Sự ra đời và phát trển của kế toán gắn liền với sự phát tiển của nền kinh tế xã hội .Nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển,làm cho vai trò của kế toán ngày càng được khẳng định . Ngày nay kế toán trở thành một công cụ không thể thiếu trong nền quản lý kinh tế nhà nước nói chung và doanh nghiệp nói riêng .Thực tế trong những năm qua cho thấy ,cơ chế quản lý kinh tế luôn thay đổi một cách sâu sắc, toàn diện cả về quy mô và trình độ
Khi nền kinh tế đang có những bước phát triển khá vững chắc .Cơ chế thị trường cùng với những đãi ngộ ,chính sách của Đảng và Nhà Nườc đã tạo điều kiện cho các DNcó nhiều cơ hội mới nhưng cũng gây không ít khó khăn ,thử thách cần vượt qua.Trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các DN ,các thành phần kinh tế của mọi DN nói chung và DN xây lắp nói riêng .Để phát triển làm ăn có lãi và đem lại lợi nhuận cao, thì mỗi DN phải xác định được hướng đi kinh doanh có hiệu quả, tránh rỉu ro, thất thoát .Bằng cách thu nhập phải bù đắp cho chi phi và phải đạt được doanh lợi .Muốn thực hiên được điều này công ty cần có một đội ngũ cán bộ công nhân ,năng động, sáng tạo, nhiệt tình và có trình độ chuyên môn cao từ quản lý đến phân xưởng sản xuất, Đặc biệt với phòng Kế Toán nơi cung cấp thông tin kịp thời về chi phí và giá thành ở mức hợp lý,từ đó đưa ra mức trúng thầu trong cạnh tranh .Khi đã trúng thầu công ty giải quyết vấn đề về vốn và sản xuất ra như thế nào? để mang lại hiệu quả cao nhất
Do đặc điểm nổi bật của ngành xây lắp vốn đầu tư lớn ,thời gian thi công kéo dài,trải qua nhiều khâu nên để giải quyết vấn đề làm sao quản lý có hiệu quả ,đồng thời khắc phục được tình trạng thất thoát lãng phí trong sản xuất cũng như giảm chi phí,hạ gía thành nâng cao sức cạnh tranh không phải là điều dễ dàng cho mỗi DN Xây lắp nói chung và công tyLILAMA 10 nói riêng
67 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1110 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần LILAMA 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Sự ra đời và phát trển của kế toán gắn liền với sự phát tiển của nền kinh tế xã hội .Nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển,làm cho vai trò của kế toán ngày càng được khẳng định . Ngày nay kế toán trở thành một công cụ không thể thiếu trong nền quản lý kinh tế nhà nước nói chung và doanh nghiệp nói riêng .Thực tế trong những năm qua cho thấy ,cơ chế quản lý kinh tế luôn thay đổi một cách sâu sắc, toàn diện cả về quy mô và trình độ
Khi nền kinh tế đang có những bước phát triển khá vững chắc .Cơ chế thị trường cùng với những đãi ngộ ,chính sách của Đảng và Nhà Nườc đã tạo điều kiện cho các DNcó nhiều cơ hội mới nhưng cũng gây không ít khó khăn ,thử thách cần vượt qua.Trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các DN ,các thành phần kinh tế của mọi DN nói chung và DN xây lắp nói riêng .Để phát triển làm ăn có lãi và đem lại lợi nhuận cao, thì mỗi DN phải xác định được hướng đi kinh doanh có hiệu quả, tránh rỉu ro, thất thoát .Bằng cách thu nhập phải bù đắp cho chi phi và phải đạt được doanh lợi .Muốn thực hiên được điều này công ty cần có một đội ngũ cán bộ công nhân ,năng động, sáng tạo, nhiệt tình và có trình độ chuyên môn cao từ quản lý đến phân xưởng sản xuất, Đặc biệt với phòng Kế Toán nơi cung cấp thông tin kịp thời về chi phí và giá thành ở mức hợp lý,từ đó đưa ra mức trúng thầu trong cạnh tranh .Khi đã trúng thầu công ty giải quyết vấn đề về vốn và sản xuất ra như thế nào? để mang lại hiệu quả cao nhất
Do đặc điểm nổi bật của ngành xây lắp vốn đầu tư lớn ,thời gian thi công kéo dài,trải qua nhiều khâu nên để giải quyết vấn đề làm sao quản lý có hiệu quả ,đồng thời khắc phục được tình trạng thất thoát lãng phí trong sản xuất cũng như giảm chi phí,hạ gía thành nâng cao sức cạnh tranh không phải là điều dễ dàng cho mỗi DN Xây lắp nói chung và công tyLILAMA 10 nói riêng
Cùng với sự đổi mới về chế độ kế toán của nhà nước .Công tyđã có nhiều cố gắng trong cải tiến hạch toán kế toán cho phù hợp với cơ chế quản lý hiện nay.Song nhìn từ góc độ quản lý và chế độ kế toán hiện hành vẫn còn một số mặt bổ xung,cần hoàn thiện.Nhận thức đựơc tầm quan trọng của chi phí tính gía thành cũng như thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại công ty LILAMA10 Được sự giúp đỡ tận tình của các cô ,chú,anh chị trong phòng Kế Toán- Tài Chính và đặc biệt là sự hướng dẫn ,chỉ bảo của Thầy giáo Ths: Phạm Thành Long em đã chọn đề tài :"Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần LILAMA10"
2.Mục đích và phạm vi nghiên cứu
Mục đích em chọn đề tài này là nghiên cứu hệ thống lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực tế tại công ty LILAMA10 ,để từ đó tìm hiểu học hỏi được những cái thực tế ,cái ứng dụng mà công ty đang sử dụng, hạch toán kế toán đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán cũng như hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Phạm vi nghiên cứu đề tài là nghiên cứu lý luận về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm áp dụng vào công ty cổ phần LILAMA10
3.Kết cấu đề tầi :
Đề tài :"hoàn thiện hạch toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần LILAMA10"ngoài phần mở đầu và kết luận,đề tài được chia làm 3 phần:
PHẦN I:Tổng quan về đặc điểm kinh tế,tổ chức bộ máy quản lý,bộ máy kế toán của công ty cổ phần LILAMA10
PHẦN II:Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tai công ty cổ phần LILAMA10
PHẦN III:Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần LILAMA10
Vì thời gian nghiên cứu và tìm hiểu không được nhiều,cũng như trình độ còn hạn chế nên chuyên đề thực tập của em vẫn còn nhiều hạn chế ,thiếu xót em rất mong được sự nhận xét đánh giá và gòp ý của thầy cô giáo va các anh chị trong phòng kế toán để đề tài của em được hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ ,hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của thầy giáo Ths:Phạm Thành Long,cùng các cô chú, anh (chị) trong phòng Kế Toán Công ty cổ phần LILAMA10 đã giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cám ơn!
PHẦNI
I.TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ,TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ,BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA10
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần LILAMA10.
Công ty cổ phần LILAMA10 trước đây được gọi là công ty lâp máy và xây dựng số 10,tiền thân là xí nghiệp lắp máy số 10 thuộc liên hiệp các xí nghiệp lắp máy Bộ xây dựng thành lập năm 1983 Công ty lắp máy và xây dựng số 10được thành lập theo quyết định số 004/BXD-TCLD ngày 27-01-1993 và Quyết định số 05/BXD-TCLD ngày 12-01-1996 có tên giao dịch quốc tế là : "MACHINERY ERECTION AND CONTRHUCTION COMPANY -No10" ,viết tắt EEC.10.đây là doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty lắp máy Việt Nam (LILAMA) hạch toán độc lập và có đủ tư cách pháp nhân.
Đến tháng 1 -2007Công ty lắp máy và xây dưng số 10 đã chính thức chuyển hình thức sở hữu , từ DN nhà nước sang công ty cổ phần ,đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp dưới đây và có tên gọi là :
Tên viết bằng tiếng việt :Công ty cổ phần LILAMA10
Tên viết bằng tiếng Anh:LILAMA10 JONTSTOCK COMPANY
Tên giao dịch là :LILAMA 10 JSC
Trụ sở dăng lý công ty :
Địa chỉ :989 Đường Giải Phóng-F.Giáp Bát -Q.Hơàng Mai -HN
Điện thoại :04.864.9584
Fax :04.864.9584
Vốn điều lệ của công ty được các cổ đông đóng góp bằng nguồn vốn hợp pháp củă mình và tính bằnh đồng Việt Nam (VNĐ),ngoại tệ hoặc bặng hiện vật và được hạch toán theo đơn vị chung nhất là đồng Việt Nam .Mỗi cổ đông pháp nhân sở hữu không quá 75%vốn điều lệ .Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập công ty là:40tỷ(VNĐ)
Tổng số vốn của công ty được chia thành 40.000.000cổ phần mệnh giá mỗi cổ phần 10.000đồng .Trong đó :
-Vốn thuộc sổ hữu Nhà Nước ,đại diện bởi công ty lắp mấy Việt Nam là :2.040.000 cổ phần bằng20,4tỷ đồng tương đương với 51% vốn điều lệ
-Vốn thuộc cổ đông là CBCNV trong công ty là 1.135.751 cổ phần bằng11.357.150.000đồng tương đương với 28,39%vốn điều lệ
-Vốn sở hữu các cổ đông khác là:824.285cổ phần ,bằng 8.242.850.000đồng ,tương đương với 20,61%vốn điều lệ
-Trải qua 25 năm xây dựng chiến đấu và trưởng thành công ty cổ phần LILAMA10 đẫ có những bứơc phát triển đáng kể cụ thể như: Công ty đã không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng ,số lượng đội ngũ CBCNV trong toàn công ty cả về trình độ lẫn chuyên môn nghiệp vụ,bên cạnh đó Công ty không ngừng cải tiến,sửa chữa nâng cấp ,cũng như mua xắm trang thiết bị máy móc ,thiét bị thi công hiện đại phục vụ thi công ,công trình và những công trình đòi hỏi chất lượng, kỹ thuật cao.
Từ năm 1990đến nay Công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của mình cụ thể là:
Tháng4-1990Công ty thành lập Xí Nghiệp Lắp Máy và Xây Dưng số 10.1 tại phừơng Thanh Xuân Bắc -QThanh Xuân-Hà Nội
Tháng1-1991 Công ty thành lập Xí Nghiệp Lắp Máy và Xây Dựng số 10.2 tai công trình thủy địên Yaly-Gia Lai
Tháng 5-1997 Công ty thành lập Xí Nghiệp Lắp Máy và Xây Dựng số 10.3 tại thị xãPhủ Lý -H à Nam
Tháng 10-1997 Công ty đã tiếp nhận nhà máy Cơ Khí Nông Nghiệp và Thủy Bộ của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, dổi tên thành Nhà Máy Chế Tạo và Kết Cấu Thép tại tỉnh Hà Nam
Qua đó cho thấy ,đây là một Công ty lớn cả về trình độ lẫn quy mô,và một Công ty chủ đạo của Tổng Công ty Lắp Máy và Xây Dựng Việt Nam .Các công trình Công ty đã và đang thi công xây dựng rất đa dạng như công trình công nghiệp,công trình thủy điện ,thủy lợi ,các công trình gia công lắp máy và xây dựng dân dụng …Điều đó được chứng minh bằng việc công ty tham gia lắp đặt hàng trăm hạng mục công trình lớn nhỏ ,đảm bảo tiến độ,chất lượng,uy tín và đưa vào sử dụng với chất lượng cao,phục vụ nhiều lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế quốc dân .Có những công trình nên tới vài chục tỷ đồng như:Trạm phân phối điện 220Vcủầ nhà máy thủy điện Hòa Bình,Công trình thủy điện Laly, Nhà máy lọc dầu Dung Quất,công trình thủy điện Na Dương ,Dự án cải tạo và hiện đại hóa nhà máy xi măng Bỉm Sơn….
Qua quá trình xây dựng và trưởng thành .Công ty đã nhận đựơc 19 bằng khen của bộ Xây Dựng ,và nhiều huân huy chương của Chính Phủ ,UBND các tỉnh,TP công ty đã và đang thi công.
Hiện nay cơ cấu lao động của công ty như sau .
Tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn công ty:2.451người
-Lao động hợp đồng dài hạn :1.761 người
Trong đó trình độ trên đại học:3 người
Trình độ đại học :281 người
Trình độ cao đẩng :312 người
Trình độ trung cấp :435 người
Công nhân lành nghề :730 người
-Lao động hợp đồng ngắn hạn :690 người
Lao động ngắn hạn :278 người
Lao động lành nghề :412 người
Về vốn :(đơn vị VNĐ)
Tổng số vốn :285.280.471.559
Trong đó vốn cố định : 64.174.613.169
Vốn lưu động :221.105.858.390
Vốn chủ sở hữu :107.583.310.764
Nguồn vốn khác :177.697.160.795
Công ty Lắp máy LILAMA 10 trước đây và cồng ty cổ phần LILAMa10 ngày nay ,ngày càng phát triển và làm ăn có hiệu quả .Sự hiệu quả của công ty là sự lỗ lực của tòan cán bộ công nhân viên trong công ty.
1.2Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần LILAMA10
1.2.1.Đặc điểm về bộ máy quản lý
Sơ đồ bộ may công ty
Do đặc thù sản xuất kinh doanh cũng như quy mô hoạt động của Công ty nên tổ chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh được thiết kế theo mô hình vừa tập chung vừa phân tán ,có nhiều đơn vị trực thuộc :Xí nghiệp 10_1,Xí nghiệp 10_2,Xí nghiệp10_4,Nhà Máy Chế Tạo Thiết Bị và Kết Cấu Thép .
Cơ cấu tổ chức quản lý gồm :
Đại hội đồng cổ đông :Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết , và là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của Công ty
Hội đồng quản trị :Là cơ quan quản lý Công ty ,có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định ,thực hiện các quỳên và nghĩa vụ của Công ty ,không thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông .
Tổng giám đốc :là người đại diện theo pháp luật của Công ty, điều hành sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty .
Ban kiểm soát: Là cơ quan thay mặt cổ đông kiểm soát các mặt hoạt động quản lý điều hành và chấp hành pháp luật của Công ty.
Tổ chức bộ máy điều hành :
Các phó Tổng giám đốc : là người giúp Tổng giám đốc điều hành một số lĩnh vực họat động sản suất kinh doanh của Công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về nhiệm vụ đựơc phân công và thực hiện .
Các phòng ban chức năng :đựơc tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuát kinh doanh ,chịu sự lãnh đạo trực tiếp trước tổng giám đốc ,đồng thời trợ giúp cho ban lãnh đạo Công ty chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty . Các phòng ban chủ chốt trong công ty .
Phòng Kinh tế -Kỹ thuật:
Phòng kinh tế-kỹ thuật tại công ty có nhiệm vụ tham mưu về các lĩnh vực xây dựng và theo dõi kế hoạch sản xuất kimh doanh của Công ty ,quản lý kỹ thuật các công trình và theo dõi công tác hợp đồng kinh tế .
Phòng Đầu tư dự án:
- Phòng Đầu tư dự án là phòng tham mưu cho ban giám đốc triển khai các họat động kinh doanh ,tìm kiếm công việc nhằm mục đích sinh lời cho Công ty ,bên cạnh đó còn làm nhiện vụ như
- Trực tiếp quan hệ, giao dịch đàm phán với chủ đầu tư và các đơn vị có quan hệ ,lên kế hoạch lập dự toán định mức cho công trình
Phòng Tài chính -Kế toán :
-Về lĩnh vực Tài chính :Phòng tài chính -kế toán có kế hoạch tham mưu cho ban giám đốc về quản lý và chỉ đạo công tác tài chính kế toán ,thống kê theo chế độ niên ngành của nhà nước .Thực hiện quyền quản lý ,sử dụng tài sản ,tiền vốn ,đất đai và tài nguyên khác do nhà nước giao ,đảm bảo điều tiết vốn trong kinh doanh .Tiến hành phân tích tình hình tài chính nhằm hoạch định chiến lược tài chính của công ty đồng thời lựa chọn phưong án tối ưu về tài chính
-Về lĩnh vực Kế toán :Tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê theo đúng quy định của nhà nứơc,Lập báo cáo tài chính ,báo cáo quản trị theo quy định hiện hành và báo cáo với ban giám đốc thường xuyên về tài chính hiện có của công ty .
Phòng tổ chức lao động tiền lương:
Phòng tổ chức lao động tiền lương là bộ phận tham mưu cho ban giám đốc nắm vững cơ cấu lao động trong công ty ,quản lý chặt chẽ số lượng lao động .Kết hợp với các phòng ban chức năng giải quyết các vấn đề lao động như :tiền lương ,bảo hiểm ,chế độ an toàn lao động.
Phòng Hành chính -Y Tế :
Phòng Hành chính -Y Tế :Có nhiệm vụ tổ chức, phân công trách nhiệm cho từng nhân viên thực hiện theo đúng chức năng ,nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi người trong từng lĩnh v ực nhiệm vụ được giao ,nắm bắt tình hình đời sống nơi ăn chốn ở , quản lý con dấu ,văn thư lưu trữ ,tình hình sức khỏe mua bán bảo hiểm Y tế ,quản lý và sử dụng các thiết bị văn phòng .
Phòng vật tư thiết bị :
Phòng vật tư thiết bị chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về giao nhận và quyết toán vật tư thiết bị ,quản lý mua sắm vật liệu phụ tùng ,phương tiện công cụ dụng cụ phục vụ cho công ty và sử dụng thi công các công trình .
12.2Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
Công ty cổ phần LILAMA10 là công ty thuộc Tổng Công ty lắp máy Việt Nam cho nên đặc thù sản phẩm kinh doanh của công ty là xây dựng ,sửa chữa và lắp ráp máy móc trên các lĩnh vực mà công ty tham gia như:
- Xây dựng công trình công nghiệp, đường dây tải điện ,trạm biến áp ,lắp ráp máy móc cho các công trình .
-Sản xuất kinh doanh vật tư ,đất đền ,que hàn ,oxy ,phụ tùng ,cấu kiện kim loại cho xây dựng ,sản xuất vật liệu xây dựng.
-Gia công chế tạo lắp đặt ,sửa chữa thiết bị nâng ,thiết bị áp lực (bình ,bể,đường ống chịu áp lực)thiết bị cơ ,thiết bị điện ,kết cấu thép phi tiêu chuẩn ,cung cáp lắp đặt ,và bảo trì thang máy …
-Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư ,thiết bị các dây chuyền công nghệ ,vật liệu xây dựng .
-Đầu tư xây dựng ,kinh doanh bất động sản ,nhà ở trang trí nội thất.
-Các ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
Sản phẩm chủ yếu công ty kinh doanh là xây dựng và lắp đặt các hạng mục công trình công nghiệp .Những công trình mà công ty đã và đàng lắp đặt cho tới nay đều đạt tiến độ thi công về thời gian ,chất lượng đảm bảo (tốt -bền-đẹp )được các bạn hàng tin cậy và tín nhiệm,chính nhờ sự tin cậy và tín nhiệm của các bạn hàng công ty đã xây dựng thành công thương hiệu và danh tiếng trên thị trường, tiêu thụ sản phẩm rộng rãi trải khắp các tỉnh ,thành phố trong cả nước .
Bảng dưới đây thống kê một số công trình mà công ty đã và đang thi công trong những năm ngần đây:
(Bẩng 01)Một số công trình do công ty cổ phần LILAMA10 thi công .
STT
Công trình
Tỉnh (thành phố)
1
Công trình nhiệt điện Na Dương
Láng Sơn
2
Công trình thủyđiệnYaly
Gia Lai
3
Công trình nhà máy lọc dầu Dnng Quất
Quảng Ngãi
4
Công trìng nhà máyGangThép T.Nguyên
Thái Nguyên
5
Công trình trạm phân phối điện220KV
Thái Bình -Nam Định
6
Công trình trạm điện500KVHà Tĩnh
Hà Tĩnh
7
Công trình lưới điện thành phố Thanh Hóa
Thanh Hóa
8
Công trình lưới điện thành phố Vinh
Nghệ An
9
Công trình Đồng Hóa
Hải Phòng
Mặc dù là một Công ty lớn ,hoạt động lâu năm trong lĩnh vực xây lắp ,xây dựng được uy tín cũng như thương hiệu trên thị trường ,được các bạn hàng tin cậy điều đó đã tạo rất nhiều thuận lợi cho công ty tuy nhiên do nhiều yếu tố khác nhau dẫn không ít khó khăn. cụ thể như:
Thuận lợi:Là một công ty lớn thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam .Được Tổng công ty tín nhiệm giao phó trách nhiệm tham gia các công trình lớn như:Thủy điện Sông Đà,thủy điện Yali,nhiệt điện Phả Lại ,nhà máy xi măng Bút Sơn, nhà máy lọc dầu Dung Quất..v.v . Công ty có đội ngũ cán bộ trẻ ,năng động ,sáng tạo ,có trình độ chuyên môn cao và nhiệt tình trong công việc ,đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề ,có kinh nghiệm ,có khả năng thực hiện các công việc phức tạp,đòi hỏi độ khó cao.Toàn công ty là một khối thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy,hội đồng Quản Trị ,ban Giám Đốc với sự cộng tác chặt chẽ của công đoàn ,đoàn thanh niên đưa Công ty phát triển không ngừng,thường xuyên chăm no tới đời sống cán bộ công nhân viên, tạo niềm tin cho anh chị em yên tâm sản xuất .và bược đầu xây dựng được vai trò làm chủ của mình người cán bộ năng động sáng tạo nhiệt tình trách nhiệm trong công việc ở mỗi cương vị khác nhau,nỗ lực thực hiện tốt công việc của mỗi cá nhân trên công trường đã giúp công ty khẳng định vai trò uy tín của mình trên thị trường.
Khó khăn :Do nhu cầu thị trường có nhiều biến động,giá cả lên xuống cộng với sự cạnh tranh quyết liệt của các công ty bạn dẫn đến tìm kiếm công việc diễn ra gag gắt ,việc giải quyết đủ việc làm cho hơn 2000 lao động là vấn đề nan giải .Mặt khác công trình đòi hỏi vốn nhiều ,vốn tự có không đáp ứng đủ,chi trả lãi vay cao, rất khó khăn trong huy động vốn(hàng năm công ty vay Ngân Hàng trên 2 tỷ)chiếm tỷ trọng cao trong chi phí sản xuất. Thị trường rải khắp cả nước, chủ yếu là các vùng núi ,việc quản lý,điều động cán bộ công nhân viên,máy móc thiết bị ,nguyên vật liệu đến công trường gặp rất nhiều kho khăn, tốn kém đã ảnh hưởng rất nhiều đến công việc kinh doanh của công ty .
1.1.3Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần LILAMA10
Công ty cổ phần LILAMA10 là công ty chuyên kinh doanh 2 lĩnh vực xây dựng và lắp đặt do đó quy trình công nghệ sẩn xuất sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng ,lắp ráp thiết bị máy móc, đường ống… theơ đồ sau :
( Sơ đồ02)Quy trình trình công nghệ sản phẩm
Giải thích quy trình sản xuất sản phẩm :
Nhận lời mời thầu của chủ đầu tư ,công ty nhanh chóng lập hồ sơ tham gia đấu thầu ,sau khi trúng thầu ký hợp đồng lập dự toán thi công ,chuẩn bị nguyên vật liệu ,máy móc ,nhân công ,trang thiết bị ,xác định vị trí công trình ,bản thiết kế công trình ,tiến hành khởi công xây dựng :
Quá trình thi công qua các bước sau :
( Sơ đồ 03) Quy trình thi công
a Chuẩn bị mặt bằng ,xây dựng kho tàng ,lán trại,bến bãi ,nhà cho ban chỉ huy công trường và nhà nghỉ cho công nhân.
b.tập kết nguyên vật liệu ,máy móc ,trang thiết bị
c.Xây dựng mặt bằng công trình :
+,Đào móng, xử lý nền móng (đóng ép cọc)
+,ghép cốt pha ,xây dựng cơ sở ,phần thân công trình …
+,Đối với máy móc thì lắp đặt thiết bị máy móc
d.Hòan thiện công trình và kiểm tra lại sản phẩm :
Khi công trình đã hoàn thiện xong tổ chức nghiệm thu và bàn giao công trình cho chủ đầu tư .Lúc này Công ty đã hoàn thành một sản phẩm .Trong quá trình thi công phải làm các thủ tục kỹ thuật nghiệm thu từng phần công việc để đánh giấ chất lượng ,đối chiếu với mẫu thiết kế công trình
1.1.4Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần LILAMA10
Tình hình tài chính của công ty đựơc thể hiện qua bảng Cân đối kế toán và bảng phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty như sau :
( Bảng 02).Báo cáo kết qủa họat động kinh doanh
đvt:triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Chênh lệch 06/07
+/-
%
Doanh thu thuần
130.324
153.237
205.845
52.608
34,33
Giá vồn HB
110.562
132.021
168.617
36.605
27,72
Lợi nhuận gộp
19.762
21.216
37.228
16.012
75,47
Chi phí tài chính
10.325
10.003
23.020
13.017
130,13
Lợi nhuận thuần
9.437
11.213
14.208
3.60 7
27,35
Lợi nhuận khác
348
412
583
171
41,5
Tổng lợi nhuận
9.885
11.625
14.860
3.328