Đề tài Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm cho Xí nghiệp 7 trực thuộc Công ty Agifish

Mỗi một tổ chức, đơn vị nào cũng thường do rất nhiều bộ phận hợp thành, để các bộ phận này hoạt động hiệu quả cần xây dựng cho nó một hệ thống quản lý hữu hiệu. Việc làm này càng trở nên cần thiết trong giai đoạn hiện nay, khi các doanh nghiệp đang gặp phải nhiều khó khăn như biến động về giá cả, dịch vụ và hàng hóa việc củng cố và xây dựng hệ thống quản lý hữu hiệu để có cách giải quyết tốt hơn đang là điều quan trọng và cần thiết.

doc37 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1443 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm cho Xí nghiệp 7 trực thuộc Công ty Agifish, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mỗi một tổ chức, đơn vị nào cũng thường do rất nhiều bộ phận hợp thành, để các bộ phận này hoạt động hiệu quả cần xây dựng cho nó một hệ thống quản lý hữu hiệu. Việc làm này càng trở nên cần thiết trong giai đoạn hiện nay, khi các doanh nghiệp đang gặp phải nhiều khó khăn như biến động về giá cả, dịch vụ và hàng hóa… việc củng cố và xây dựng hệ thống quản lý hữu hiệu để có cách giải quyết tốt hơn đang là điều quan trọng và cần thiết. Để thực hiện được điều đó, xây dựng được một hệ thống quản lý chặt chẽ và khoa học, cần sử dụng một trong những công cụ đắc lực nhất là kế toán quản trị (KTQT). KTQT cung cấp thông tin thích hợp, bên cạnh đó còn bằng cách vận dụng các kỹ thuật phân tích vào những tình huống khác nhau, để từ đó nhà quản trị có thể lựa chọn và ra quyết định thích hợp nhất. Mặt khác, các yêu cầu về thông tin phải gắn với các chức năng của nhà quản trị. Đối với chức năng lập kế hoạch, KTQT phải cung cấp các chỉ tiêu về số lượng và giá trị phù hợp. Đối với chức năng kiểm tra, KTQT cung cấp các thông tin theo mục tiêu quản lý đặt ra. Đối với chức năng điều hành, KTQT cung cấp thông tin về các chỉ tiêu hoạt động. Bên cạnh đó, kế toán trách nhiệm cũng là một trong những nội dung cơ bản của kế toán quản trị. Kế toán trách nhiệm mang lại rất nhiều lợi ích, nó giúp nhà quản lý cấp cao có nhiều thời gian hơn để lập các kế hoạch lâu dài, có điều kiện tốt hơn cho việc đánh giá trách nhiệm của từng cấp quản lý và có thể làm rõ được nguyên nhân yếu kém là do bộ phận nào, công đoạn nào. Càng ngày, kế toán trách nhiệm càng có vai trò và vị trí quan trọng trong quản lý ở các doanh nghiệp, chủ yếu là các tổng công ty với quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng, cơ cấu tổ chức gắn với trách nhiệm của nhiều đơn vị, cá nhân. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (Agifish) hoạt động với qui mô khá lớn với cơ cấu tổ chức phân quyền theo bộ phận. Agifish có 4 xí nghiệp trực thuộc (F7, F8, F9, 360) và một công ty con (công ty cổ phần Denta) và trong từng xí nghiệp đó cũng tồn tại khá nhiều bộ phận trực thuộc. Hiện nay, Agifish vẫn là một trong những doanh nghiệp hàng đầu ngành thủy sản Việt Nam nhưng trong năm qua mức tăng trọng không cao, một trong những nguyên nhân khách quan là do công tác quản lý điều hành ở một số đơn vị trực thuộc có những biểu hiện trì trệ, chậm đổi mới trong tư duy. Trong đó, F7 là xí nghiệp được hình thành sớm nhất và được xem là tiền thân của Agifish. F7 được hình thành vào năm 1986 nên hệ thống máy móc đã có phần cũ kỹ cần tu sửa, bên cạnh đó, hệ thống quản lý trách nhiệm cũng cần được đánh giá và hoàn thiện sau cho hiệu quả và khoa học hơn. Xây dựng từ cái nhỏ vững chắc để có cái lớn bền vững hơn đó là lý do tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm cho Xí nghiệp 7 trực thuộc Công ty Agifish”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá trách nhiệm quản lý của các bộ phận trực thuộc F7. - Xây dựng hệ thống báo cáo hiệu quả sản xuất nhằm có thể đánh giá trách nhiệm quản lý của các bộ phận trực thuộc F7. - Thông qua hệ thống báo cáo sản xuất có thể cung cấp những thông tin hữu hiệu cho nhà quản lý F7 trong việc thực hiện các chức năng quản trị như: hoạch định, điều hành và kiểm soát. 3. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả để có cái nhìn tổng thể về: (1) Phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận thuộc F7; (2) Hệ thống báo cáo đang được áp dụng tại các bộ phận thuộc F7. Phương pháp thu thập dữ liệu: - Dữ liệu thứ cấp: báo cáo bộ phận, sổ sách trực tiếp tại xí nghiệp, thông tin cần thiết từ sách báo, tạp chí và những văn bản liên quan. - Dữ liệu sơ cấp: phỏng vấn thu thập ý kiến của nhà quản lý F7 và các bộ phận thuộc F7. Phương pháp xử lý dữ liệu: đối với các dữ liệu thu được, các phương pháp xử lý sau: tổng hợp, phân tích, đối chiếu so sánh. 4. Nội dung nghiên cứu Để hoàn thiện được hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm cho F7 trực thuộc Agifish nội dung chính cần quan tâm là: - Tìm hiểu cơ cấu tổ chức sản xuất của F7 và mối quan hệ giữa các bộ phận trong F7. - Tìm hiểu cách thức phân quyền quản lý tại F7. - Tìm hiểu hệ thống báo cáo sản xuất hiện tại và các yêu cầu về thông tin có thể sử dụng cho việc xây dựng báo cáo bộ phận tại F7 trực thuộc công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang. 5. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu trách nhiệm quản lý và xây dựng báo cáo sản xuất cho F7, nên phạm vi nghiên cứu về không gian là F7 và các bộ phận trực thuộc F7. Số liệu minh họa được lấy vào ngày 27 tháng 3 năm 2008. PHẦN NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Phân quyền trách nhiệm 1.1.1. Khái niệm Hầu hết các tổ chức thường được chia thành các đơn vị nhỏ hơn, những đơn vị nhỏ đó được gọi bằng những tên khác nhau như: khu vực, đơn vị kinh doanh, bộ phận…. Mỗi đơn vị có trách nhiệm riêng biệt và cần người quản lý có trách nhiệm, chuyên môn phù hợp. Các nhà quản lý của tổ chức nên đảm bảo các nhân viên của mình cố gắng làm việc và có trách nhiệm với công việc, nhằm đạt được những mục tiêu chung của tổ chức đề ra. Đây được xem là cách quản lý hiện đại khác hẳn với cách quản lý cũ là lãnh đạo thường độc đoán và ôm đồm tất cả công việc. Thay vào đó là sự phân chia trách nhiệm trong cách quản lý theo nền công nghệ thông tin mới - chuyên môn phù hợp trong từng lĩnh vực khác nhau và trong quan niệm về lãnh đạo cũng có sự thay đổi chủ yếu dựa trên khoa học và tri thức. 1.1.2. Sự cần thiết phải phân quyền quản lý Việc phân chia một tổ chức thành các đơn vị nhỏ hơn đem lại rất nhiều lợi ích, các lợi ích đó là: - Thứ nhất, sự phân chia trách nhiệm giúp tổ chức sử dụng chuyên môn của các nhà quản lý đúng hơn và khoa học hơn. - Thứ hai, việc trao quyết định cho từng cấp quản lý sẽ giúp ban quản lý cấp cao có nhiều thời gian hơn để lập các kế hoạch lâu dài và có điều kiện tốt hơn cho việc đánh giá trách nhiệm của từng cấp quản lý. - Thứ ba, giao trách nhiệm và quyền được ra quyết định cho từng cấp riêng biệt sẽ khuyến khích người quản lý quan tâm đến công việc của mình hơn từ đó sẽ có quyết định phù hợp nhất. Và đây cũng chính là một sự chuẩn bị khi được giao trách nhiệm ở vị trí cao hơn. 1.1.3. Phân loại phân quyền Sự phân chia một tổ chức lớn thành nhiều bộ phận nhỏ khác nhau sẽ dễ dàng hơn cho việc phân và qui trách nhiệm quản lý. Nhìn chung thì việc phân quyền quản lý mang lại khá nhiều lợi ích nhưng cũng tùy công việc mà có sự phân quyền hợp lý, tránh phân chia quá nhiều bộ phận làm giảm năng suất làm việc. Thông thường có hai loại phân quyền quản lý: theo địa lý và theo sản phẩm. - Theo địa lý: trụ sở chính hoặc các chi nhánh có thể đặt trong nuớc, ngoài nước hoặc phía bắc - phía nam và hoạt động dưới các hình thức khác nhau được pháp luật cho phép như: công ty liên doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân…và các công ty con trực thuộc. Từ các loại hình doanh nghiệp này sẽ hình thành các bộ phận trực thuộc và có sự phân quyền quản lý giữa các bộ phận. - Tương tự theo từng sản phẩm sẽ hình thành các bộ phận quản lý. Từng sản phẩm có thể là tự sản xuất hoặc chỉ chế biến khi đã thành phẩm cũng có thể là chỉ gia công… từ đó sẽ hình thành các bộ phận quản lý phù hợp. Sơ đồ 1.1. HAI LOẠI PHÂN QUYỀN QUẢN LÝ THÔNG THƯỜNG Theo sản phẩm Theo địa lý Sản phẩm 1 Sản phẩm 2 Ngoài nước Trong nước Gia công Chế biến Sản xuất Các loại hình doanh nghiệp Công ty con 1.2. Kế toán trách nhiệm 1.2.1. Khái niệm Kế toán trách nhiệm là hệ thống thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin cho các nhà quản lý, để đánh giá trách nhiệm quản lý của các nhà quản lý các cấp. Mỗi người trong một bộ phận có quyền chỉ đạo, quản lý đối với chi phí và thu nhập do đơn vị mình phát sinh. Trách nhiệm này thuộc về mọi người nhưng cuối cùng sẽ được người đứng đầu bộ phận đó tổng kết và báo cáo cho nhà quản lý cấp cao hơn. Công việc này đòi hỏi nhà quản lý bộ phận cần quan sát, thu thập, xử lý và điều hành bộ phận mình thật sự để có bảng báo cáo đúng nhất. 1.2.2. Các trung tâm trách nhiệm Cơ sở để thiết lập hệ thống kế toán trách nhiệm là mỗi bộ phận cần được xem như một trung tâm trách nhiệm riêng biệt. Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận trong một tổ chức mà các nhà quản lý phải tự chịu trách nhiệm đối với kết quả tài chính về các hoạt động của đơn vị mình phụ trách. Hiện nay, có ba trung tâm trách nhiệm phổ biến như: trung tâm chi phí, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư. Trong đó: - Trung tâm chi phí là trung tâm trách nhiệm chỉ có quyền điều khiển sự phát sinh của chi phí chứ không có quyền điều khiển sự phát sinh của thu nhập cũng như việc sử vốn đầu tư. - Trung tâm lợi nhuận là trung tâm có trách nhiệm cả về doanh thu và chi phí phát sinh ở đơn vị đó, do lợi nhuận bằng doanh thu trừ chi phí. - Trung tâm đầu tư là một trung tâm trách nhiệm trong một tổ chức mà có quyền điều khiển chi phí, thu nhập và cả việc sử dụng vốn. 1.2.3. Chức năng của hệ thống kế toán trách nhiệm Thành quả của mỗi trung tâm trách nhiệm sẽ được tổng hợp định kỳ trên một báo cáo thành quả. Báo cáo thành quả chỉ ra kết quả tài chính chủ yếu theo dự toán và thực tế phù hợp với loại trung tâm trách nhiệm liên quan. Và qua đó, báo cáo cũng chỉ ra sự chênh lệch giữa dự toán và thực tế. Các dữ liệu trong báo cáo sau khi đã loại trừ chi phí và doanh thu không kiểm soát được sẽ cung cấp thông tin giúp các nhà quản trị sử dụng để đánh giá trách nhiệm quản lý đối với các trung tâm trách nhiệm và kiểm soát được các hoạt động của tổ chức một cách có hiệu quả. Và các thông tin này cần được giải trình bởi chính người xây dựng nó, để qua đó giúp các nhà quản lý có thể hiểu được lý do nằm sau những thành quả đó. Mặc dù, kế toán trách nhiệm phân bổ quan trọng như nhau cho tất cả các bộ phận của một tổ chức, nhưng phạm vi trách nhiệm sẽ bắt đầu từ người có cấp quản lý thấp nhất và vận động ngược lên như một mắc xích. - Cấp trách nhiệm thấp nhất: là cấp trách nhiệm có nhiệm vụ lập báo cáo phản ánh số liệu kế hoạch, số liệu thực tế và các biến động của chi phí. - Cấp trách nhiệm trung gian: đây là cấp trách nhiệm của những người trưởng phòng. Cấp trách nhiệm này sẽ nhận được các bảng báo cáo chi tiết được thực hiện từ cấp trách nhiệm thấp nhất. Sau quá trình kiểm tra, phân tích và tập hợp thành báo cáo chung, người trưởng phòng sẽ chuyển báo cáo cho cấp trách nhiệm thứ nhất. - Cấp trách nhiệm thứ nhất: đây là cấp trách nhiệm thuộc về chủ tịch hay giám đốc bộ phận. Là người có trách nhiệm lớn nhất đối với tất cả các chi phí và các khoản thu nhập. 1.3. Báo cáo bộ phận 1.3.1. Khái niệm Các đơn vị trực thuộc của một tổ chức thường được gọi là các bộ phận. Báo cáo bộ phận là báo cáo được lập cho các bộ phận và cho tổng thể tổ chức. 1.3.2. Đặc điểm thông tin của báo cáo bộ phận 1.3.2.1. Bộ phận và nhà quản lý bộ phận Để có ích các báo cáo bộ phận phải cung cấp được thông tin đáp ứng hai nhu cầu: (1) Đánh giá sự đầu tư các nguồn lực của công ty cho các bộ phận; (2) Đánh giá thành quả quản lý của các nhà quản lý bộ phận. Một vài loại chi phí có thể liên quan đến một bộ phận, nhưng có thể hoàn toàn nằm ngoài ảnh hưởng của nhà quản lý bộ phận đó. Để đánh giá chính xác bộ phận như là một sự đầu tư các nguồn lực của công ty, các chi phí này nên được bao gồm trong các chi phí của bộ phận. Tuy nhiên, trong việc đánh giá thành quả của các nhà quản lý nói chung các chi phí này nên được loại trừ do nhà quản lý bộ phận không kiểm soát được nó. 1.3.2.2. Những đặc trưng của báo cáo bộ phận Báo cáo bộ phận có ba tính chất quan trọng: (1) Hình thức số dư đảm phí; (2) Chi phí có thể kiểm soát và không thể kiểm soát; (3) Báo cáo bộ phận chỉ ra thu nhập của nó. - Hình thức số dư đảm phí: ở các báo cáo này, chi phí khả biến được trừ khỏi doanh thu để được số dư đảm phí. Số dư đảm phí được sử dụng để trang trải các chi phí bất biến và phần còn lại sau đó là lợi nhuận trong kỳ. Doanh thu và biến phí thường được xác định trực tiếp cho từng bộ phận. Số dư đảm phí có ích cho việc dự đoán ảnh hưởng của những thay đổi khối lượng hoạt động đến lợi tức hoạt động. Những thay đổi về lợi tức hoạt động có thể được tính toán một cách nhanh chóng bằng cách nhân chênh lệch khối lượng sản phẩm tiêu thụ với số dư đảm phí đơn vị hoặc bằng cách nhân chênh lệch doanh thu với tỷ lệ số dư đảm phí. - Ở các báo cáo bộ phận, chi phí không chỉ được trình bày theo mô hình ứng xử của chi phí với khối lượng hoạt động, mà còn được trình bày theo mối quan hệ với khả năng kiểm soát của nhà quản lý bộ phận. Có những chi phí có thể kiểm soát được và cũng có những chi phí không thể kiểm soát được. Thông thường, những chi phí khả biến là những chi phí có thể kiểm soát được còn định phí thì không, vì trong thực tế rất khó phân biệt một cách rạch ròi khoản định phí nào thuộc sự kiểm soát của bộ phận nào... Định phí bộ phận là định phí phát sinh do sự tồn tại của một bộ phận và do đó có thể nhận diện cùng bộ phận đó. Như là chi phí quảng cáo cho riêng bộ phận, tiền lương của nhân viên quản lý bộ phận, khấu hao máy móc thiết bị dùng riêng cho bộ phận… Định phí chung là định phí không thể xác định cho từng bộ phận riêng biệt nào mà phát sinh do hoạt động chung. Ví dụ như quảng cáo cho biểu tượng của công ty, tiền lương nhân viên văn phòng công ty, khấu hao tài sản cố định phục vụ quản lý công ty… Việc phân biệt định phí bộ phận và định phí chung rất quan trọng trong báo cáo bộ phận do chỉ có định phí bộ phận mới chuyển đến các bộ phận còn định phí chung thì không. Tuy nhiên, trong việc lập báo cáo thu nhập bộ phận có một hạn chế đối với việc làm thế nào để có thể thực hiện việc phân bổ chi tiết chi phí, do những chi phí này không liên quan đến các hoạt động của một bộ phận nên chúng sẽ được phân bổ cho các bộ phận một cách tùy tiện. Từ đó, nó có khả năng làm sai lệch thông tin lợi nhuận bộ phận. Vì lý do trên, nhiều tổ chức đã không thực hiện việc phân bổ chi phí chung trên báo cáo thu nhập bộ phận. - Báo cáo thu nhập bộ phận chỉ ra thu nhập toàn công ty và của từng bộ phận chủ yếu của nó. Trong đó, số dư bộ phận có thể kiểm soát là phần còn lại của số dư đảm phí sau khi trừ định phí có thể kiểm soát của nhà quản lý bộ phận. Chỉ tiêu này phản ánh thành quả quản lý của nhà quản lý bộ phận và là thước đo thành quả quản lý của nhà quản lý bộ phận. Số dư bộ phận hay còn được gọi là lợi nhuận: là phần còn lại của số dư bộ phận có thể kiểm soát sau khi trừ đi định phí không thể kiểm soát. Hay nói cách khác số dư bộ phận cũng chính là phần còn lại của số dư đảm phí bộ phận sau trừ đi tất cả định phí bộ phận bao gồm cả định phí có thể kiểm soát và không thể kiểm soát của nhà quản lý bộ phận. Chính vì vậy mà chỉ tiêu số dư bộ phận có thể được xem như là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh thành quả của việc đầu tư vào một bộ phận. Chương 2. GIỚI THIỆU XÍ NGHIỆP 7 THUỘC AGIFISH 2.1. Giới thiệu Agifish Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (AGIFISH CO) với tên giao dịch là ANGIANG FISHERIES IMPORT EXPORT JOINT STOCK COMPANY được thành lập từ việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là Công ty xuất nhập khẩu thủy sản An Giang. Ngày 01/09/2001, Công ty Agifish chính thức hoạt động theo hình thức công ty cổ phần và được cấp giấy phép niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam ngày 8/3/2002. Năm 2000, Công ty Agifish được nhà nước tặng danh hiệu “Anh Hùng Lao Động”  và đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong ngành thủy sản. Công ty Agifish là thành viên của hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), và phòng công nghiệp thương mại Việt Nam (VCCI). Agifish được phép xuất khẩu sản phẩm thủy sản vào thị trường Châu Âu (EU) và các cộng đồng người hồi giáo trong và ngoài nước. Trên thị trường trong nước, sản phẩm Basa Agifish là “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao” liên tục từ năm 2002 đến nay. Biểu tượng Vốn điều lệ: 128.592.880.000 đồng (Một trăm hai mươi tám tỷ năm trăm chín mươi hai triệu tám trăm tám mươi ngàn đồng). Địa chỉ: 1234 Trần Hưng Đạo, Thành Phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang. Điện thoại: (84.76) 852 939 – 852 368 – 852 783. Fax: (84.76) 852 202 Website: www.agifish.com.vn  Email: agifish.co@agifish.com.vn 2.2. Giới thiệu sơ lược về Xí nghiệp 7 F7 là một bộ phận trực thuộc Công ty Agifish . Ban đầu có tên là xí nghiệp đông lạnh về sau do Agifish mở rộng thêm nhiều nhà máy sản xuất nên đổi tên là xí nghiệp 7 (F7). F7 được hình thành rất sớm vào những năm 80 và được xem là tiền thân của Agifish, F7 phụ trách sản xuất các mặt hàng chủ yếu từ cá tra - basa và các loại hàng lẻ khác. F7 có ba bộ phận trực thuộc là Ban Giám Đốc (BGĐ), Ban Điều Hành – KCS (BĐH – KCS) và tổ Nghiệp Vụ. Trong đó, bộ phận BĐH - KCS còn có bốn đội trực thuộc là: đội I, đội II, đội Xếp Khuôn và đội Thành Phẩm. Sơ đồ 2.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA F7 – AGIFISH GIÁM ĐỐC ĐỘI II ĐỘI XẾP KHUÔN ĐỘI THÀNH PHẨM P. GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC TỔ NGHIỆP VỤ BĐH - KCS ĐỘI I 2.2.1. Cơ cấu tổ chức F7 - Tổng cán bộ công nhân viên: 806 người - Quản lý sản xuất: 43 người - Lao động trực tiếp: 763 người (chia làm 4 đội) - Trình độ đại học: 20 người - Trình độ cao đẳng: 04 người - Trình độ trung cấp: 15 người Ban Giám Đốc: bao gồm một Giám Đốc và hai Phó Giám Đốc (PGĐ). Giám Đốc: lãnh đạo toàn diện các hoạt động sản xuất của xí nghiệp. Phó Giám Đốc Nhân Sự kiêm nhiệm trưởng ban phụ trách chung: trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra đảm bảo cho sản xuất đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả. Phó Giám Đốc Kỹ Thuật: triển khai, theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, đảm bảo thành phẩm sản xuất đúng thời gian. BĐH – KCS: bao gồm đội I, đội II, đội Xếp Khuôn và đội Thành Phẩm. Ban Điều Hành: 2 người. KCS: 18 người. Đội I: chịu trách nhiệm tiếp nhận nguyên liệu, fillet và lạn da cá. Đội II: chịu trách nhiệm sửa cá và kiểm tra ký sinh trùng, phân loại cỡ loại. Đội Xếp Khuôn và đội Thành Phẩm: thực hiện các khâu còn lại trong qui trình sản xuất để được thành phẩm nhập kho. Tổ Nghiệp Vụ: gồm 12 người. Thực hiện các nghiệp vụ như: thống kê - kế toán, tổ chức - tiền lương. 2.2.2. Qui trình sản xuất Để sản xuất ra sản phẩm đảm bảo chất lượng về an toàn vệ sinh thực phẩm và kiểm soát được vi lượng kháng sinh có trong cá tra - basa. Hiện nay, F7 đang sử dụng qui trình công nghệ chế biến theo qui trình HACCP đối với sản phẩm cá tra - basa fillet và cá tra fillet (còn thịt đỏ) đông lạnh. Qui trình này gồm ba mươi hai bước: Thực hiện theo chương trình quản lý chất lượng HACCP. Tiếp nhận nguyên liệu à Cân1 à Rửa1 à Cắt tiết à Rửa2 à Phân cỡ nguyên liệu à Fillet à Cân2 à Rửa3 à Lạn da à Cân3à Sửa cá à Kiểm à Cân4à Phân loại cỡ à Cân5à Kiểm tra ký sinh trùng à Rửa4 à Quay Carnal à Kiểm cỡ loại à Cân6 à Rửa5 à Xếp khuôn à Chờ đông à Cấp đông à Tách khuôn à Mạ băng1 à Tái đông à Mạ băng2 à Bao gói PE à Đóng thùng Carton à Bảo quản. Tiếp nhận nguyên liệu (kích cỡ ≥ 350 gr/con): nguyên liệu được vận chuyển từ vùng nuôi về xí nghiệp, sau đó cá được vận chuyển qua hệ thống bơm kín đến nơi tiếp nhận nguyên liệu của xí nghiệp. Nguyên liệu đạt yêu cầu được cân1 và đưa vào phân xưởng qua máng nạp liệu để tiến hành rửa1. Rửa1 (không quá 2500 kg/mẽ) nhằm loại bỏ nhớt, tạp chất trước khi cắt tiết. Cắt tiết: là cắt động mạch chủ của cá để thu hồi tiết sau đó đem rửa2 với thời gian ngâm rửa từ 10 đến 20 phút. Tuỳ theo cỡ thành phẩm của từng khách hàng mà tiến hành phân loại cỡ sau đó tiến hành fillet. Fillet: trong quá trình fillet phải thao tác nhẹ nhàng, tránh làm vỡ nội tạng, giập cá, lạn sát vào xương để lấy hết phần thịt. Đối với cá fillet còn thịt đỏ thì phải lấy hết phần bụng và vây cá. Sau đó tiến hành cân2 nhằm xác định năng suất của từng người fillet. Rửa3: được rửa qua hai hồ: hồ một từ 40 đến 50 kg/lần; hồ hai từ 80 đến 100 kg/lần, nhiệt độ nước rửa từ 25 đến 280C. Sau khi rửa cá được chuyển qua lạn da. Lạn da (cho phép sót da từ 10 đến 15% diện tích bề mặt cá): cá được lạn da bằng máy chuyên dùng sau đó đem cân3 để xác định năng suất của từng người lạn da. Sửa cá (T0 sản phẩm từ 10 đến 150C): cá sau khi cân xong được gọt bỏ phần xư
Tài liệu liên quan