Trong những năm trở lại đây, hệ thống tài chính thế giới luôn biến động, sự cạnh tranh giữa các quốc gia diễn ra ngày càng khốc liệt nhằm giành vị thế trên thương trường quốc tế. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO, các Ngân hàng Việt Nam một mặt phải đối mặt với những thách thức do yếu tố cạnh tranh toàn cầu gây ra, mặt khác phải đẩy nhanh, đẩy mạnh quá trình thu hút và sử dụng vốn, đặc biệt là thông qua việc đầu tư vào các dự án có hiệu quả để phục vụ cho công cuộc CNH – HĐH `đất nước theo đúng đường lối của Đảng và Nhà nước.
74 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1336 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong những năm trở lại đây, hệ thống tài chính thế giới luôn biến động, sự cạnh tranh giữa các quốc gia diễn ra ngày càng khốc liệt nhằm giành vị thế trên thương trường quốc tế. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO, các Ngân hàng Việt Nam một mặt phải đối mặt với những thách thức do yếu tố cạnh tranh toàn cầu gây ra, mặt khác phải đẩy nhanh, đẩy mạnh quá trình thu hút và sử dụng vốn, đặc biệt là thông qua việc đầu tư vào các dự án có hiệu quả để phục vụ cho công cuộc CNH – HĐH `đất nước theo đúng đường lối của Đảng và Nhà nước.
Để thực thi đường lối phát triển kinh tế đó, các ngân hàng cần chú trọng đến các hoạt động đầu tư, đặc biệt là hoạt động cho vay vốn đầu tư. Hoạt động này tiềm ẩn nhiều rủi ro, bất trắc, do biến động của thị trường cạnh tranh, tỉ giá hối đoái thay đổi... Do đó, để đầu tư có hiệu quả thì trước tiên các công ty phải làm tốt công tác lập dự án và ngân hàng phải tiến hành thẩm định dự án một cách toàn diện, kỹ lưỡng trước khi đi vào thực hiện đầu tư. Như vậy hoạt động thẩm định giúp cho ngân hàng vừa tránh được rủi ro mà cũng giúp cho đầu tư đúng hướng an toàn, tạo tiềm lực cho nền kinh tế ngày một đi lên. Ngoài ra, việc thẩm định dự án tốt còn góp phần hạn chế tình trạng một số công ty kinh doanh kém hiệu quả, thua lỗ hoặc có thể phá sản, hạn chế tình trạng mất khả năng trả nợ các nguồn vốn đầu tư của ngân hàng.
Với uy tín thương hiệu và lợi thế kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng tài chính ở Việt Nam, VCB luôn dẫn đầu trong hoạt động tín dụng trung – dài hạn nói chung cũng như trong hoạt động cho vay theo dự án đầu tư nói riêng, đặc biệt là đối với những dự án có nguồn vốn lớn, thời gian hoạt động lâu dài, có ảnh hưởng sâu sắc đến kinh tế xã hội Việt Nam. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại NHNT cũng vì thế mà đóng vai trò rất quan trọng. Nhằm mục đích tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại NHNT, góp phần đưa hoạt động này ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, góp phần đưa hoạt động tín dụng của NHNT ngày càng phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững, tôi chọn đề tài nghiện cứu: “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam”.
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SGD NH TMCP NTVN
1. Vài nét về SGD NH TMCP NTVN
a. Lịch sử hình thành và phát triển của SGD NH TMCP NTVN
Ngày 01 tháng 04 năm 1963, NHNT chính thức được thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN VN). Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngoài ra, NHNT còn tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT VN theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 26/9/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1289/QĐ-TTg phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank). Theo đó, hình thức cổ phần hóa của Vietcombank giữ nguyên vốn nhà nước hiện có, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn theo nguyên tắc Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (NH TMCP NTVN) qua nhiều giai đoạn với tỷ lệ vốn Nhà nước giảm dần nhưng không thấp hơn 51% vốn điều lệ.
Ngày 27/12/2007, Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM chính thức công bố kết quả cuối cùng của phiên đấu giá cổ phần NHNT. Tổng số 97,5 triệu cổ phần Vietcombank chào bán đã được bán hết. Tổng giá trị cổ phần bán được là 10.516.320.430.000 đồng. Và theo chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ, cổ phiếu Vietcombank sẽ niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam vào tháng 6/2008, đánh dấu một bước phát triển mới của NHNT.
Trải qua 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm cuối năm 2007, NHNT đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với 1 Sở Giao dịch, 58 Chi nhánh, 87 Phòng Giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc trên toàn quốc (Công ty liên doanh quản lý quỹ đầu tư VCBF, Công ty Thuê mua tài chính Vietcombank Leaco; Công ty chứng khoán Vietcombank Securities,...) 2 Văn phòng đại diện (tại Pháp và Singapore) và 1 Công ty con tại nước ngoài (Công ty tài chính Vinafico tại Hồng Kông), với đội ngũ cán bộ gần 6.500 người. Ngoài ra, NHNT còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư... Tổng tài sản của NHNT tại thời điểm cuối năm 2006 lên tới xấp xỉ 170 nghìn tỷ VND (tương đương 10,4 tỷ USD), tổng dư nợ đạt gần 68 nghìn tỷ VND (4,25 tỷ USD), vốn chủ sở hữu đạt hơn 11.127 tỷ VND, đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% theo chuẩn quốc tế (theo báo cáo kết quả kinh doanh 2007).
b. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của SGD NH TMCP NTVN
Sở giao dịch là một đơn vị trực thuộc NH TMCP NTVN, là đơn vị hạch toán phụ thuộc NH TMCP NTVN nên không có tư cách pháp nhân tài sản của sở giao dịch là do ngân hàng cấp và hoạt đông theo quy định của pháp luật.
Chức năng nhiệm vụ của sở giao dịch bao gồm
- Cung cấp các sản phẩm thanh toán cho nền kinh tế như tài khoản tiền gửi, séc tức là tạo tiền cho nền kinh tế
- Huy động tiền gửi có kì hạn ngoại tệ, cung cấp phương tiện thanh toán trong nước, ngoài nước, tham gia các hoạt động tiền tệ khác như ngoại hối
- Huy động vốn: nhận tiền gửi không kì hạn, có kì hạn, tiiền gửi thanh toán của cá nhân trong và ngoài nước
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, tráI phiếu
- Tiếp nhận vốn tài trợ xuất khẩu, đầu tư do NH TMCP NTVN phân bổ
- Cho vay: bằng đồng việt nam, ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nền kinh tế theo hạn mức được ngân hàng uỷ quyền
- Thực hiện nhiệm vụ cho vay bảo lãnh táI bảo lãnh …
- Thực hiện thanh toán quốc té như chiết khấu, kinh doanh ngoại tê, thu hộ ….
- Thực hiện các dịch vụ cất giữ, bảo quản giấy tờ có giá
Sơ đồ tổ chức bộ máy
19 PHßNG GIAO DÞCH
Tæ §¶NG §OµN
PHã GI¸M §èC
PHßNG QU¶N LÝ NH¢N Sù
GI¸M §èC
PHßNG HµNH CHÝNH NH¢N Sù
C¸C PHßNG NGHIÖP Vô
Bao gồm các phòng ban:
Phòng bảo lãnh: Phòng bảo lãnh là nghiệp vụ thuộc sở giao dịch NH TM _CP NTVN, có chức năng tham mưu và giúp Ban giám đốc thực hiện các nghiệp vụ Bảo lãnh và tái bảo lãnh của Sở giao dịch NH TM _CP NTVN đối với khách hàng theo các văn bản quy định hiện hành về công tác bảo lãnh của Nhà nước, NHNN và NH TM _CP NTVN, đồng thời tuân thủ các thoả ước quốc tế, các thông lệ quốc tế và các điều lệ quốc tế về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng mà Việt Nam là nước thành viên hoặc đã cam kết tham gia.
Phòng đầu tư dự án: Phòng đầu tư dự án là phòng nghiệp vụ thuộc Sở giao dịch có chức năng tham mưu và giúp Ban giám đốc Sở giao dịch trong việc thực hiện cấo tín dụng trung và dài hạn cho các khách hàng tại Sở giao dịch NH TM _CP NTVN theo đúng quy định, quy chế, thể lệ về cho vay hiện hành của NHNN VN và NH TM _CP NTVN
Phòng kế toán tài chính: Phòng kế toán tài chính là phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở giao dịch có chức năng tham mưu và giúp ban giám đốc Sở giao dịch trong việc triển khai thực hiện chế độ kế toán – tài chính, chế độ báo cáo kế toán và hạch toán kế toán tại Sở giao dịch theo đúng luật kế toán thống kê của Nhà nước quy định của Bộ tài chính, của NHNN, NH TM_CP NTVN.
Phòng kế toán giao dịch: Phòng kế toán giao dịch là phòng nghiệp vụ thược Sở giao dịch NH TM _CP NTVN có chức năng phục vụ đối tượng khách hàng là tổ chức (cư trú và không cư trú c), có quan hệ giao dịch với Sở giao dịch NH TM _CP NTVN theo đúng quy định, quy chế về hạch toán, kế toán thanh toán và quy trình nghiệp vụ của Nhà nước, NHNN và NH TM _CP NTVN.
Phòng khách hàng đặc biệtP: Phòng khách hàng đặc biệt là phòng nghiệp vụ thuộc sở giao dịch NH TM _CP NTVN, có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc trong việc xây dựng chính sách khách hàng đối với khách thể nhân và cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng cho khách hàng đặc biệt của sở giao dịch
Phòng kiểm tra nội bộ: Phòng kiểm tra nội bộ là phòng chuyên môn thuộc sở giao dịch NH TM _CP NTVN, có chức năng tham mưu và giúp ban lãnh đạo trong việc kiểm tra giám sát thực hiện các văn bản của pháp luật, quy chế của NHNN, quy định của NH TM _CP NTVN nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh, tín dụng của Sở giao dịch NH TM _CP NTVN, nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích của ngân hàng và khách hàng tại sở giao dịch.
Phòng hành chính quản trị: Phòng hành chính quản trị là phòng chuyên môn thuộc Sở giao dịch NH TM _CP NTVN có chức năng tham mưu và giúp ban giám đốc Sở giao dịch trong công tác hành chính, quản trị tại Sở giao dịch. Nghiên cứu xây dựng mở rộng và phát triển hệ thống mạng lưới hoạt động của Sở giao dịch NH TM _CP NTVN trên địa bàn HN và các vùng lân cận theo phương hướng, kế hoạch phát triển NH TM _CP NTVN của Ban lãnh đạo theo từng giai đoạn nhằm tăng sức cạnh tranh, thu hút mở rộng khách hàng, khẳng định uy tín của NH TM _CP NTVN với khách hàng trên thị trường.
- Phòng hối đoái: Phòng hối đoái là phòng nghiệp vụ thuộc sở giao dịch NH TM _CP NTVN có chức năng phục vụ đối tượng khách hàng là cá nhân (cư trú và không cư trú c)
Phòng ngân quỹ: Phòng Ngân quỹ là phòng nghiệp vụ thuộc sở giao dịch NH TM _CP NTVN, có chức năng triển khai thực hiện công tác quản lý giấy tờ có giá tại Sở giao dịch NH TM _CP NTVN, thu chi tiền mặt VNĐ và ngoại tệ đảm bảo đúng quy trình, chế độ quản lý kho quỹ của Nhà nước, của ngành ngân hàng và NH TM_CP NTVN. .
Phòng thanh toán nhập khẩu: Phòng thanh toán nhập khẩu là phòng nghiệp vụ thuộc Sở giao dịch NH TM_CP NTVN có chức năng thực hiện công tác thanh toán quốc tế hàng nhập khẩu mậu dịch và dịch vụ đối ngoại liên quan tới hàng hoá nhập khẩu tại sơ giao dịch NH TM_CP NTVN, theo đúng quy định, quy chế, quy trình nghiệp vụ hiện hành của Nhà nước, NHNN VN và NH TM_CP NTVN đồng thời tuân thủ các quy ước quốc tế qua ngân hàng mà NH TM_CP NTVN tham gia.
Phòng thanh toán xuất khẩu:Phòng thanh toán xuất khẩu là phòng nghiệp vụ của Sở giao dịch NH TM_CP NTVN có chức năng thực hiện toàn bộ công tác thanh toán hàng hoá xuẩt khẩu và dịch vụ đối ngoại của các đơn vị trong nước với ngoài nước qua Sở giao dịch NH TM_CP NTVN theo đúng quy định, quy chế, quy trìng nghiệp vụ hiện hành của Nhà nước, NHNN VN và NH TM_CP NTVN đồng thời tuân thủ các quy ước quốc tế qua ngân hàng mà NH TM_CP NTVN tham gia.
Phong thanh toán thẻ: Phong thanh toán là phòng nghiệp vụ của Sở giao dịch NH TM_CP NTVN, có chức năng phát hành và thanh toán các loại thẻ quốc tế, thẻ Vietcombank tại sở giao dịch NH TM_CP NTVN, theo đúng quy định, quy chế, quy trình nghiệp vụ hiện hành của Nhà nước, NHNN VN và NH TM_CP NTVN đồng thời tuân thủ các quy ước quốc tếvề nghiệp vụ thẻ mà NH TM_CP NTVN tham gia.
Phòng tín dụng ngắn hạn: Phòng tín dụng ngắn hạn là phòng nghiệp vụ ngắn hạn thuộc sở giao dịch NH TM_CP NTVN có chức năng thực hiện triển khai nghiệp vụ cho vay đối với nhừng phương án kinh doang của đối tượng khách hàng là các tổ chức theo đúng các quy định, quy chế, thể lệ về cho vay hiện hành của NHNN VN và NH TM_CP NTVN.
Phòng tín dụng trả góp tiêu dùng:
Phòng tin học
Phòng tiết kiệm :Phòng tiết kiệm là phòng nghiệp vụ thuộc SGD có chức năng thực hiện công tác huy động vốn tiết kiệm bằng VNĐ và ngoại tệ tại SGD theo đúng chế độ và thể kệ quy định của NHNN VN và NH TM_CP NTVN.
Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ: Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ là phòng nghiệp nghiệp vụ tại Sở giao dịch NH TM_CP NTVN có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc SDG về quản trị , điều hành lãi suất, tỷ giá, phí, huy động và kinh doanh vốn VNĐ và ngoại tệ tại SGD theo đúng quy định về quản lý vốn và quản lý ngoại hối của NHNN VN và NH TM_CP NTVN.
Phòng vay nợ viện trợ: Phòng vay nợ viện trợ là phòng nghiệp vụ thuộc SGD NH TM_CP NTVN có chức năng tham mưu và giúp ban giám đốc SGD trong việc quản lý, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đối ngoại sử dụng nguồn vốn vay nợ viện trợ ODA.
Các phòng giao dịch: Phòng giao dịch Sở giao dịch NH TM_CP NTVN ( gọi tắt là phòng giao dịch) là đơn vị hạch toán báo sổ trực thuộc Sở giao dịch NH TM_CP NTVN, hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội chịu sự quản lý, giám sát trực tiếp của Giám đốc sở giao dịch NH TM_CP NTVN, có chức năng thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn tiết kiệm, cho vay khách hàng là cá nhân, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán dịch vụ vãng lai trên địa bàn và các nghiệp vụ có liên quan đế hoạt động tiền gửi của các pháp nhân.
c. Một số hoạt động chủ yếu của SGD NH TMCP NTVN
NH TMCP NTVN là 1 trong những ngân hàng có tiềm năng lớn về kinh tế và đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây. Vào năm 2006, sgd NH TMCP NTVN triển khai quy trình cấp tín dụng theo chuẩn mực quốc tế, từng bước tập trung hoá hoạt động tác nghiệp, đẩy mạnh phát triển mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch, nâng cấp và mở rộng các kênh và sản phẩm thương mại điện tử, nâng cao hiệu quả hoạt động các công ty thành viên.
Đến cuối năm 2006, Ngân hàng Ngoại thương đã phát triển lớn mạnh theo mô hình Tập đoàn tài chính đa năng với 58 Chi nhánh, 1 Sở Giao dịch, 87 Phòng Giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc trên toàn quốc; 2 Văn phòng đại diện và 1 Công ty con tại nước ngoài, với đội ngũ cán bộ gần 8.000 người. Tổng tài sản của Ngân hàng Ngoại thương tại thời điểm cuối năm 2006 lên tới xấp xỉ 170 nghìn tỷ VND (tương đương 10,4 tỷ USD), trong đó huy động vốn đạt 152 nghìn tỷ VND
– chiếm 18,2% tổng huy động vốn toàn ngành, tổng dư nợ gần 68 nghìn tỷ VND (4,25 tỷ USD), chiếm khoảng 10,3% thị phần trong cả nước, tỷ lệ nợ quá hạn kiềm chế ở mức thấp là 1,19% và nợ xấu là 2,66%. Lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng Ngoại thương đạt xấp xỉ 2.900 tỷ VND, hệ số sinh lời bình quân trên tổng tài sản (ROAA) năm 2006 đạt 1,89% và hệ số sinh lời bình quân trên vốn (ROAE) 29,42%. Ngoài ra, Ngân hàng Ngoại thương được S&P xếp hạng định mức tín nhiệm BB/B, triển vọng ổn định và năng lực nội tại ở mức D, mức tín nhiệm cao nhất được S&P xếp hạng cho một ngân hàng thương mại tại Việt nam.
Hoạt động tín dụng: Năm 2005 hoạt động tín dụng của sở giao dịch tiếp tục được mở rộng với phương châm kiểm soát rủi ro chặt chẽ hơn. Đến cuối năm 2005, dư nợ tín dụng đạt 3.518 tỷ đồng, tăng 8.95% so với năm 2004. Mức tăng trưởng này của toàn hệ thống Vietcombank là 15.7%. Trong khi đó, dư nợ cho vay của các TCTD trên địa bàn Hà nội tăng 20.6% so với cuối năm 2004; thị phần cho vay của sgd NHNT chiếm 3.34% trên địa bàn Hà nội.
Về cơ cấu tín dụng, cho vay USD chiếm tỷ trọng cao hơn so với cho vay VNĐ. Đây là xu hướng từ năm 2003 khi NH TMCP NTVN có chính sách cho vay ngoại tệ hỗ trợ xuất khẩu của Thành phố Hà nội, cụ thể:
- Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ năm 2005 đạt 1.807 tỷ đồng (quy VNĐ), chiếm 51.38% tổng dư nợ.
- Dư nợ cho vay bằng VNĐ năm 2005 đạt 1.711 tỷ đồngD, chiếm 48.62% tổng dư nợ. Để mở rộng quan hệ khách hàng và đẩy mạnh công tác tín dụng, đội ngũ cán bộ VCBHN đã chủ động tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, các dự án, các phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sở giao dịch NH TMCP NTVN luôn quan tâm duy trì và củng cố đội ngũ khách hàng truyền thống. Phong cách giao dịch của cán bộ tín dụng và chất lượng các sản phẩm tín dụng của sở giao dịch đã tạo niềm tin và uy tín đối với khách hàng, tạo điều kiện cùng khách hàng kinh doanh hiệu quả.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Doanh số mua bán ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội năm 2005 đạt 861 triệu USD, tăng 15,06% so với năm 2004. Lãi kinh doanh ngoại tệ năm 2005 đạt 11, 56 tỷ đồng, gấp 5 lần so với năm 2004. Nhu cầu ngoại tệ khách hàng mua để trả nợ, nhận nợ vay và thanh toán với nước ngoài rất lớn, trong khi đó, lượng ngoại tệ mua vào từ nguồn của sgd NHNTVN không thể đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho các nhu cầu cấp thiết đó. Vì vậy sgd NTVN đã phải cố gắng rất nhiều trong việc tự lo tìm nguồn mua ngoại tệ, kể cả từ các nguồn giá cao, áp dụng chính sách ưu đãi tỷ giá mua chuyển khoản bằng tỷ giá bán ra của Ngân hàng để khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân bán ngoịa tệ cho ngân hàng đảm bảo cho tăng trưởng tín dụng và thanh toán xuất nhập khẩu, đồng thời để tăng thêm doanh thu cho ngân hàng.
Bảng 2: Số liệu hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2005
Đơn vị: nghìn USD
Chỉ tiêu
Năm 2005
% so với năm 2004
- Doanh số mua vào
430.933
115,19
+ Mua của Tổ chức K.tế
270.521
152,65
+ Mua của VCB TW
66.195
119,02
+ Mua của TCTD
76.380
73,44
- Doanh số bán ra
429.823
114,93
+ Bán cho tổ chức K.tế
280.675
132,68
+ Bán cho VCBTW
66.960
214,94
+ Bán cho TCTD
76.358
76,86
Mặc dù khối lượng và doanh số ngoại tệ tăng cao nhưng công tác kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh luôn được thực hiện đúng chế độ Quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước.
Hoạt động phát triển dịch vụ thẻ: NH TMCP NTVN hiện nay đang nắm giữ kỉ lục về việc phát hành nhiều sản phẩm thẻ nhất Việt Nam, theo báo cáo tàI chính mới đây, năm 2007 ngân hàng có 20 842 thẻ tín dụng quốc tế và 842 195 thẻ ghi nợ tăng tương ứng 118% và 50.8% so với năm 2006, đưa thị phần thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ của ngân hàng phát hành tương ứng là 19.3% và 27.5% so với năm ngoái. Đồng thời doanh số sử dụng thẻ tín dụng quốc tế do ngân hàng phát hành tăng 34.1% và chiếm 25%thị phần cả nước còn doanh số sử dụng thẻ ghi nợ tăng lên 62.4% so với nam 2006. Đây là kết quả đáng mừng cho ngân hàng TMCP NTVN trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
Kết quả kinh doanh của sở giao dịch nam 2005
- Tổng thu: 437.396.479.861 đồng, tăng 37% so với năm 2004
- Tổng chi: 370.760.561.209 đồng, tăng 55% so với năm 2004
- Lợi nhuận: 66.635.818.652 đồng
Tổng lợi nhuận của Chi nhánh năm 2005 giảm so với năm 2004 là do từ đầu năm 2005, sở giao dịch đã trích lập dự phòng rủi ro 67.7 tỷ đồng theo Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/04/2005
Do đó, nếu tính gộp cả khoản 67.7 tỷ đồng rủi ro nếu trên thì lợi nhuận của sở giao dịch ước đạt 134.3 tỷ, tăng 70% so với năm 2004
2. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006-2008
Theo báo cáo tài chính của NH TMCP NTVN thì mặc dù Việt Nam đang bị ảnh hưởng của cơn bão khủng hoảng tài chính ở Mĩ nhưng ngân hàng vẫn có những kết quả kinh doanh tốt. Vào quý 3-2008 tổng tài sản ngân hàng đã đạt mức 206 239 065 triêu VND cao hơn nhiều so với toàn năm 2007 là 197 408 036 triệu VND. Đây là một con số đáng khích lệ trong tình hình hiện nay, các số liệu khác như lợi nhuân đều cho thấy ngân hàng đang phát triển rất tốt và tốc độ tăng trưởng vẫn ổn định qua các năm. Duới đây là báo cáo cụ thể như sau:
Báo cáo tài chính NH TMCP NTVN
Đơn vị tính: Triệu VND
Quý III(2008)
Năm (2007)
Năm (2006)
Kết quả hoạt động
Tổng thu nhập
-
5.763.393
5.039.557
Tổng chi phí
-
(1.627.740)
(1.291.160)
Lợi nhuận trước thuế
580.137,533
3.192.119
3.877.256
Lợi nhuận sau thuế
404.277,742
2.407.061
2.861.039
Bảng cân đối kế toán
Tổng cộng tài sản
206.239.065,95
197.408.036
167.127.832
Vốn và các quỹ
13.279.070,427
14.068.877,569
-
Vốn điều lệ
120.100.860,26
4.429.337
4.356.737
Lưu chuyển tiền tệ
Từ hoạt động kinh doanh
-
7.856.832
(5.559.440)
Từ hoạt động đầu tư
-
(855.306)
(655.620)
Từ hoạt động tài chính
-
63.558
75.433
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
-
(8.648.580)
(6.139.577)
Về hoạt động tín dụng năm 2007 : tỉ trọng sử dụng vố