xây dựng Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu đóng một vai trò hết sức quan trọng nó là một đối tượng lao động và là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm và là bộ phận dự trữ chủ yếu trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp là chính vì vậy việc sử dụng vật tư nguyên vật liệu một cách hợp lý tiết kiệm là một biện pháp chủ yếu để hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy phải tổ chức tốt công tác quản lý nguyên vật liệu từ quá trình thu mua vận chuyển liên quan tới việc dự trữ vật tư cho khâu sản xuất kinh doanh. Phải tổ chức tốt công tác quản lý thúc đẩy kịp thời việc cung cấp nguyên vật liệu trong sản xuất. Phải kiểm tra giám sát việc chấp hành mức dự trữ tiêu hao nguyên vật liệu tại công ty để từ đó góp phần giảm những chi phí không cần thiết trong sản xuất nhằm giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn đạt được điều đó mỗi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu động nhất định và sử dụng nó một cách có hiệu quả hay không. Để được điều đó mỗi doanh nghiệp phải sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý và phải quản lý chặt chẽ số vật liệu từ khâu thu mua đến khâu sử dụng và đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất vừa tiết kiệm để chống mọi xâm phạm tài sản của nhà nước, của đơn vị.
Xuất phát từ những lý do trên và nay đã có điều kiện tiếp xúc với thực tế và được sự chỉ đạo giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong phòng kế toán của công ty xây dựng phát triển hạ tầng và sản xuất vật liệu xây dựng Hà Tây và các thầy cô giáo giúp đỡ em mạnh dạn chọn đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty xây dựng phát triển hạ tầng và sản xuất vật liệu xây dựng Hà Tây” nhằm làm sáng tỏ những vấn đề vướng mắc giữa thực tế và lý thuyết để có hoàn thiện và bổ sung kiến thức mà em đã được học.
Phần I. Một số vấn đề lý luận về quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
I. Khái niệm, phân loại và vai trò của nguyên vật liệu đối với sản xuất trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm về nguyên vật liệu.
Vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá, là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới.
2. Phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Do vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có rất nhiều loại nhiều thứ khác nhau, để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải phân loại vật liệu. Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu được chia thành các loại sau:
· Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm: VD: vải trong xí nghiệp may, thép trong nhà máy cơ khí chế tạo.
Ngoài ra, thuộc nguyên vật liệu chính bao gồm bán thành phẩm mua ngoài để tiếp tục chế biến.
· Vật liệu phụ: Là những vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất được kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức như: dầu nhờn, thuốc tẩy, phẩm màu, hương liệu, xà phòng, giẻ lau.
· Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh như: xăng, dầu, hơi đốt, khí đốt.
· phu tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa, sửa chữa cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…
· Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại vật liệu và thiết bị (cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ…) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư xây dựng cơ bản.
· Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể tái sử dụng hay bán ra ngoài như: đá rối, gạch cũ, phôi tiện, sắt vụn…
· Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ kể trên như: bao bì, vật đóng gói các loại vật tư đặc chưng…
3. Vai trò của nguyên vật liệu đối với sản xuất trong doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu sản xuất trong doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng nó tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và tạo nên thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu trong doanh nghiệp là yếu tố cơ bản đầu vào để doanh nghiệp bắt tay vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vì muốn tạo ra một sản phẩm mới và hoàn thiện thì phải có nguyên vật liệu.
Trong thực tế ở công ty xây dựng phát triển hạ tầng và sản xuất vật liệu xây dựng Hà Tây. Vật liệu của công ty được Giám đốc và ban lãnh đạo rất coi trọng bởi vì vật liệu là yếu tố chính để công ty hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu không có nó thì công ty sẽ ngừng sản xuất và gây thiệt hại về kinh tế.
II. Nội dung của công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1. Xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
a. Khái niệm
+ Mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lượng vật liệu tiêu dùng lớn nhất cho phép để sản xuất một đơn vị sản phẩm, hoặc để hoàn thiện một công việc nào đó trong điều kiện tổ chức và điều kiện kỹ thuật nhất định.
+ Việc xây dựng định mức, xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu chính xác và đưa mức đó vào áp dụng trong sản xuất là biện pháp quan trọng nhất để thực hành tiết kiệm vật liệu có cơ sở quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu. Mức tiêu dùng nguyên vật liệu còn là căn cứ để tiến hành kế hoạch hoá cung ứng và sử dụng vật lieẹu tạo điều kiện cho việc thực hiện hạch toán kinh tế và thúc đẩy phong trào thi đua lao động xuất sắc và thực hành tiết kiệm trong doanh nghiệp.
b. Phương phương xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
Phương pháp xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu có ý nghĩa quyết định đến chất lượng các mức đã được xác định.
Tuỳ theo những đặc điểm kinh tế kỹ thuật và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp xây dựng ở mức thích hợp trong thực tế có các phương pháp xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu sau:
- Phương pháp định mức theo thống kê kinh nghiệm
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp phân tích.
2. Bảo đảm nguyên vật liệu trong sản xuất doanh nghiệp.
2.1. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng.
Lượng nguyên vật liệu cần dùng là lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất ra một khối lượng lớn sản phẩm theo kế hoạch một cách hợp lý và tiết kiệm nhất. Lượng nguyên vật liệu cần dùng phải đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất sản phẩm cả về mặt hiện vật và giá trị, đồng thời doanh nghiệp cũng cần phải tính đến nhu cầu vật liệu để chế thử sản phẩm mới, tự trang, tự chế, sửa chữa máy móc thiết bị. Lượng nguyên vật liệu cần dùng không thể tính chung chung mà phải tính cho từng loại nguyên vật liệu theo chủng loại, quy cách. Tính toán nguyên vật liệu phải dựa trên cơ sở định mức tiêu dùng nguyên vật liệu của mỗi loại sản phẩm, nhiệm vụ sản xuất, chế thử sản phẩm mới và sửa chữa trong kỳ kế hoạch.
Để tính toán lượng nguyên vật liệu cần dùng ta có thể áp dụng công thức tính toán sau:
Vcđ= å[Si x Dvi) + (Pi x Dvi) - Pdi].
Trong đó:
Vcđ: là lượng nguyên vật liệu cần dùng
Si: Là số lượng sản phẩm i kỳ kế hoạch
Dvi: Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm i kỳ kế hoạch.
Pi: Số lượng phế phẩm cho phép của sản phẩm i kỳ kế hoạch.
Pdi: Lượng phế phẩm dùng lại của sản phẩm i.
2.2. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, đạt hiệu quả kinh tế cao cần có một lượng nguyên vật liệu dự trữ hợp lý. Lượng nguyên vật liệu dự trữ hợp lý vừa đảm bảo sự liên tục cho quá trình sản xuất vừa tránh ứ đọng vốn ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Dự trữ nguyên vật liệu hợp lý cũng có ý nghĩa là tiết kiệm chi phí về bảo quản nhà kho, bến bãi; chi phí phát sinh do chất lượng nguyên vật liệu giảm, do giá thị trường giảm.
Lượng nguyên vật liệu dự trữ là lượng nguyên vật liệu tồn kho hợp lý được quy định trong kế hoạch để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, bình thường căn cứ vào công dụng tính chất của nguyên vật liệu được chia làm 3 loại.
* Dự trữ thường xuyên
* Dự trữ bảo hiểm
* Dự trữ theo mùa.
2.3. Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua.
Xác định chính xác lượng nguyên vật liệu cần dùng.
* Lượng nguyên vật liệu cần dùng
* Lượng nguyên vật liệu dự trữ đầu kỳ.
* Lượng nguyên vật liệu dự trữ cuối kỳ.
Công thức xác định lượng nguyên vật liệu cần mua như sau:
Vc = Vcd + Vcd2 - Vcd1
Trong đó:
Vc: Lượng nguyên vật liệu cần mua
Vcd: Lượng nguyên vật liệu cần dùng
Vcd1: Lượng nguyên vật liệu dự trữ đầu kỳ
Vcd2: Lượng nguyên vật liệu dự trữ cuối kỳ.
3. Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu.
Sau khi xác định được lượng nguyên vật liệu cần dùng, cần dự trữ và cần mua trong năm, chúng ta phải xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu. Xây dựng kế hoạch này nghĩa là xác định số lượng, chất lượng, thời điểm mua của mỗi lần xác định số lần mua trong năm.
Khi kế hoạch tiền độ mua nguyên vật liệu được xác định hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp không vị ứ đọng vốn, đảm bảo dự trữ hợp lý về số lượng, chất lượng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
4. Tổ chức thu mua và tiếp nhận nguyên vật liệu.
4.1. Tổ chức thu mua.
Tìm kiếm nhà cung cấp.
Đối với mỗi doanh nghiệp, hạ giá thành sản phẩm luôn là một biện pháp hạ giá thành, tìm kiếm được một nhà cung cấp tin cậy có thể cung ứng lượng vật tư có chất lượng cao, giá cả phải chăng sẽ giúp cho công ty giảm được chi phí về nguyên vật liệu, nâng cao hiệu sản xuất kinh doanh.
Các công ty nền tìm kiếm nhiều nhà cung cấp điều này không nhưng tránh được độc quyền trong việc cung cấp nguyên vật liệu mà còn làm cho các nhà cung ứng phải cạnh tranh để bán nguyên vật liệu như vậy công ty sẽ mua được với giá ưu đãi hơn.
Ký hợp đồng.
Ký hợp đồng là một công việc quan trọng trong công tác mua sắm nguyên vật liệu. Hợp đồng phải được ký kết theo đúng quy định của pháp luật.
Phải có đầy đủ các điều khoản, các thoả thuận, nội dung hợp đồng phải rõ ràng, chính xác về số lượng, chủng loại, chất lượng vật tư, phương thức vận chuyển, giao nhận, thanh toán… Hợp đồng sau khi đã ký là một văn bản mang tính pháp lý để quy định trách nhiệm khi có phát sinh tranh chấp do vậy cần ký kết một hợp đồng phải thận trọng, phải có những người có trình độ xem xét và quyết định ký.
4.2. Tiếp nhận nguyên vật liệu.
Tiếp nhận nguyên vật liệu là bước chuyển giao trách nhiệm giữa bộ phận mua, vận chuyển tới bộ phận quản lý nguyên vật liệu trong nội bộ doanh nghiệp, nó còn là cơ sở để hạch toán chính xác chi phí lưu thông và giá cả nguyên vật liệu.
Tổ chức tiếp nhận tốt sẽ giúp cho thủ kho nắm chắc được số lượng, chất lượng và chủng loại nguyên vật liệu, phát hiện kịp thời tình trạng của nguyên vật liệu, hạn chế nhẫnlại tham ô, thất thoát. Tổ chức tiếp nhận phải thực hiện tốt hai nhiệm vụ sau:
+ Tiếp nhận chính xác số lượng, chủng loại và chất lượng ngiuyên vật liệu theo đúng quy định trong hợp đồng, hoá đơn, phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển và thời gian giao hàng.
+ Đảm bảo chuyển nhanh chóng nguyên vật liệu từ điểm tiếp nhận vào kho tránh hư hỏng, mất mát.
Để thực hiện tốt hai nhiệm vụ đó khi tiếp nhận phải thực hiện đầy đủ các thủ thục sau:
Khi nguyên vật liệu tiếp nhận phải có đủ các giấy tờ hợp lệ.
Mọi nguyên vật liệu phải qua thủ tục kiểm nhận và kiểm nghiệm xác định chính xác số lượng (cân, đo, đong, đếm). Chất lượng, chủng loại, sau khi kiểm tra phải có biên bản xác nhận khi tiếp nhận thủ kho phải ghi rõ số thực nhận theo đúng chủng loại, kích cỡ, chất lượng của từng loại vật tư, cùng với người giao hàng ký vào phiếu nhập kho và bộ phận ký vào sổ giao chứng từ.
5. Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu.
Để đảm bảo toàn vẹn về số lượng, chất lượng nguyên vật liệu ngăn chặn mất mát, hư hỏng cần phải tập trung dự trữ nguyên vật liệu trước khi đi vào sản xuất. Nơi tập trung dự trữ đó là kho. Kho không chỉ là nơi dự trữ bảo quản nguyên vật liệu mà còn là nơi dự trữ thiết bị máy móc trước khi sản xuất, tập trung thành phẩm trước khi tiêu thụ, chính vì vậy trong doanh nghiệp có nhiều loại kho khác nhau để phù hợp với từng đối lượng dự trữ.
Nếu căn cứ vào công dụng của kho chia thành. Kho nguyên vật liệu chính, kho nguyên vật liệu phụ, kho nhiên liệu, kho của thành phẩm, kho công cụ dụng cụ…
Nếu căn cứ vào địa điểm và phương pháp bảo quản chia thành: Kho trong nhà và kho ngoài trời, bên cạnh đó doanh nghiệp còn có thể có các kho đi thuê ngoài để dự trữ, tập trung vật liệu máy móc… Đối với các kho đi thuê này cần phải ký hợp đồng với người cho thuê về các mặt như giá cả, về việc trong coi, bảo quản cần quan tâm đến chất lượng nhà kho sao cho không gây ảnh hưởng đến chất lượng nguyên vật liệu.
Người làm công tác quản lý nguyên vật liệu cần quan tâm đến hệ thống kho tàng bến bãi, xác định vị trí đặt kho hợp lý sao cho chi phí vận chuyển đến nơi sản xuất là tối ưu nhất, đảm bảo hạ thấp chi phí bảo quản toàn vẹn về số lượng, chất lượng nguyên vật liệu, nắm vững lượng nguyên vật liệu trong kho tại mọi thời điểm, sẵn sàng cấp phát kịp thời phục vụ sản xuất, đảm bảo việc xuất, nhập, kiểm kê.
Để đảm bảo tốt công tác trên, nội dung chủ yếu của công tác bảo quản là:
- Cán bộ quản lý kho phải có hệ thống sổ sách theo dõi rõ ràng, luôn luôn nắm vững số lượng, chất lượng đối với từng loại nguyên vật liệu để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tiến độ mua.
- Bảo đảm nguyên vật liệu: nguyên vật liệu sau khi sắp xếp phải bảo quản theo đúng quy định.
- Xây dựng và thực hiện tốt nội quy bảo quản, nội quy về nhập xuất nguyên vật liệu, nội quy về an toàn trong bảo quản.
6. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu.
Cấp phát nguyên vật liệu nghĩa là chuyển nguyên vật liệu từ nơi bảo quản, dự trữ hoặc trực tiếp sau khi mua kịp thời cho các bộ phận sản xuất có thể tận dụng triệt để, tận dụng hiệu quả công suất thiết bị và thời gian lao động của công nhân, cấp phát nguyên vật liệu kịp thời góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu dẫn đến hạ giá thành sản phẩm. Không chỉ vậy, tổ chức công tác cấp phát nguyên vật liệu còn là điều kiện tốt để thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm và chế độ hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp.
Có 2 hình thức tổ chức cấp phát nguyên vật liệu như sau:
- Cấp phát theo yêu cầu của bộ phận sản xuất: theo hình thức này các phân xưởng và bộ phận sản xuất gửi yêu cầu về lượng vật tư lên phòng vật tư. Đối chiếu theo yêu cầu đó và lượng vật tư trong kho dựa trên hệ thống định mức và nhiệm vụ được giao, phòng vật tư lập phiếu cấp phát cho các bộ phận sản xuất lên kho lĩnh nguyên vật liệu.
- Cấp phát theo hạn mức (theo tiến độ kế hoạch): Căn cứ vào định mức tiêu dùng nguyên vật liệu, căn cứ vào số lượng, chủng loại sản phẩm đã xác định trong kế hoạch và tiến độ sản xuất, phòng vật tư lập phiếu hạn mức giao cho các bộ phận sản xuất.
7. Tổ chức thanh quyết toán nguyên vật liệu.
Thanh quyết toán nguyên vật liệu là việc bộ phận quản lý nguyên vật liệu và bộ phận sử dụng đối chiếu, so sánh giữa lượng nguyên vật liệu các đơn vị nhận về với lượng sản phẩm giao nộp để biết được kết quả của việc sử dụng nguyên vật liệu của các đơn vị sản xuất.
Dựa vào kết quả của công tác thanh quyết toán nguyên vật liệu, chúng ta thực hiện việc hạch toán đánh giá tình hình sử dụng nguyên vật liệu, xem xét được tính hợp lý, tiết kiệm, việc sử dụng nguyên vật liệu, đảm bảo hạch toán đầy đủ, chính xác vào giá thành: Xem xét lại định mức, đánh giá nên giữ lại định mức đó hay thay đổi.
Thanh quyết toán nguyên vật liệu phải làm rõ được các vấn đề sau:
- Lượng nguyên vật liệu nhận được trong tháng hoặc quý.
- Lượng nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm.
- Lượng nguyên vật liệu làm ra sản phẩm hỏng, kém chất lượng.
- Lượng nguyên vật liệu còn tồn đọng.
- Lượng nguyên vật liệu mất mát hao hụt.
- Đánh giá chung tình hình sử dụng nguyên vật liệu.
8. Tổ chức thu hồi các phế liệu phế phẩm.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất như công ty hay bất cứ một doanh nghiệp sản xuất nào thì mục tiêu hàng đầu là làm sao giảm bớt được chi phí. Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thì chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng trong giá thành sản phẩm.
Định kỳ cứ sau một quá trình sản xuất kinh doanh hoặc sau một quý một năm thì doanh nghiệp lại lên kế hoạch tổ chức thu hồi phế liệu, phế phẩm của một quá trình sản xuất kinh doanh trước. Vì vậy việc tổ chức thu hồi phế liệu phế phẩm cũng là một yếu tố rất cần thiết, bởi vì lượng phế liệu phế phẩm dư thừa mà không tổ chức thu hồi thì sẽ ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh lần kế tiếp sau.
Tất yếu trong một doanh nghiệp nào thì sau một quá trình sản xuất kinh doanh cũng có một lượng phế liệu phế phẩm dư thừa, lượng phế liệu phế phẩm này được doanh nghiệp thu hồi lại sau đó bán đi hoặc cho vào tái sản xuất lại phục vụ cho nhu cầu khác.
III. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguyên vật liệu thì việc tính toán các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình quản lý nguyên vật liệu là tất yếu:
+ Nhân tố về chính sách của nhà nước: Mọi cá nhân thành phần kinh tế đều có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật vì vậy các chính sách của nhà nước luôn là kim chỉ nam cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà nước quản lý vĩ mô mọi hoạt động của nền kinh tế. Chính vì vậy, mọi chính sách có liên quan của nhà nước đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động cuả doanh nghiệp nói chung và việc quản lý nguyên vật liệu nói riêng: Ví dụ: Những mặt hàng những nguyên vật liệu cấm nhập khẩucủa một loại sản phẩm do nhà nước quy định sẽ ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý sử dụng nguyên vật liệu…
+ Nhân tố về tài nguyên thiên nhiên: Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú sẽ tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vì vậy lượng nguyên vật liệu xa hay gần, nhiều hay ít đều ảnh hưởng đến việc định vị doanh nghiệp và việc cung ứng nguyên vật liệu cho hoạt động của doanh nghiệp.
+ Trình độ đạo đức cảu cán bộ quản lý nguyên vật liệu, trình độ đạo đức của cán bộ làm công tác quản lý nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý vật tư ở tất cả mọi khâu trình độ của cán bộ thu mua kém dẫn đến chất lượng của đạo đức của thủ kho kém dẫn đến thất thoát nguyên vật liệu…
+ Các nhân tố về trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật của người lao động. Con người luôn luôn là chủ thể, là trung tâm của mọi hoạt động, để sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ quản lý mà còn chịu ảnh hưởng của trình độ tay nghề, ý thức của người công nhân trực tiếp sản xuất. Chính vì vậy, người làm công tác quản lý cần quan tâm đến việc giáo dục, bồi dưỡng cho người lao động không chỉ về chuyên môn nghiệp vụ mà còn về ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động.
Ngoài những nhân tố nói trên, tuỳ thuộc vào tính chất sản xuất của mỗi doanh nghiệp mà việc quản lý nguyên vật liệu còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác như: Khí hậu, lạm phát, sự xuất các vật liệu thay thế.
IV. Phương hướng sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu
1. Những quan điểm về việc sử dụng hợp lý tiết kiệm NVL.
Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm chính do vậy sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu thực chất chính là góp phần lớn nhất làm hạ giá thành sản phẩm, nhằm duy trì khả năng cạnh tranh. Lượng nguyên vật liệu sử dụng hàng năm trong các doanh nghiệp rất lớn và ngày càng tăng theo quy mô sản xuất, nếu sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu thì với một lượng nguyên vật liệu như trước chúng ta có thể sản xuất ra một lượng sản phẩm lớn hơn. Như vậy, chúng ta có thể giảm chi phí về vốn dự trữ nguyên vật liệu, vốn nhập khẩu nguyên vật liệu, chi phí lãi vay…
Bên cạnh những lợi ích do tiết kiệm và sử dụng hợp lý nguyên vật liệu mà công ty có được thì việc này còn đem lại hiệu quả lớn cho xã hội. Tiết kiệm nguyên vật liệu là tiết kiệm lao động sống, tiết kiệm nguyên vật liệu là tiết kiệm lao động sống, tiết kiệm chi phí xã hội, góp phần bảo vệ môi trường.
2. Một số biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
Để có thể khai thác triệt để khả năng sử dụng tiết kiệm và hơp lý nguyên vật liệu thì chúng ta phải dựa trên cơ sở phân tích một cách khoa học tìn