Tiền lương có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội . Tiền lương là nguồn thu nhập chính nhằm duy trì và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động . Tiền lương còn được xem như là bằng chứng thể hiện giá trị , địa vị , uy tín của người lao động trong xã hội . Những vấn đề xoay quanh tiền lương luôn là mối quan tâm của mỗi nhà quản lý doanh nghiệp : làm sao để tiền lương thể hiện được sự công bằng trong phân phối theo kêt quả lao động và hiểu suất công tác của mỗi người ?.
72 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1459 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty cổ phần phát triển Điện lực Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Tiền lương có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội . Tiền lương là nguồn thu nhập chính nhằm duy trì và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động . Tiền lương còn được xem như là bằng chứng thể hiện giá trị , địa vị , uy tín của người lao động trong xã hội . Những vấn đề xoay quanh tiền lương luôn là mối quan tâm của mỗi nhà quản lý doanh nghiệp : làm sao để tiền lương thể hiện được sự công bằng trong phân phối theo kêt quả lao động và hiểu suất công tác của mỗi người ?.
Công tác tiền lương ở các doanh nghiệp khác nhau được quan tâm ở một mức độ khác nhau . Qua quá trình tìm hiểu ,tham gia nghiên cứu và thực tập tai Công ty cổ phần phát triển Điện lực Việt Nam em đã học hỏi , tìm tòi về chế độ tiền lương của Công ty đang áp dụng . Lãnh đạo Công ty rất chú trọng đến người lao động và tìm mọi cách tạo động lực khuyến khích người lao động làm việc có hiểu quả vậy nên công tác tiền lương luôn được quan tâm , đổi mới cho phù hợp .
Nhận thấy tầm quan trọng và giá trị của tiền lương tại Công ty nên em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty cổ phần phát triển Điện lực Việt Nam “ làm chuyên đề thực tập tôt nghiệp .
Trong thời gian thực tập và hoàn thành bài chuyên đề em xin chân thành cảm ơn cán bộ Công ty cổ phần phát triển Điện lực Việt Nam và đặc biệt là Thầy giáo .Ts Trần Việt Lâm đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này .Chắc chắn , chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót kính mong thầy giáo góp ý và bổ sung cho em hoàn thiện bài chuyên đề này .
Em xin chân thành cảm ơn !
Chương I : Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần phát triển Điện Lực Việt Nam
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1. Giới thiệu chung về Công ty
Công ty cổ phần phát triển điện lực Việt Nam là Công ty cổ phần được thành lập và hoạt động theo Giấy đăng ký kinh doanh số 0103001110 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 03 tháng 06 năm 2002 , là thành viên liên kết của Tập đoàn điện lực Việt Nam theo quyết định của Thủ tướng Chính Phủ số : 148/2006/QĐ-TT ngày 22 tháng 06 năm 2006 .
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
Tên giao dịch: VIET NAM POWER DEVELOPMENT JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : VN PD
Trụ sở chính : Tầng 11 , Tòa nhà số 623 La Thành , Quận Ba Đình , Thành phố Hà Nội .
Điện thoại : 04.22131580 fax : 04.37724355
Website : http:// www. Vnpd.com.vn
Công ty có 05 cổ đông sáng lập ban đầu :
Tổng công ty điện lực việt nam
Công đoàn điện lực việt nam
Công ty cổ phần Miền Đông ( trước đây là Tổng Công Ty xây dựng số 1 – Bộ xây dựng )
Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh
Công ty tư vấn xây dựng Điện 2
Ngành nghề kinh doanh :
Sản xuất , phân phối , bán điện
Tư vấn xây dựng
Sản xuất thiết bị điện
Buôn bán vật tư , thiết bị điện , thiết bị tin học
Dịch vụ xúc tiến việc làm
Đào tạo nghề cơ khí , điện , điện tử tin học ( chỉ hoạt động sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép )
Dịch vụ phục vụ khách du lịch ; kinh doanh khách sạn , nhà nghỉ ( không bao gồm kinh doanh quán bar , phòng hát karaoke , vũ trường )
Xây lắp công trình điện
Xuất nhập khẩu những mặt hàng công ty kinh doanh
Tư vấn giám sát thi công xây dựng
Tư vấn , thiết kế đường dây và trạm biến áp đến 110kv , thiết kế điện công trình dân dụng , công nghiệp
Tư vấn đền bù , giải phóng mặt bằng
Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
Xây dựng công trình giao thông
Dịch vụ quản lý bất động sản
Thiết kế công trình thủy lợi , thủy điện
Thiết kế công trình dân dụng và công nghiệp
Giám sát xây dựng và hoàn thiện công trình thủy điện
Giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
Tư vấn , lắp đặt máy móc thiết bị năng lượng , hướng dẫn vận hành , xử lý sự cố và sửa chữa máy điện
Tư vấn lập dự án kinh doanh
Khảo sát địa hình , khảo sát địa chất thủy văn , khảo sát địa chất công trình xây dựng , thủy lợi , giao thông , thủy điện
Kinh doanh bất động sản
Sản xuất , kinh doanh vật liệu xây dựng
Tư vấn đấu thầu
Vốn điều lệ của công ty là : 1.000.000.000 đồng ( Một nghìn tỷ đồng )
Công ty có các đơn vị trực thuộc là :
Dự án Thủy điện Bắc Bình - Huyện Bắc Bình – Tỉnh Bình Thuận
Dự án thủy điện Khe Bố - Huyện Tương Dương – Tỉnh Nghệ An
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Là một Công ty cổ phần , xuất phát từ mục đích nhằm nâng cao năng lực tham gia quản lý kinh tế của cán bộ công đoàn , tăng thêm thu nhập cho công đoàn , xây dựng các nhà máy điện để cung cấp điện cho hệ thống , giải quyết công ăn việc làm cho con công nhân viên và những người khác , các đơn vị thành viên . Đặc biêt là tạo thêm cơ hội để công nhân viên chức lao động trong ngành được góp vốn vào các dự án nguồn điện , tạo thêm thu nhập hợp pháp cho người lao động . 05 thành viên đã qua quá trình bàn bạc và thống nhất quyết định thành lập Công ty cổ phần phát triển điện lực Việt Nam .
Công ty được thành lập theo quyết định kinh doanh số 0103001110 do sở kế hoạch và đầu tư hà nội cấp ngày 03 / 06 /2002 .
2. Các đặc điểm chủ yếu của Công ty trong sản xuất kinh doanh
2.1 . Cơ cấu tổ chức của Công ty
2.1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty
BẢNG 1 : SƠ ĐÔ CƠ CẤU TỔ CHÚC CỦA CÔNG TY
PHÒNG TỔNG HỢP
PHÒNG KINH TẾ KẾ HOẠCH
PHÒNG KỸ THUẬT
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
BQL DA THỦY ĐIỆN BẮC NINH
BQL DA THỦY ĐIỆN KHE BỐ
N.MÁY THỦY ĐIỆN NẬM MÁ
TRUNG TÂM TU VẤN VÀ THIẾT KẾ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN GIÁM ĐỐC
HĐQT CÔNG TY
VĂN PHÒNG HĐQT
PHÒNG TỔNG HỢP
2.1.2. Chức năng , nhiệm vụ của các bộ phận
Công ty tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến , chức năng . Đứng đầu công ty là Giám đốc . Giám đốc là người đại diện cho công ty trước cơ quan cấp trên và pháp luật .
Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc : có chức năng tham mưu , đề cho Giám đốc về công ty , ngoài ra còn thay quyền Giám đốc khi Giám đốc đi vắng , giải quyết các công việc . Giám đốc công ty còn trực tiếp chỉ đạo các phòng ban công ty thông qua các trưởng phòng .
Với chức năng và nhiệm vụ cơ bản , các phòng ban trực thuộc công ty nhằm mục đích qui định thống nhất chức năng nhiệm vụ chủ yếu và quyền hạn của các phòng ban thuộc khối cơ quan công ty trong quá trình công tác và thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
* Chức năng cơ bản của văn phòng hội đồng quản trị :
Tham mưu , đề xuất giúp Giám đốc trong quản lý , chỉ đạo công tác quản trị văn phòng , văn thư lưu trữ , y tế và một số các công việc khác được giao , tổ chức thực hiện hướng dẫn , kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện .
* Phòng Tổng hợp :
Tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo , quản lý công tác hành chính , văn thư, lưu trữ và công tác quản trị , công tác tổ chức bộ máy , công tác cán bộ , công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực , công tác lao động , tiền lương, y tế , chế độ bảo hộ lao động , bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế của Công ty ; giúp Giám đốc theo dõi , đôn đốc nhắc nhở các Phòng , Ban , Nhà máy thực hiện các công tác được giao .
* Phòng Kinh tế - Kế hoạch :
Tham mưu giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo , quản lý công tác kế hoạch , thống kê các hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng các nhà máy thủy điện , các công trình của công ty . Cung ứng vật tư cho nhu cầu sản xuất , giám sát việc sử dụng vật tư .
* Phòng Tài chính – Kế toán :
Tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo , quản lý công tác kinh tế tài chính và hạch toán kế toán của Công ty . Củ thể như sau :
Quản lý toàn bộ các hoạt động về tài chính kế toán trong Công ty .
Phân phối và điều tiết tài chính .
Quyết toán vốn đầu tư xây dựng .
* Phòng Kỹ thuật :
Tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo , quản lý công tác vận hành , sửa chữa kỹ thuật , quản lý công tác kỹ thuật an toàn , kỹ thuật bảo hộ lao động , công tác đầu tư xây dựng đấu thầu và xây dựng cơ bản các nhà máy thủy điện , các công trình của công ty từ giai đoạn chuẩn bị xây dựng cho đến khi hoàn thành và đưa vào sử dụng .Củ thể như sau :
Theo dõi quá trình sản xuất kinh doanh
Giải quyết các vướng mắc về kỹ thuật
Thực hiện công tác nghiên cứu khoa học – áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh .
Bồi dưỡng , nâng cấp , nâng bậc công nhân
Công tác an toàn lao động
Cung ứng vật tư cho nhu cầu sản xuất , giám sát việc sử dụng vật tư .
* Trung tâm tư vấn thiết kế :
Thiết kế các công trình thủy lợi , thủy điện
Thiết kế công trình dân dụng và công nghiệp ( công trình xây dựng vf công trinh giao thông )
Giám sát xây dựng và hoàn thiện công trình thủy điện
Giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
Tư vấn lập dự án kinh doanh ( không bao gồm tư vấn pháp luật , tư vấn thuế tài chính )
Khảo sát địa hình , khảo sát địa chất thủy văn , khảo sát địa chất công trình xây dựng , thủy lợi , giao thông , thủy điện .
Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình đường dây tải điện đến 220kv.
Kinh doanh bất động sản
Sản xuất , kinh doanh vật liệu xây dựng
Tư vấn đấu thầu .
* Ban quản lý dự án thủy điện Bắc Bình :
Chỉ đạo và quản lý việc thi công xây dựng nhà máy thủy điệ Bắc Bình , lập tiến độ thi công các công tác gia cố đường hầm dẫn nước , quản lý và giám sát công tác thi vấn và công tác chuẩn bị cho sản xuất , hoàn thiện công tác nghiệm thu và đi đến phát điện thương mại .
* Dự án nhà máy thủy điện Khe Bố
Thi công xây dựng công trình chính ( hồ móng đợt 1 , hồ móng đợt 2 , đê dây cọc , khu phụ trợ )
Chế tạo , cung cấp và lắp đặt thiết bị cơ khí thủy công
Thi công các công trình chuẩn bị xây dựng
Giám sát công tác thi công và tư vấn công trình .
*Nhà máy thủy điện Nậm Má
Khảo sát , lập dự án xây dựng nhà máy thủy điện Nậm Má , hoàn thiện hồ sơ và khỏi công xây dựng nhà máy .
2.2 . Cơ sở vật chất của Công ty
Cơ sở vật chất và kỹ thuật của công ty được tóm lược thông qua văn phòng, các phòng ban và dự án của công ty như sau :
* Văn phòng công ty : văn phòng có trụ sở tại 623 La Thành – Ba Đình – Hà Nội . Hiện nay có 9 phòng làm việc với diện tích 02 phòng 20m/ phòng , 08 phòng có diện tích 40m/ phòng . Ngoài ra còn có các trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động như : 03 máy photocopy , máy in , máy vi tính...
* Dự án thủy điện Khe Bố : dự án đặt tại huyện Tương Dương , tỉnh Nghệ An gồm hai tổ máy công suất 50MW. Tổng mức đầu tư hơn 2,452 tỷ đồng , đã khởi công ngày 12/9/2007 , dự kiến sẽ đi vào vận hành quý II năm 2010.
* Dự án thủy điện Nậm Má : dự án có công suất 2,7MW tại xã Thượng Sơn, huyện Vị Xuyên , tỉnh Hà Giang , số vốn công ty đầu tư vào dự án là 228 triệu đồng .
* Dự án thủy điện Bắc Bình : dự án thuộc huyện Bắc Bình , tỉnh Bình Thuận , có công suất 33MW gồm có 02 tổ máy , có tổng dự án hiểu chỉnh lần hai là 592 tỷ đồng .
* Dự án thủy điện Cấm Sơn : thuộc địa phận tỉnh Bắc Giang được công ty góp vốn điều lệ là 15% tương ứng 1.950 triệu đồng . Nhà mày có công suất 4,5MW , sản lượng điện hàng năm khoảng 12 triệu kwh/năm , gồm có 03 tổ máy.
Trụ sở của công ty : thực hiện chủ trương của đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2007 , trong tháng 3 năm 2008 công ty đã ký kết mua 828m tại Km số 9 đường Nguyễn Trãi , Thanh Xuân , Hà Nội để làm văn phòng công ty . Hiện dự án đang được xây dựng va đi vào hoạt động năm 2009.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2004-2008
3.1 Kết quả vế sản phẩm
Sản phẩm kinh doanh chính của Công ty là điện năng ; điện năng là dạng năng lượng quý , một loại vật tư kỹ thuật có tính chất chiến lược dùng làm động lực trong tât cả các ngành kinh tế quốc dân ; điện do Nhà nước khai thác và quản lý cần được sử dụng hợp lý và tiết kiệm đạt hiểu quả kinh tế .
Sản phẩm điện có điều đặc biệt là nó không mang hình thái hiện vật như sản phẩm của ngành công nghiệp khác mà là sản phẩm dưới dạng năng lượng điện . Đặc điểm của điện năng là sản xuất và sử dụng xảy ra đồng thời quan hệ chặt chẽ với nhau tức thời cả về số lượng và chất lượng . Điện năng là một loại hàng hóa đặc biệt không nhìn thấy , không sờ được , không tích trữ được , không có sản phẩm tồn kho , không có bán thành phẩm và sản phẩm dở dang và hàng bán bị trả lại . Vì vậy , việc quản lý và phân phối điện là yếu tố hết sức quan trọng .
Biểu đồ sản lượng điện sản xuất giai đoạn 2004 – 2008
Qua biểu đồ sản lượng điện sản xuất ta có thể thấy sản lượng điện tăng với tốc độ không cao qua các năm , đây cũng là một điều dễ hiểu . Giai đoạn 2004-2005 là giai đoạn đanng đầu tư xây dựng cơ bản nên chưa vận hành được các tổ máy phát điện 2004 ( 4760,593 nghìn kwh) , năm 2006 đạt 6396,805 nghìn kwh tăng 1,34 lần so với năm 2004 , năm 2007 tăng 1,36 lần , năm 2008 tăng 1,59 lần so với năm 2004. Nhà máy phát điện chủ yếu là nhà máy thủy điện Nậm Má với 4 tổ máy phát điện hết công suất tối đa . Dự kiến trong nhưng năm tới , sản lượng mà Công ty sản xuất cung cấp cho EVN còn tăng cao , đáp ứng nhu cầu cung cấp điện cho người tiêu dùng.
Bên cạnh đó , Công ty cũng đẩy mạnh trong việc bán các vật tư hàng hóa và nguyên vật liệu trong ngành xây dựng . Sản phẩm tư vấn trong các dự án xây dưng . Ngoài ra còn kinh doanh các dự án qua hình thức chuyển nhượng như chuyển nhượng dự án thủy điện Sông Bạc ; các sản phẩm về xây lắp ….
3.2. Khách hàng , thị trường và đối thủ cạnh tranh của Công ty
Công ty sản xuất kinh doanh trên nhiều ngành nghề . Nhưng sản xuất điện là chủ yếu , là một thành viên của Tập Đoàn Điện Lực Việt Nam , chịu trách nhiệm quản lý và phân phối điện năng cho Tập Đoàn . Hiện tại , đã có nhà máy thủy điện Khe Bố phát điện và sản phẩm điện năng đang là độc quyền của Tập Đoàn .
Nhìn chung trong những năm tới thị trường của Công ty sẽ được mở rộng , sẽ bán điện nhiều cho khách hàng hơn ; Công ty sẽ mở rộng hoạt động sản xuất và kinh doanh về xây dựng và tư vấn , kinh doanh bất động sản .. nên khách hàng và thị trường của công ty rất đa dạng , những cá nhân hay tổ chức có nhu cầu đều là khách hàng của Công ty . Tuy nhiên đây không phải là những ngành nghê kinh doanh mới nên Công ty cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp đi trước . Vậy nên , Công ty cần có chính sách quản lý và những kế hoạch phù hợp nhằm thực hiện được những mục tiêu đã đề ra .
3.3 Doanh thu , lợi nhuận
Nhờ có những điều kiện thuận lợi và sự nỗ lực không ngừng của cán bộ và công nhân viên , công ty đã đạt được những thành công đáng khích lệ .Kết quả kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây được phản ánh như sau:
BẢNG 2 : KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY VNPD
Đơn vị : đồng
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Tổng doanh thu
7.505.750.335
9.530.968.083
14.619.632.773
27.700.366.370
41.584.760.327
2
Tổng chi phí
6.052.994.157
8.310.429.029
9.068.296.761
25.415.326.901
36.650.347.865
3
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
767.067.178
656.190.000
757.778.564
1.916.575.601
4478930245
4
Lợi nhuận khác
685.689.000
564.349.054
600.885.424
6.076.331
1458903440
5
Lợi nhuận trước thuế
1.452.756.178
1.220.539.054
1.348.663.988
1.922.651.932
1765545800
6
Lợi nhuận sau thuế
1.045.984.448
878.788.119
822.685.032
1.386.990.355
987322765
7
Số tạm trích các quỹ
- Quỹ đầu tư phát triển
- Quỹ dự phòng tài chính
- Quỹ khen thưởng
- Quỹ phúc lợi
- Quỹ tiền lương
535.154.021
193.610.264
96.805.132
96.805.132
96.805.132
1.134.185.247
931.284.737
346.077.349
138.430.939
69.215.470
69.215.470
69.215.470
8
Lợi nhuận chưa phân phối
1.040.913.006
1237864755
(Nguồn : Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh – Phòng kế toán)
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh trên ta có thể thấy được tình hình doanh thu , lợi nhuận hàng năm đã tăng . Tổng doanh thu đã tăng gấp 3 lần năm 2007 so với năm 2004 , tuy nhiên do đang xây dựng và tiến hành đầu tư các dự án nên lợi nhuận hàng năm vẫn chưa cao đặc biệt trong 9 tháng năm 2006 do chi phí xây dựng nhà máy thủy điện Bắc Bình nên lợi nhuận trước thuế của công ty trong năm 2006 tăng không cao .Năm 2005 tổng doanh thu tăng 1,27 lần so với năm 2004 , năm 2006 tăng gấp 1,95 lần , đặc biệt năm 2008 tăng gấp gần 6 lần so với năm 2004 . Doanh thu chủ yếu từ hoạt động sản xuất và phân phối điện năng là chủ yếu . Bên cạnh đó , trong những năm đầu 2004 ,2005 hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án nhà máy thủy điện nên chi phí đầu tư lớn nên lợi nhuận kinh doanh chưa cao . Năm 2007 , 2008 do đã đi vào sản xuất điện ổn định hơn , các tổ máy đã vận hành nhiều hơn nên sản lượng điện cũng ổn định và cao hơn .
Chương II . Thực trạng công tác tiền lương của Công ty cổ phần phát triển Điện Lực Việt Nam .
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiền lương của Công ty
1.1 Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh
Mặc dù theo giấy phép đăng ký kinh doanh , Công ty kinh doanh ở nhiều lĩnh vực nhưng hoạt động chủ yếu vẫn là sản xuất và phân phối điện năng . Ngành điện là ngành kinh tế quan trọng , gắn với nền kỹ thuật tiên tiến và hiện đại.
Ngành điện Việt Nam được xem như ngành mang tính độc quyền cao với tập đoàn điện lực (EVN) - là người mua và là người bán điện duy nhất đến người tiêu dùng . Cũng như các Công ty khác , Công ty cổ phần phát triển điện lực Việt Nam sản xuất điện không được bán trực tiếp cho người tiêu dùng mà bán cho EVN theo hợp đồng nên sự cạnh tranh là không có .
Ngành điện là ngành chịu ảnh hưởng ít nhất từ những biến động thị trường tài chính trong thời gian qua so với các ngành kinh tế khác , do khả năng cung cấp điện hiện nay vẫn chưa đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về điện của người tiêu dùng. Bên cạnh đó , dịch vụ ngành điện thay đổi nhanh chóng và tính “ nhạy cảm “ cao . Ngành điện đòi hỏi trình độ kỹ sư và kỹ thuật chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu của ngành .
Với đặc thù là sản xuất và tiêu thụ xảy ra đồng thời nên quy trình, quy phạm trong sản xuất điện phải được thực hiện nghiêm ngặt về kỹ thuật, bởi chỉ thao tác đóng cắt nhầm một thiết bị quan trọng liên đới nhiều tới hệ thống thì hậu quả thiệt hại về kinh tế, và uy tín của Ngành là rất lớn.
Trong sản xuất kinh doanh, ngành Điện còn đáp ứng yêu cầu làm công ích theo chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước như đưa điện về nông thôn miền núi, vùng sâu, vùng xa...và khắc phục mọi khó khăn để đáp ứng sự tăng trưởng của nền kinh tế của đất nước .
Từ những yếu tố đặc thù của ngành có thể cho thấy mặt bằng tiền lương nhìn chung là ổn định và khá cao so với mặt bằng thu nhập của xã hội ( bình quân khoảng 3,5 triệu đồng/người/tháng ) . Tiền lương là yếu tố thúc đẩy người lao động làm việc .
Trong nhiều năm qua không những chế độ tiền lương được quan tâm mà các chế độ về tiền thưởng cũng được chú ý và đãi ngộ rất nhiều.
1.2 Xu hướng phát triển của khoa học kỹ thuật
Nền khoa học công nghệ thế giới ngày càng phát triển với tốc độ như vũ bão .Doanh nghiệp bắt buộc phải sử dụng những công nghệ hiện đại thì mới có thể nâng cao tính cạnh tranh , nâng cao hiểu quả sản xuất kinh doanh . Do đó công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực càng trở nên quan trọng để đội ngũ nhân viên có thể nắm bắt và làm chủ được khoa học công nghệ . Không chỉ có thế , công nghệ mới còn làm thay đổi công việc và yêu cầu nghề nghiệp dẫn đến sự thay đổi về số lượng lao động ,công tác tổ chức lao động tiền lương . Công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng buộc nhà quản trị phải sử dụng và lưu trữ thông tin cần thiết cho quản lý lao động .
1.3 . Đặc điểm về thị trường lao động
Thị trường lao động nước ta được đánh giá là khá dồi dào , làm việc trong nhiều lĩnh vực . Theo số liệu thống kê của tổng cục thống kê , số lao động bình quân hoạt động trong ngành điện chiếm đến 197000 người (năm 2007) , và tốc độ tăng dần qua các năm 151400 người (năm 2005) , 173400 người (năm 2006 )…. Đây là một con số không cao so với các ngành khác . Sỡ dĩ vậy , một phần do điều kiện làm việc khó khăn như : môi trường làm việc độc hại , nặng nhọc . Người lao động thường xuyên tiếp xúc với môi trường điện từ trường cao, làm việc ở những nơi có độ nóng, độ ồn bụi thường lớn hơn mức cho phép.
Bên cạnh đó , hàng năm có rất nhiều kỹ sư trẻ , công nhân điện được đào tạo qua các trường đại học và các trường dậy nghề điện tốt nghiệp và ra trường …làm tăng thêm nguồn cung cho thị trường lao động ngành điện .
Ngoài r