Trong thời đại ngày nay xu hướng của nền kinh tế Thế giới nói chung và của Nước ta nói riêng là sự Quốc tế hoá và Hợp tác hoá. Nền kinh tế càng được Quốc tế hoá bao nhiêu thì sự cạnh tranh giữa các Quốc gia, các Doanh nghiệp ngày càng trở nên mạnh mẽ bấy nhiêu. Chính vì thế các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường đều phải tự tìm cho mình một hướng đi, đó là phải tự tìm được đầu ra cho sản phẩm của mình và mang lại lợi nhuận cao.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, cơ chế thị trường ngày càng mở rộng thì doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì phải tìm biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất đồng thời cũng là mối quan tâm của toàn Xã hội. Và Công ty in Tài chính cũng trong khó khăn chung của ngành in, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau về thị phần, khoa học công nghệ phát triển lớn mạnh, thì vấn đề tiết kiệm chi phí và hạ giá thành đối với mỗi doanh nghiệp là vấn đề nan giải. Do vậy việc hạch toán chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp tính đủ giá thành sản phẩm, có thể tính chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kịp thời đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đó chính là điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường từ đó nâng cao lợi nhuận của mình trong sản xuất kinh doanh. Chính vì lẽ đó mà kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một đáp án hay cho sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
94 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1190 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty In tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1/ Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong thời đại ngày nay xu hướng của nền kinh tế Thế giới nói chung và của Nước ta nói riêng là sự Quốc tế hoá và Hợp tác hoá. Nền kinh tế càng được Quốc tế hoá bao nhiêu thì sự cạnh tranh giữa các Quốc gia, các Doanh nghiệp ngày càng trở nên mạnh mẽ bấy nhiêu. Chính vì thế các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường đều phải tự tìm cho mình một hướng đi, đó là phải tự tìm được đầu ra cho sản phẩm của mình và mang lại lợi nhuận cao.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, cơ chế thị trường ngày càng mở rộng thì doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì phải tìm biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất đồng thời cũng là mối quan tâm của toàn Xã hội. Và Công ty in Tài chính cũng trong khó khăn chung của ngành in, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau về thị phần, khoa học công nghệ phát triển lớn mạnh,…thì vấn đề tiết kiệm chi phí và hạ giá thành đối với mỗi doanh nghiệp là vấn đề nan giải. Do vậy việc hạch toán chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp tính đủ giá thành sản phẩm, có thể tính chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kịp thời đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đó chính là điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường từ đó nâng cao lợi nhuận của mình trong sản xuất kinh doanh. Chính vì lẽ đó mà kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một đáp án hay cho sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác kế toấn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Em đã mạnh dạn chọn đề tài.
“ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty In tài chính“.
2/ Mục tiêu của đề tài:
- Góp phần làm sáng tỏ và hoàn thiện một cách có hệ thống những lý luận cơ bản về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất.
- Phân tích, đánh giá thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm (GTSP) ở Công ty in Tài chính. Trên cơ sở đó nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm (GTSP) phù hợp với điều kiện thực tế ở Công ty trong điều kiên hiện nay.
3/ Phạm vi nghiên cưú:
Đề tài tập chung nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm (GTSP) ở Công ty in Tài chính.
4/ Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên quan điểm duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác- Lênin, kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phân tích, tổng hợp,… để nghiên cứu các vấn đề cụ thể về thực trạng ở Công ty in Tài chính.
5/ Những đóng góp của luận văn:
Hệ thống hoá và phân tích một cách khoa học những cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm (GTSP) sản xuất nói chung và sản phẩm Công ty in Tài chính nói riêng.
- Trên cơ sở thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm (GTSP) ở Công ty in Tài chính để thấy rõ những tồn tại để có phương hướng hoàn thiện, nhằm quản lý tốt chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm (GTSP) ở Công ty in Tài chính.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi, để hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm (GTSP) ở Công ty in Tài chính phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp.
6/ Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phảm ở Công ty in Tài chính.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty in Tài chính.
Kết luận:
Qua quá trình tìm hiểu lý luận và tiếp cận với thực tế để hoàn thiện đề tài này mặc dù Em đã nhận được sự giúp đỡ của Thầy giáo-PGS-TS Lê Gia Lục , các Cô, Chú trong phòng kế toán cùng sự nỗ lực của bản thân nhưng do trình độ có hạn nên bài viết của Em khó tránh được những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong được tiếp thu và chân thành cám ơn những ý kiến của các Thầy, Cô giáo để Em có điều kiện bổ xung, nâng cao kiến thức của mình hơn nữa.
Hà Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2001
Sinh viên:
Đầu Vũ Hoan.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
I/ Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất (CPSX) và giá thành sản phẩm (GTSP) là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Vì nó là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau đây.
Thứ nhất: Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) và phương pháp tính giá thành sản phẩm (GTSP) thích hợp.
Thứ hai: Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Thứ ba: Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
Thứ tư: Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng, đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
II/ Nội dung chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
1/ Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất (CPSX):
1.1. Khái niệm.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình biến đổi
một cách có ý thức và có mục đích các yếu tố đầu vào thành những sản phẩm nhất định.
Để quá trình sản xuất diễn ra bình thường không gì khác là phải kết hợp hài hoà 3 yếu tố cơ bản đó là tư liệu sản xuất, đối tượng sản xuất và sức lao động : Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
1.2. Sự khác nhau giữa 2 khái niệm chi phí sản xuất (CPSX) và chi tiêu.
Để hiểu đúng chi phí sản xuất cần phân biệt hai khái niệm này. Chỉ được tính là chi phí (CP) của kỳ hạch toán là những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đéen khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Còn chi tiêu (CT) là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì.
Như vậy, có thể nói, chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau cần phải phân biệt. Điều này có ý nghĩa trong tìm hiểu bản chất cũng như nội dung phạm vi và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, từ đó tính đúng giá thành sản phẩm nhằm hạch toán chính xác (lãi, lỗ) và có quyết định đầu tư đúng đắn.
1.3. Phân loại chi phí sản xuất (CPSX).
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin, góc độ xem xét chi phí, mà chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu thức sau.
1.3.1 Phân theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Chi phí nguyên vật liệu (CPNVL).
Chi phí nhân công (CPNC).
Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương.
Chi phí các khoản trích theo lương bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chi phí khấu hao tài sản cố định (CPKHTSCĐ).
Chi phí dịch vụ mua ngoài (CPDVMN).
Chi phí khác bằng tiền (CPKBT).
Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí cho kỳ sau.
1.3.2 Phân theo mục đích và công dụng của chi phí.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT).
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT).
Chi phí sản xuất chung (CPSXC).
Tác dụng: Tiêu chuẩn phân loại này có tác dụng trong việc kế toán tổng hợp chi phí(CP) và tính giá thành (GT) phù hợp với yêu cầu của chế độ hiện hành.
1.3.3 Phân theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất.
- Chi phí cố định: (nhưng chi phí cho một SP thì thay đổi theo chiều ngược lại).
- Chi phí biến đổi: (còn chi phí cho một sản phẩm thì hầu như không đổi).
- Chi phí hỗn hợp: Vừa là chi phí cố định vừa là chi phí thay đổi.
Tác dụng: Phân loại theo cách này có tác dụng quan trọng trong việc lập dự toán chi phí cho thời kỳ tương lai, phục vụ cho phân tích chi phí và kế toán quản trị.
1.3.4 Phân theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất.
- Chi phí cơ bản: Là những chi phí có mối quan hệ trực tiếp với quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm (như CPNVLTT, NCTT).
- Chi phí chung: Là những chi phí phục vụ và quản lý mang tính chất chung của toàn phân xưởng, bộ phận sản xuất và chi phí trực tiếp khác có liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành (như CPKHTSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài,..).
Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định đúng phương hướng, biện pháp sử dụng tiết kiệm chi phí đối với từng loại, nhằm hạ giá thành sản phẩm (GTSP), lao vụ, dịch vụ.
1.3.5 Phân loại chi phí sản xuất (CPSX) theo quá trình tập hợp chi phí (CP).
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối tượng chịu chi phí (một loại sản phẩm, một giai đoạn công nghệ, một phân xưởng sản xuất,.. ).
- Chi phí gián tiếp: Là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, do vậy cần tiến hành phân bổ các chi phí đó cho các đối tượng bằng phương pháp gián tiếp.
Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm,..
2/ Khái niệm, phân loaị giá thành sản phẩm (GTSP):
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm (GTSP).
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Tác dụng: Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp,…
2.2 Phân loại giá thành sản phẩm (GTSP).
Để giúp việc nghiên cứu, quản lý tốt giá thành. Kế toán cần phân biệt các loại giá thành: Có 2 cách phân loại chủ yếu.
Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá (về mặt quản lý).
Giá thành kế hoạch: Được xây dựng trước khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh đựơc tính trên cơ sở sản lượng kế hoạch và CPSX theo kế hoạch.
Tác dụng: Nó là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Cũng được lập trước khi bước vào sản xuất kinh doanh trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và tính cho từng đơn vị sản phẩm:
Tác dụng: Loại giá thành này là cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí.
Giá thành thực tế: Được xác định khi kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh trên cơ sở số liệu thực tế về chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và kết quả hoạt động đã thực hiện.
Tác dụng: Là cơ sở để xác định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành (xét về mặt hạch toán).
- Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm: Là toàn bộ chi phí sản xuất trực tiếp có liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành (như CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC).
- Giá thành sản phẩm dịch vụ tiêu thụ (hay còn gọi là giá thành toàn bộ): Là toàn bộ chi phí trực tiếp, chi phí giáng tiếp có liên quan đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (như CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC, CPBH, CPQLDN).
GTTB = GTSX + CPBH + CPQLDN.
Tác dụng: Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là cơ sở để tính kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
III/ Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm (GTSP) trong Doanh nghiệp sản xuất:
1/ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) và đối tượng tính giá thành sản phẩm (GTSP)\:
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (CPSX).
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Căn cứ xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp.
Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp có sự khác nhau, điều đó phụ thuộc vào các đặc điểm sau.
Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
Đặc điểm quy trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Mục đích và công dụng của chi phí đối với quá trình sản xuất.
Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Tuỳ theo đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp mà đối tượng hạch toán CPSX có thể là từng phân xưởng, từng bộ phận, từng đơn đăt hàng, từng nhóm sản phẩm.
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trước hết căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí.
Tác dụng: Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí đúng và phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc tổ chức ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
1.2.Đối tượng tính giá thành sản phẩm (GTSP).
Đối tượng tính giá thành là loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên, cần thiết trong toàn bộ công việc tính giá thành của kế toán.
Phải căn cứ vào đặc điểm, hoạt động sản xuất kinh doanh,loại sản phẩm,..của doanh nghiệp sản xuất để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp với thực tế của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó kế toán cần phải xác định kỳ tính giá thành, đơn vị tính giá thành.
Tác dụng: Xác định đối tượng tính giá thành đúng phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp giúp cho kế toán tổ chức mở sổ kế toán, các bảng tính giá và tính giá thành sản phẩm theo từng đối tượng cần quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành có hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp.
1.3. Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất (CPSX) và giá thành sản phẩm (GTSP).
+) Giống nhau: Đều là hao phí lao động sống và lao động vật hoá biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp đã bỏ vào sản xuất.
+) Khác nhau: Chi phí sản xuất gắn liền với một thời kỳ nhất định (quý, năm).
- Chi phí sản xuất chỉ tính chi phí chi ra trong trọn một thời kỳ. Còn giá thành sản phẩm được tính bằng cách lấy chi phí sản xuất chi ra trong kỳ cộng thêm chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang kỳ này nhưng lại loại trừ chi phí sản xuất bỏ ra kỳ này được chuyển sang giá thành kỳ sau.
Tổng GTSP=CPSXDD đầu kỳ+CPSXPS trong kỳ - CPSXDD cuối kỳ.
Tổng GTSP = Tổng CPSX khi:
Doanh nghiệp không có sản phẩm dở dang.
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ = Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
1.4. Phân biệt đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành.
Đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành giống nhau ở bản
chất chung, chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí giá thành. Nhưng chúng có những điểm khác nhau:
-Xác định đối tượng hạch toán chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí.
- Xác định đối tượng tính giá thành có liên quan đến kết quả sản xuất (thành phẩm hoặc dich vụ hoàn thành).
- Một đối tượng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tượng tính giá thành.
2/ Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm :
2.1 Trình tự hạch toán tập hợp chi phí sản xuất(CPSX) và tính giá thành (GT) qua các bước sau.
Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản trực tiếp liên quan đến đối tượng tập hợp chi phí (CP) và tính giá thành .
Bước 2: Tiến hành tính toán và phân bổ chi phí có liên quan đến các đối tượng tính giá thành (GT) như chi phí quản lý phân xưởng.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung (CPSXC) cho các loại sản phẩm có liên quan.
Bước 4: Xác định giá trị sản phẩm dở dang (SPDD) trên cơ sở tính ra giá thành thực tế của từng loại sản phẩm.
Lưu ý: Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong DN mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau.
2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất (CPSX).
Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng, mà lựa chọn một trong hai phương pháp kế toán tập hợp CPSX sau.
+ Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX).
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK).
2.2.1 Phương pháp tập hợp chi phí cơ bản trực tiếp (CPCB)
A) Khái niệm: Chi phí cơ bản là những chi phí sản xuất thuộc các yếu tố cơ bản của sản xuất, có mối liên hệ trực tiếp với sản phẩm sản xuất trong kỳ. Chi phí cơ bản ở các doanh nghiệp bao gồm:
*) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
*) Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản sử dụng : TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.
C) Phương pháp tập hợp chi phí cơ bản (CPCB).
a) Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(NVLTT)
b) Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT).
Đối với chi phí cơ bản việc tập hợp vào các đối tượng chịu chi phí có thể theo một trong hai phương pháp sau.
+)Đối với chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí (từng loại sản phẩm, từng hoạt động, dịch vụ,..) thì tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi tiết đó, gọi là phương pháp tập hợp trực tiếp.
+)Đối với chi phí cơ bản có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí (NVL xuất dùng để sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều hoạt động, dịch vụ,..) thì vận dụng phươg pháp phân bổ gián tiếp.
- Nếu nguyên vật liệu trực tiếp ( CPNVLTT ) đưa vào sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành lựa chọn tiêu thức phân bổ rồi xác định số chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân bổ cho từng đối tượng
Công thức:
Chi phí nguyên vật ;liệu trực tiếp phân bổ cho đối tượng i
=
Tổng chi phí nguyên vật l;iệu trực tíếp
*
Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
D) Các tiêu thức lựa chọn để phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) có thể là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch. (Sơ đồ 1a,1b).
- Nếu chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành thì lựa chọn tiêu thức để phân bổ
E) Các tiêu thức lựa chọn để phân bổ (CPNCTT) có thể là: Chi phí tiền công định mức, giờ công định mức, giờ công thực tế,.. (Sơ đồ 2).
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung (CPSXC).
A)Khái niệm: Chi phí sản xuất chung (CPSXC) là những chi phí quản lý phân xưởng bao gồm: Chi phínhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và những chi phí sản xuất khác bằng tiền có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí.
B)Tài khoản sử dụng: Tài khoản 627(TK 627) “Chi phí sản xuất chung”.
C)Phương pháp hạch toán: Thông thường chi phí sản xuất chung liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản phẩm vì vậy kế toán phái áp dụng phương pháp phân bổ gián