Sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng là sự vận động tất yếu của mọi phương thức sản xuất. Khi nói đến sản xuất phải nói đến tiêu dùng, có cung phải có cầu và ngược lại, tiêu dùng tạo ra mục đích và là động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển.
Các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hóa chỉ có thể khẳng định vị trí của mình khi sản phẩm của họ được thị trường chấp nhận. Vì vậy, việc sản xuất ra sản phẩm chỉ có ý nghĩa khi nó được tiêu thụ. Tiêu thụ sản phẩm quyết định đến sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp.
Tiêu thụ là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất, nó giúp doanh nghiệp thu hồi được đồng vốn bỏ ra, đồng thời mở rộng quá trình tái sản xuất và nâng cao đời sống công nhân viên.
Xuất phát từ thực tế đó, các doanh nghiệp nói chung và công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà nói riêng, bên cạnh việc không ngừng đổi mới, đầu tư chiều sâu, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, còn luôn trú trọng đến các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm như: tổ chức các hình thức bán hàng, quảng cáo, khuyến mại, bảo hành.
Là một phần hành quan trọng của kế toán, hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra một cách trung thực và kịp thời sẽ giúp cho các nhà quản trị nắm bắt thông tin và đưa ra các kế hoạch sản xuất và tiêu thụ có hiệu quả góp phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ và qua thời gian thực tập tại công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà, em xin chọn đề tài: '' Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà '' cho chuyên đề thực tập của mình với mong muốn tìm hiểu về cách vận dụng hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà và đóng góp các đề xuất của mình vào việc hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tại đây.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:
PhầnI: Cơ sở lý luận về việc tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
PhầnII: Thực trạng tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà.
PhầnIII: Hoàn thiện tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà.
Là một sinh viên, lần đầu tiên em được tiếp cận với thực tế công tác kế toán và trước một đề tài lớn, mặc dù rất cố gắng song bài viết của em không tránh khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, sửa chữa của thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
106 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1357 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng là sự vận động tất yếu của mọi phương thức sản xuất. Khi nói đến sản xuất phải nói đến tiêu dùng, có cung phải có cầu và ngược lại, tiêu dùng tạo ra mục đích và là động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển.
Các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hóa chỉ có thể khẳng định vị trí của mình khi sản phẩm của họ được thị trường chấp nhận. Vì vậy, việc sản xuất ra sản phẩm chỉ có ý nghĩa khi nó được tiêu thụ. Tiêu thụ sản phẩm quyết định đến sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp.
Tiêu thụ là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất, nó giúp doanh nghiệp thu hồi được đồng vốn bỏ ra, đồng thời mở rộng quá trình tái sản xuất và nâng cao đời sống công nhân viên.
Xuất phát từ thực tế đó, các doanh nghiệp nói chung và công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà nói riêng, bên cạnh việc không ngừng đổi mới, đầu tư chiều sâu, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, còn luôn trú trọng đến các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm như: tổ chức các hình thức bán hàng, quảng cáo, khuyến mại, bảo hành...
Là một phần hành quan trọng của kế toán, hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra một cách trung thực và kịp thời sẽ giúp cho các nhà quản trị nắm bắt thông tin và đưa ra các kế hoạch sản xuất và tiêu thụ có hiệu quả góp phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ và qua thời gian thực tập tại công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà, em xin chọn đề tài: '' Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà '' cho chuyên đề thực tập của mình với mong muốn tìm hiểu về cách vận dụng hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà và đóng góp các đề xuất của mình vào việc hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tại đây.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:
PhầnI: Cơ sở lý luận về việc tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
PhầnII: Thực trạng tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà.
PhầnIII: Hoàn thiện tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà.
Là một sinh viên, lần đầu tiên em được tiếp cận với thực tế công tác kế toán và trước một đề tài lớn, mặc dù rất cố gắng song bài viết của em không tránh khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, sửa chữa của thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I: cơ sở lý luận về viêc tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất
I. vai trò và ý nghĩa của tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp.
Một số khái niệm:
Thành phẩm: là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của qui trình công nghệ trong xí nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuât quy định và đã nhập kho.
Tiêu thụ thành phẩm( Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra): là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hóa, sản phẩm, hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này được coi là quá trình tiêu thụ.
Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Hay là tổng số tiền ghi trên các hóa đơn bán hàng.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Khi sản phẩm hàng hóa được xác định là tiêu thụ, kế toán phản ánh bút toán ghi nhận doanh thu cùng bút toán giá vốn hàng bán.
Đối với doanh nghiệp hạch toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu là giá bán có bao gồm cả thuế, còn với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là giá bán không thuế.
Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ doanh thu (bao gồm: giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu).
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. Chiết khấu thanh toán được hạch toán vào chi phí tài chính trong kỳ.
Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do sản phẩm hàng hóa không đúng quy cách phẩm chất như trong hợp đồng quy định.
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu gọi chung là các khoản giảm trừ doanh thu.
Lãi gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán: là giá gốc của sản phẩm hàng hóa bán được trong kỳ.
+ Đối với thành phẩm thì giá vốn hàng bán chính là giá thành công xưởng thực tế của thành phẩm xuất bán.
+ Còn đối với hàng hóa, giá vốn hàng bán là trị giá mua thực tế bao gồm giá mua cộng chi phí thu mua của hàng hóa tiêu thụ.
Giá vốn hàng bán chính bằng trị giá thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳ và có thể được tính theo một số phương pháp khác nhau (phương pháp giá bình quân, phương pháp giá hạch toán, phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp LIFO, FIFO...).
Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện quả chỉ tiêu lãi (lỗ) về tiêu thụ.
Để xác định kết quả hoạt động tiêu thụ, bên cạnh việc tính toán chính xác doanh thu thuần, giá vốn hàng tiêu thụ, kế toán còn phải tiến hành tập hợp các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ chính xác và kịp thời.
Chi phí bán hàng: là khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, như chi phí quản lý kinh doanh, chi phí hành chính và chi phí chung khác...
Nếu phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh thì hai loại chi phí trên thuộc chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ và chi phí thực hiện chức năng quảnlý. Nếu phan theo cách thức kết chuyển chi phí thì hai khoản chi phí trên gọi là chi phí thời kỳ (chi phí ngoài sản xuất) tức là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ hạch toán, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất hoặc được mua nên được xem là các phí tổn cần được khấu trừ ra khỏi lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh.
Có thể khái quát mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh thu-chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng sơ đồ sau đây:
Lãi thuần
Thuế TNDN
Lãi trước thuế
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Lãi gộp
Giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần
Cáckhoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng
Vai trò, ý nghĩa của tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của chu trình sản xuất kinh doanh, thông qua tiêu thụ, giá trị sử dụng của sản phẩm được thực hiện. Cũng trong giai đoạn này, đơn vị thu hồi vốn bỏ ra cùng bộ phận giá trị mới tạo ra trong khâu sản xuất và biểu hiện dưới hình thức lợi nhuận.
Tiêu thụ là chiếc cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục. Tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển thì sản phẩm của họ phải được thị trường chấp nhận. Ngày nay trong chiến lược kinh doanh, các doanh nghiệp đặc biệt trú trọng đến chiến lược thúc đẩy tiêu thụ. Có những hãng sản xuất đã chi tới 2/3 tổng số doanh số bán cho chiếm dịch quảng cáo tiêu thụ thành phẩm. Có thể nói tiêu thụ được sản phẩm sản xuất ra là yếu tố quyết định đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Thông qua việc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sẽ góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và đồng thời góp phần thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Tiêu thụ sản phẩm không chỉ ảnh hưởng tới chính doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tới các doanh nghiệp khác và tới nền kinh tế quốc dân. Một doanh nghiệp luôn có nhiều mối quan hệ với các đơn vị kinh tế khác, sản phẩm đầu ra của đơn vị này sẽ là yếu tố đầu vào của đơn vị khác. Vì vậy, nếu việc tiêu thụ sản phẩm không tốt sẽ có thể gây nên tình trạng mất cân đối giữa các ngành.
Kết quả tiêu thụ là việc so sánh giữa thu nhập khi bán hàng và chi phí đã bỏ ra trong một thời kỳ kinh doanh, kết quả tiêu thụ phản ánh kết quả cuối cùng của một chu trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu lỗ, lãi (lợi nhuận). Với các doanh nghiệp lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động và là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định kết quả tiêu thụ phải đảm bảo tính chính xác và hợp lý, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác cho nhà quản trị doanh nghiệp và những đối tượng quan tâm.
Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ:
Các phương thức tiêu thụ thành phẩm:
Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức mà sản phẩm hàng hóa xuất kho (hoặc xuất từ phân xưởng sản xuất) được coi là tiêu thụ ngay, tức là đã thỏa mãn tất cả năm điều kiện để ghi nhận doanh thu.
Tiêu thụ trực tiếp có thể là bán buôn hay bán lẻ.
Bán buôn: là bán sản phẩm cho các đơn vị bán lẻ, hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu thông.
Bán lẻ: là bán sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng.
Phương thức gửi bán: (chuyển hàng theo hợp đồng)
Là phương thức mà khi sản phẩm xuất kho chưa được coi là tiêu thụ ngay. Hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của người bán.
Hàng gửi bán còn được gọi là hàng chờ chấp nhận, khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận tiêu thụ về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ.
Phương thức bán hàng trả góp:
Căn cứ vào hình thức thanh toán tiền hàng ta có phương thức bán hàng trả góp: là phương thức mà khi sản phẩm xuất giao cho khách hàng được coi là tiêu thụ ngay. Khách hàng trả lần đầu một phần của tiền hàng, phần còn lại sẽ được trả dần, do đó khách hàng phải trả thêm lãi suất trả chậm và khoản chênh lệch này sẽ được đưa vào khoản thu nhập tài chính của doanh nghiệp.
Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Có hai trường hợp bán hàng qua đại lý là đại lý hưởng hoa hồng và đại lý hưởng chênh lệch giá.
Theo phương thức bán hàng cho đại lý, ký gửi hưởng hoa hồng, doanh nghiệp xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi và hàng này được coi là hàng gửi bán, vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi hàng được chính thức tiêu thụ. Doanh nghiệp phải thanh toán thù lao bán hàng cho đại lý dưới hình thức hoa hồng đại lý và hạch toán vào chi phí bán hàng.
Đây là một phương thức bán hàng phổ biến của các doanh nghiệp để nhanh chóng tiếp cận thị trường.
Đơn vị nhận đại lý có nhiệm vụ nhận hàng và bán đúng giá như trong hợp đồng đại lý đã thỏa thuận để hưởng hoa hồng và khoản tiền hoa hồng được hưởng chính là doanh thu của đơn vị nhận đại lý và không phải kê khai nộp thuế GTGT.
Theo chuẩn mực kế toán tiêu thụ mới của Bộ tài chính thì doanh nghiệp có thể tổ chức tiêu thụ theo phương thức đại lý hưởng chênh lệch, phương thức này hàng hóa của doanh nghiệp đã được đại lý mua đứt và đã được xác định là tiêu thụ, đơn vị nhận đại lý sẽ hưởng chênh lệch giữa giá mua và giá bán
4.5. Phương thức hàng đổi hàng:
Là phương thức bán hàng không thu tiền mà thu bằng hàng, thường xảy ra trong việc mua bán sản phẩm hàng hóa giữa đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một tập đoàn, tổng công ty.
Theo chuẩn mực kế toán tiêu thụ mới ban hành của Bộ tài chính thì doanh thu hàng đổi hàng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn điều kiện là hàng trao đổi phải khác nhau về bản chất và giá trị.
Một số trường hợp tiêu dùng khác:
Dùng sản phẩm tặng biếu: doanh thu dùng sản phẩm của mình để tặng biếu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh (như tặng hội nghị khách hàng, tặng nhân viên trong hội nghị công nhân viên chức...).
Tiêu dùng nội bộ: với doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm và dùng chính sản phẩm của mình phục vụ cho tiêu dùng nội bộ (tự tiêu dùng).
Các trường hợp tiêu thụ nội bộ hoặc khuyến mãi quảng cáo phục vụ cho hoạt động kinh doanh không thu tiền, kế toán lập hóa đơn GTGT (gạch bỏ dòng thuế GTGT) và ghi theo giá thành hay giá vốn.
Dùng sản phẩm để trả lương cho công nhân viên. phải lập hóa đơn GTGT (hóa đơn bán hàng) và coi đó là doanh thu tiêu thụ nội bộ.
Doanh thu trợ cấp trợ giá của Nhà nước: với một số doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm hàng hóa đặc biệt phục vụ nhu cầu dân sinh hay cho mục đích của Nhà nước mà buộc phải bán với giá thấp hơn chi phí bỏ ra thì Nhà nước sẽ hỗ trợ để bù lỗ cho doanh nghiệp bằng khoản trợ cấp, trợ giá.
II. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm:
Hạch toán giá vốn hàng bán:
Khái niệm: Giá vốn hàng bán là giá gốc của sản phẩm, hàng hóa bán được trong kỳ.
Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán:
Thành phẩm khi hoàn thành nhập kho, kế toán căn cứ vào bảng tính giá thành thực tế để ghi giá nhập. Giá xuất thành phẩm có thể được xác định theo mộ trong các phương pháp sau:
Phương pháp giá bình quân gia quyền:
Giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo phương pháp này, khi xuất kho thành phẩm bán ta chỉ theo dõi về mặt số lượng, đến cuối kỳ mới tính được đơn giá bình quân để xác định được giá thực tế của thành phẩm xuất theo công thức:
Giá thực tế Số lượng Đơn giá bình
thành phẩm = thành phẩm x quân thành phẩm
xuất xuất
Đơn giá Tổng giá thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
bình quân =
thành phẩm Tổng số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn).
Sau mỗi lần nhập thì kế toán tính lại đơn giá bình quân để làm cơ sở tính giá thành phẩm xuất.
Giá thực tế thành phẩm tồn Giá thực tế của thành phẩm
Đơn giá cuối lần nhập thứ (n) + nhập thứ (n+1)
bình =
quân Số lượng thành phẩm tồn Số lượng thành phẩm nhập
cuối lần nhập (n) + lần thứ (n+1)
Phương pháp giá thực tế bình quân cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này)
Giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước
Đơn giá bình quân =
Số lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước
Phương pháp giá thực tế đích danh:
Giá xuất thành phẩm là giá nhập kho của chính thành phẩm ấy. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô sản phẩm, để có thể theo dõi giá nhập riêng cho từng sản phẩm, lô sản phẩm.
Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước. (FIFO)
Theo phương pháp này thành phẩm được tính giá xuất trên cơ sở giả định số lượng thành phẩm nào nhập trước sẽ xuất trước, lượng thành phẩm xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính giá thực tế của lần nhập đó.
Phương pháp này thường áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm sản phẩm và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Đặc biệt cho những doanh nghiệp sản xuất thành phẩm có qui định thời hạn sử dụng. Các doanh nghiệp thường chọn áp dụng phương pháp này trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
Phương pháp nhập sau xuất trước. (LIFO)
Phương pháp này tính giá thành phẩm nhập kho sau sẽ được xuất trước do đó khi tính giá của lần xuất đầu tiên thì tính theo giá nhập của lần cuối.
Phương pháp giá hạch toán ( phương pháp hệ số giá).
Doanh nghiệp sử dụng loại giá ổn định gọi là giá hạch toán để theo dõi biến động thành phẩm. Cuối tháng tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế, giá hạch toán có thể lấp theo giá kế hoạch hoặc giá cuối kỳ trước và quy định thống nhất trong một kỳ kế toán.
Giá thực tế thành = Giá hạch toán thành phẩm x Hệ số
phẩm xuất trong kỳ xuất trong kỳ giá
Giá thực tế thành phẩm + Giá thực tế thành phẩm
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Giá hạch toán thành phẩm + Giá hạch toán thành phẩm
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Hệ số giá có thể tính theo từng loại, từng nhóm thành phẩm tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Phương pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua thực tế lần cuối cùng trong kỳ.
Theo phương pháp này, xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ theo giá mua thực tế lần cuối cùng trên cơ sở đó tính giá thực tế hàng xuất trong kỳ.
+ Trị giá hàng tồn = Số lượng hàng tồn x Đơn giá mua thực tế lần cuối
kho cuối kỳ kho cuối kỳ cùng trong kỳ
+ Giá thực tế cuả hàng = Giá thực tế hàng + Giá thực tế hàng - Giá thực tế hàng
xuất trong kỳ tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ tồn kho cuối kỳ
Chế độ kế toán Việt nam quy định một số phương pháp tính giá thành phẩm hàng hóa xuất kho làm căn cứ để tính giá vốn hàng bán khi thành phẩm xuất kho (được coi là tiêu thụ). Doanh nghiệp có thể chọn một cách tính giá phù hợp để tính giá, tuy nhiên khi đã chọn phương pháp nào thì phải áp dụng nhất quán trong cả kỳ kế toán.
Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi giá vốn hàng bán, doanh nghiệp sử dụng TK632 ''Giá vốn hàng bán''.
TK632: Giá vốn hàng bán.
Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Nó được áp dụng cho cả doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) và kiểm kê định kỳ (KKĐK) trong việc tính giá hàng tồn kho.
Kết cấu:
Bên nợ: - Trị giá vốn của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ (KKTX)
-Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và hoàn thành trong kỳ (nhập kho, gửi bán, tiêu thụ ngay...) (KKĐK)
Bên có: - Giá vốn hàng bán bị trả lại (KKĐK)
-Trị giá thành phẩm tồn cuối kỳ (KKTX)
-Kết chuyển giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả .
Cuối kỳ TK632 không có số dư.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản:
TK157: Hàng gửi bán.
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị sản phẩm hàng hóa tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hóa nhờ đại lý, ký gửi hay sản phẩm hàng hóa giao cho người đặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu:
Bên nợ: - Trị giá hàng hóa, thành phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi hoặc đã gửi cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán (KKTX)
-kết chuyển giá trị hàng gửi bán cuối kỳ (KKĐK)
Bên có: - Trị giá hàng hóa, thành phẩm được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán, trị giá hàng bị từ chối, trả lại (KKTX)
- kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ (KKĐK).
TK155: Thành phẩm
TK631: Giá thành sản phẩm (Phương pháp KKĐK)
TK154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Trình tự hạch toán:
Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Hạch toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp KKTX)
TK154 TK157 TK632 TK155
Từ phân xưởng
Xuất gửi đại lý hàng gửi bán được coi là giá vốn thành phẩm
tiêu thụ ( giá vốn) bị trả lại trong kỳ
TK155
Từ kho
Xuất bán trực tiếp tại kho TK911
TK154
Xuất bán trực tiếp tại phân xưởng sản xuất kết chuyển giá vốn
hàng bán
(không qua kho)
Sơ đồ 2: Hạch toán giá vốn hàn