Từ sau đại hội Đảng lần thứ VI với phương châm “Làm bạn với tất cả các nước trên thế giới trên cơ sở hai bên cùng có lợi”, Việt Nam đã thực hiện chính sách mở cửa các mối quan hệ hợp tác kinh tế chính trị, khoa học kỹ thuật, thương mại giữa nước ta với các nước trên thế giới ngày càng được tăng cường và mở rộng. Hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng trở nên sôi động, linh hoạt và có tính cạnh tranh cao trên thương trường quốc tế. Thực tế cho thấy cùng với xuất khẩu, nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế xã hội.
Hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, nó cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh cho các nhà quản lý doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu, thông qua công tác kế toán nhập khẩu, doanh nghiệp biết được thị trường kinh doanh nào, lĩnh vực kinh doanh nào mà mình hoạt động có hiệu quả. Điều này đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ sức cạnh tranh trên thị trường đầy biến động.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán hàng nhập khẩu và ý nghiã của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Được sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô trong trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đặc biệt là thầy Nghiêm văn lợi cũng như sự giúp đỡ của các cô chú ở phòng Kế toán - Công ty Xuất nhập khẩu Intimex em đã quyết định nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Xuất nhập khẩu Intimex."
Đề tài gồm 3 phần:
PhầnI: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán các hoạt động nhập khẩu trong các đơn vị kinh doanh thương mại.
PhầnII: Thực trạng hạch toán các hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty XNK Intimex.
PhầnIII: Đánh giá công tác kế toán nhập khẩu và phương hướng hoàn thiện hạch toán nhập khẩu hàng hoá tại Công ty XNK Intimex
77 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1215 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Xuất nhập khẩu Intimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Từ sau đại hội Đảng lần thứ VI với phương châm “Làm bạn với tất cả các nước trên thế giới trên cơ sở hai bên cùng có lợi”, Việt Nam đã thực hiện chính sách mở cửa các mối quan hệ hợp tác kinh tế chính trị, khoa học kỹ thuật, thương mại giữa nước ta với các nước trên thế giới ngày càng được tăng cường và mở rộng. Hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng trở nên sôi động, linh hoạt và có tính cạnh tranh cao trên thương trường quốc tế. Thực tế cho thấy cùng với xuất khẩu, nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế xã hội.
Hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, nó cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh cho các nhà quản lý doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu, thông qua công tác kế toán nhập khẩu, doanh nghiệp biết được thị trường kinh doanh nào, lĩnh vực kinh doanh nào mà mình hoạt động có hiệu quả. Điều này đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ sức cạnh tranh trên thị trường đầy biến động.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán hàng nhập khẩu và ý nghiã của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Được sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô trong trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đặc biệt là thầy Nghiêm văn lợi cũng như sự giúp đỡ của các cô chú ở phòng Kế toán - Công ty Xuất nhập khẩu Intimex em đã quyết định nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Xuất nhập khẩu Intimex."
Đề tài gồm 3 phần:
PhầnI: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán các hoạt động nhập khẩu trong các đơn vị kinh doanh thương mại.
PhầnII: Thực trạng hạch toán các hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty XNK Intimex.
PhầnIII: Đánh giá công tác kế toán nhập khẩu và phương hướng hoàn thiện hạch toán nhập khẩu hàng hoá tại Công ty XNK Intimex
Phần I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CÁC HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TRONG CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI
I.VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG.
1 . Vai trò của hoạt động nhập khẩu trong cơ chế thị trường:
Hoạt động nhập khẩu là một mặt của lĩnh vực ngoại thương, là sự trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia thông qua mua bán trên phạm vi toàn thế giới. Hoạt động nhập khẩu tạo ra xu hướng hợp tác hoá toàn cầu, các nước có điều kiện liên kết và hợp tác kinh tế lại với nhau.
Hoạt động nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là đối với các nước kém phát triển như nước ta. Hoạt động nhập khẩu còn tranh thủ khai thác được tiềm năng, thế mạnh về hàng hoá, vốn công nghệ của nước ngoài cũng như tăng cường giao lưu quốc tế nhằm mở rộng quan hệ đối ngoại, tăng cường hiểu biết lẫn nhau trên thương trường quốc tế.
Nhập khẩu bổ xung các loại hàng hoá mà trong nước không sản xuất được hoặc không đáp ứng được nhu cầu về chất lượng và số lượng.
- Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Nhập khẩu vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, vừa đảm bảo đầu vào cho sản xuất kinh doanh, tạo việc làm ổn định cho người lao động.
- Nhập khẩu có vai trò thúc đẩy xuất khẩu phát triển thể hiện nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất hàng hoá của nước ta ra nước ngoài.
2. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu trong cơ chế thị trường:
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động nhập khẩu hàng hoá chịu sự chi phối của nhiều yếu tố như chế độ quản lý của nhà nước về nhập khẩu, chế độ kế toán hiện hành, sự biến động của giá cả các mặt hàng trên thế giới.
Hoạt động nhập khẩu có nhiều giai đoạn nhưng có thể chia ra hai giai đoạn chính là giai đoạn mua và giai đoạn bán hàng. Hai giai đoạn này có liên quan mật thiết với nhau. Nếu như việc nhập hàng được thực hiện đầy đủ và hiệu quả kịp thời thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng nhập khẩu nhanh chóng và mang lại hiệu quả kinh doanh cao. Ngược lại, kết quả của giai đoạn tiêu thụ hàng nhập khẩu sẽ là căn cứ để đưa ra các quyết định nhập loại mặt hàng nào với số lượng là bao nhiêu và nhập như thế nào để thu được lợi nhuận cao nhất.
Bạn hàng nhập khẩu là các bạn hàng nước ngoài. Vì vậy, khi giao dịch đòi hỏi đối với các doanh nghiệp là phải có kiến thức trong giao dịch kinh doanh ngoại thương để không bị thua thiệt trong ký kết hợp đồng cũng như trong quá trình thực hiện hợp đồng. Mặt hàng nhập khẩu từ nước ngoài rất đa dạng về chủng loại, mẫu mã, phức tạp về kết cấu kỹ thuật, đặc biệt là đối với các hàng công nghệ phẩm. Vì vậy, khi đánh giá chất lượng hàng nhập khẩuphải căn cứ vào các chỉ tiêu và tiêu chuẩn trong nưóc cũng như quốc tế.
Nhập khẩu là lĩnh vực kinh doanh chịu sự chi phối thường xuyên và trực tiếp của chính sách, pháp luật của Nhà nước chính sách ngoại thương của Nhà nước trong mỗi thời kỳ để nhằm mục đích tạo ra môi trường kinh doanh xuất nhập khẩu thuận lợi cho các doanh ngiệp đồng thời lại có lợi cho cả nền kinh tế. Đối với mỗi doanh nghiệp, những thay đổi trong chính sách Nhà nước có thể gây ảnh hưởng thuận lợi hoặc bất lợi cho doanh nghiệp, điều quan trọng là các doanh nghiệp phải kịp thời nhận biết để đề ra các phương án hoạt động thích hợp.
Về phương thức kinh doanh hàng nhập khẩu có hai hình thức là nhập khẩu theo Nghị định thư và nhập khẩu ngoài Nghị định thư:
- Nhập khẩu theo Nghị định thư: là phương thức kinh doanh của các doanh nghiệp phải tuân theo các chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, sè doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức này rất Ýt, hầu như không tồn tại.
- Nhập khẩu ngoài Nghị định thư (phương thức tự cân đối): là phương thức hoạt động trong đó doanh nghiệp hoàn toàn chủ động tổ chức hoạt động nhập khẩu của mình từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. Doanh nghiệp phải tự kiếm nguồn hàng, bạn hàng, tự cân đối tài chính, ký kết thực hiện hợp đồng sao cho đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Đây là phương thức hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Về hình thức nhập khẩu tồn tại hai hình thức là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác:
- Nhập khẩu trực tiếp: là hình thức hoạt động mà các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu hàng hoá được Nhà nước cấp giấy phép nhập khẩu trực tiếp hàng hoá. Trên cơ sở đó các doanh nghiệp tự tiến hành tổ chức giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá trực tiếp với nước ngoài. Chỉ một số doanh nghiệp có khả năng tài chính và trình độ quản lý kinh doanh… mới được quyền nhập khẩu trực tiếp, họ có thể trực tiếp ký các hợp đồng mua bán và thanh toán với nước ngoài.
- Nhập khẩu uỷ thác: là hình thức nhập khẩu được áp dụng đối với các doanh nghiệp được Nhà nước cấp giấy phép nhập khẩu nhưng chưa có đủ điều kiện trực tiếp đàm phán ký kết hợp đồng với nước ngoài hoặc có thể chưa trực tiếp lưu thông hàng hoá giữa trong và ngoài nước nên phải uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng làm hộ.
Trong hình thức này, doanh nghiệp giao uỷ thác nhập khẩu là doanh nghiệp được tính doanh sè, doanh nghiệp nhận uỷ thác là doanh nghiệp chỉ đóng vai trò đại lý và được hưởng hoa hồng theo tỷ lệ do hai bên tự thoả thuận.
II. SỰ CẦN THIẾT VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG.
1. Sự cần thiết của kế toán nhập khẩu hàng hoá trong cơ chế thị trường
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế cả ở tầm vĩ mô cũng như ở tầm vi mô. Để phát huy được vai trò quan trọng đó, cần thiết phải tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý.
Tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán không chỉ là một vấn đề có ý nghĩa lý luận mà còn là vấn đề có tính thực tiễn đặc biệt là trong điều kiện đổi mới hiện nay. Trong những năm qua, chế độ kế toán đã được nghiên cứu, ban hành và liên tục hoàn thiện nhằm phù hợp với yêu cầu quản lý đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Hạch toán hoạt đông nhập khẩu là việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ khâu mua hàng, trả tiền cho nước ngoài đến khi chuyển hàng về, chuyển bán, thu tiền bán hàng đồng thời phản ánh và truy cứu trách nhiệm, đôn đốc, xử lý các trường hợp thiếu, thừa, tổn thất hàng hoá nhập khẩu theo đúng chế độ quy định.
2. Nhiệm vụ của kế toán nhập khẩu hàng hoá.
Xuất phát từ các chức năng nhiệm vô chung của công tác kế toán và từ đặc điểm riêng của hoạt đông nhập khẩu cần làm tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh, đôn đốc tình hình thực hiện kế toán hàng nhập khẩu. Đây là nhiệm vụ quan trọng vì từ thông tin kế toán, người lãnh đạo kiểm tra, đánh giá được quá trình thực hiện nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu từ đó có biện pháp hoàn thiện công tác kinh doanh hàng hoá nhập khẩu đạt kết quả cao.
- Kiểm tra, theo dõi tình hình thanh toán giữa các bên để đảm bảo cho quá trình kinh doanh liên tục và hiệu quả.
- Kiểm tra tình hình chi phí nhập khẩu và sử dụng tiết kiệm các loại vập tư, tiền vốn.
- Cung cấp số liệu, tài liệu cho công việc điều hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
III. HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU.
1. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
Hàng nhập khẩu là hàng hoá của nước ta mua của nước ngoài theo hợp đồng ký kết giữa các thương nhân trong nước với nước ngoài.
Những hàng hoá sau được xác định là hàng nhập khẩu:
- Hàng mua của nước ngoài dùng để phát triển kinh tế hoặc thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước theo hợp đồng mua bán ngoại thương, theo hiệp định hoặc Nghị định thư.
- Hàng đưa vào Việt nam tham gia hội chợ triển lãm sau đó Việt nam mua lại và thanh toán bằng ngoaị tệ.
- Hàng mua tại khu chế xuất, phần chia thu nhập cho bên đối tác bằng ngoại tệ.
Việc xác định hàng hoá được coi là nhập khẩu có ý nghĩa rất quan trọng trong kế toán hàng nhập khẩu.
- Nếu vận chuyển bằng đường sắt hay đường bộ thì tính từ ngày hàng vận chuyển đến ga, cửa khẩu nước ta theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
- Nếu vận chuyển bằng đường không thì tính từ ngày hàng hoá được chuyển tới sân bay đầu tiên của nước ta theo xác nhận của hải quan sân bay.
Một vấn đề khác cũng rất quan trọng đó là giá nhập kho của hàng hoá nhập khẩu được tính như thế nào.
Giá nhập kho của hàng hoá nhập khẩu là giá mua thực tế được tính:
Giá mua Giá CiF Thuế Lệ phí
thực tế = + +
hàng nhập khẩu ( FOB) nhập khẩu thanh toán
Giá trị hàng hoá nhập khẩu được tính theo giá CIF nếu hàng hoá được giao tại biên giới nước giao hàng, theo giá FOB nếu hàng hoá được giao tại biên giới nước bán hàng.
Chi phí vận chuyển,
Giá CIF hàng hoá = Trị giá hàng hoá + bảo hiểm đến ga, cảng,
sân bay nước ta.
Chi phí vận chuyển và
Giá FOB hàng hoá = Trị giá hàng hoá + bảo hiểm đến ga, cảng,
sân bay nước giao hàng.
1.1 Hạch toán các phương thức nhập khẩu hàng hoá:
a. Nhập khẩu trực tiếp
* Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho trên sổ kế toán ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Khi đơn vị nhập khẩu tiến hành mở L/C
+ Nếu đơn vị có ngoại tệ tiền gửi ngân hàng mở L/C thì chỉ cần theo dõi chi tiết số tiền gửi ngoại tệ dùng mở L/C - TK 1122 chi tiết mở thư tín dụng.
+ Nếu đơn vị nhập khẩu phải vay ngân hàng mở L/C thì phải tiến hành ký quỹ một tỷ lệ nhất định theo trị giá tiền mở L/C, kế toán ghi:
Nợ TK 144 - Thế chấp, ký cược, ký quỹ NH
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, TGNH
Khi ngân hàng báo có số tiền vay mở L/C, kế toán ghi:
Nợ TK 1122 - Tiền gửi ngoại tệ
Có TK 311- Vay ngắn hạn
Khi hàng nhập khẩu về biên giới tiếp nhận hàng theo quy định, kế toán ghi sổ TK:
* Đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ:
BT1: phản ánh trị giá hàng nhập khẩu.
Nợ TK 151 - Trị giá lô hàng nhập khẩu đang đi đường tính theo tỉ giá thực tế
Nợ (Có) TK 413 - Phần chênh lệch tỷ giá
Có TK 1112, 1122, 331 – Tỉ giá hạch toán
Có TK 333 (3333) - Thuế nhập khẩu
BT2: Phản ánh thuế giá trị gia tăng phải nộp (được khấu trừ)
Nợ TK 1331 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
Khi nộp thuế nhập khẩu, căn cứ vào biên lai nộp thuế kế toán ghi:
Nợ TK 333 - Thuế nhập khẩu.
Có TK 111, 112 - Số thuế nhập khẩu đã nộp
Lệ phí mở L/C, phí thanh toán căn cứ vào các phiếu chi, giấy báo nợ, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1562) - chi phí mua hàng theo tỉ giá thực tế
Nợ (Có) TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
Có TK 1112, 1122 – Tỉ giá hạch toán
Khi nhập kho hàng hoá, căn cứ vào biên bản kiểm nhận hàng kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561) - Trị giá mua của hàng nhập kho
Nợ TK 153 (1532) - Trị giá bao bì tính riêng
Có TK 151-Hàng mua đang đi đường
Trường hợp hàng kiểm nhận không nhập kho mà chuyển thẳng cho người mua kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Gửi bán thẳng không qua kho
Nợ TK 632 - Bán hàng trực tiếp tại cửa khẩu.
Có TK 151 - Hàng nhập khẩu đã kiểm nhận
Đối với các chi phí thu mua trong quá trình nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1562) - Chi phí thu mua
Có TK 111, 112, 141...
Trường hợp kiểm nhận hàng nhập khẩu phát hiện thiếu:
Nợ TK 138 (1381) - Hàng thiếu hụt chờ xử lý
Có TK 151
Trường hợp được giảm giá, được hưởng chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 331 - Phải trả người bán
Có TK 156 (1561).
* Đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình nhập khẩu được phản ánh tương tự như trong các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ, riêng các bút toán phản ánh thuế GTGT, kế toán ghi:
Khi mua hàng hoá nhập khẩu:
Nợ TK 151, 156
Có TK 33312 - VAT phải nộp
Có TK 3333 - Thuế nhập khẩu phải nộp
Có TK 111, 112, 331
Khi nộp thuế nhập khẩu, VAT của hàng nhập khẩu.
Nợ TK 3333 - Thuế nhập khẩu
Nợ TK 33312 - VAT phải nộp
Có TK 111, 112...
Sơ đồ 1: Kế toán nghiệp vụ nhập hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 111, 112,331
TK 151
TK 157, 632
TrÞ gi¸ thùc tÕ
Hµng NK
TrÞ gi¸ HGB, b¸n trùc tiÕp t¹i c¶ng
TK 3333
ThuÕ NK
Ph¶i nép
TK 1532
TrÞ gi¸ bao b× tÝnh riªng
TrÞ gi¸ hµng NK nhËp kho
TK 1561
TK 138, 331
Hµng thiÕu hôt gi¶m gi¸, CK
TK 133
TK 413
Tû gi¸ t¨ng
VAT t¬ng øng cña phÇn gi¶m gi¸, chiÕt khÊu
TK 111,112
TK 1562
C¸c chi phÝ chi ra trong níc liªn quan ®Õn hµng NK
TK 33312
VAT hµng NK
Tû gi¸ gi¶m
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK).
- Đây là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán và từ đó tính ra giá trị vật tư, hàng hoá đã xuất ra trong kỳ theo công thức:
Giá trị hàng Giá trị Giá trị Giá trị
tiêu thụ = hàng tồn + nhập - hàng tồn
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
- Đầu kỳ, kế toán ghi các bút toán kết chuyển sau:
+ Kết chuyển trị giá hàng tồn kho chưa tiêu thụ, hàng đi đường, hàng gửi bán, ký gửi đại lý.
Nợ TK 611 (6112) - Trị giá hàng tồn đầu kỳ
Có TK 151, 156, 157
- Trong kỳ, căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh ghi các bút toán sau:
BT1: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng hàng hoá trong kỳ
Nợ TK 611 (6112) - Trị giá hàng nhập khẩu tính theo tỉ giá thực tế
Nợ (Có ) TK 413 - Chênh lệch tỷ giá.
Có TK 331, 111, 112 -Tiền hàng tính theo tỉ giá hạch toán
Có TK 3333 - Thuế nhập khẩu tính theo tỉ giá thực tế
BT2: phản ánh chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại
Nợ TK 111, 112, 331, 1388 – Tỉ giá hạch toán
Nợ (Có) TK 413 -Chênh lệch tỷ giá
Có TK 611 (6112) – Tỉ giá thực tế
BT phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu ghi tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 2: Hạch toán nghiệp vụ nhập hàng theo phương pháp KKĐK
TK 151, 156, 157
TK
TK 6112
TK
TK 151, 156, 157
TK
K/c trÞ gi¸ hµng tån
®Çu kú
K/c trÞ gi¸ hµng tån
Cuèi kú
TK 111, 112, 331
TK
TK 632
TK
K/c trÞ gi¸ hµng tån
®Çu kú
TrÞ gi¸ hµng xuÊt b¸n
TK 3333
TK
TK 138, 331
TK
ThuÕ nhËp khÈu
TrÞ gi¸ hµng thiÕu hôt
kho¶n ®îc gi¶m gi¸ CK
TK 33312
TK
VAT theo khÊu trõ
VAT cña phÇn gi¶m gi¸,
CK
TK 413
TK
Tû gi¸ t¨ng
Tû gi¸ gi¶m
TK 133
TK
- Cuối kỳ, trên cơ sở kết quả kiểm kê hàng tồn kho kế toán ghi BT kết chuyển trị giá hàng còn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ:
Nợ TK 151, 156, 157
Có TK 611 (6112)
b. Nhập khẩu uỷ thác
* Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại bên nhận uỷ thác nhập khẩu.
Trong quan hệ cung cấp dịch vụ, bên nhận uỷ thác nhập khẩu đóng vai trò là người bán. Vì thế, kế toán bên nhận uỷ thác lại sử dụng tài khoản 131 (chi tiết từng đơn vị giao uỷ thác) để theo dõi tình hình thanh toán với bên giao uỷ thác nhập khẩu về tiền hàng, về hoa hồng, về các khoản chi hộ... Cần chú ý rằng, vì chỉ sử dụng một tài khoản 131 để theo dõi tất cả các khoản thanh toán với bên giao uỷ thác nên khi hạch toán phải mở chi tiết theo số nợ bằng nội tệ riêng, bằng ngoại tệ riêng. Cuối kỳ, khi thanh toán bù trừ (nếu có) phải ghi bút toán kết chuyển chi tiết giữa chúng.
- Khi nhận tiền của bên giao uỷ thác để nhập khẩu hàng hoá, kế toán phản ánh số tiền đã nhận theo tỉ giá hạch toán:
Nợ TK liên quan (1112, 1122...)
Có TK 131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác)
Đồng thời ghi số nghuyên tệ theo từng loại đã nhận: Nợ TK 007
- Khi bên nhận uỷ thác nhập khẩu chuyển tiền ký quỹ để mở L/C:
Nợ TK 144: Số tiền ký quỹ theo tỷ giá hạch toán.
Có TK liên quan (1112, 1122...)
Đồng thời, ghi giảm số nguyên tệ chuyển đi ký quỹ: Có TK 007
- Khi kiểm nhận hàng hoá đã nhập khẩu hoàn thành, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau:
Ghi nhận giá mua hàng nhập khẩu theo tỷ giá hạch toán:
Nợ TK 151: Giá mua của hàng nhập khẩu đang đi đường cuối kỳ.
Nợ TK 156(1561): Giá mua hàng NK đã kiểm nhận nhập kho.
Nợ TK 157: Giá mua hàng NK chuyển đi giao trả cho đơn vị uỷ thác.
Nợ TK 131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Giá mua hàng NK chuyển cho thẳng cho đơn vị giao uỷ thác.
Có TK liên quan (331, 1112, 1122, 311...): Giá mua phải trả, đã trả của hàng NK.
+ Phản ánh số thuế nhập khẩu, thuế GTGT hay thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) phải nộp hộ cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu.
Nợ TK 156 (1561): Tính vào trị giá mua của hàng NK đã kiểm nhận, nhập kho trong kỳ.
Nợ TK 151: Tính vào trị giá mua của hàng nhập khẩu đang đi đường cuối kỳ.
Nợ TK 157: Tính vào trị giá mua hàng NK chuyển đi giao trả cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu.
Nợ TK 131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác):Tính vào trị giá hàng NK chuyển cho thẳng cho đơn vị giao uỷ thác.
Có TK 333 (33312, 3332, 3333): Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế NK phải nộp)
+ Khi nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế NK của hàng nhập khẩu uỷ thác:
Nợ TK 333 (33312, 3332, 3333-Thuế NK)
Có TK liên quan (111,112, 311...)
- Trường hợp đơn vị uỷ thác nhập khẩu tiến hành nộp các khoản thuế liên quan đến hàng nhập khẩu, kế toán đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu căn cứ voà các chứng từ liên quan, phản ánh số thuế đã nộp:
Nợ TK 333 (chi tiết từng loại)
Có TK 131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác).
- Khi bàn giao hàng hoá cho bên uỷ thác, căn cứ vào hoá đơn GTGT (nếu đã nộp thuế GTGT) hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (nếu chưa nộp thuế GTGT) về hàng chuyển giao, kế toán ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng đã bàn giao (bao gồm giá mua của hàng nhập khẩu theo Hoá đơn thương mại, số thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế GTGT c ủa hàng nhập khẩu uỷ thác đã bàn giao):
Nợ TK 131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác
Có TK liên quan (151, 1561, 157)
- Phản ánh hoa hồng uỷ thác nhập khẩu được hưởng:
Nợ TK liên quan (111, 112, 131- Chi tiết đơn vị uỷ thác): Tổng số hoa hồng uỷ thác (cả thuế GTGT) được hởng
Có TK 511: Hoa hồng uỷ thác.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT tính trên hoa hồng uỷ thác.
Đối với các khoản chi liên quan đến hàng nhập khẩu (Chi giám định, bốc xếp, vận chuyển...) nếu trong hợp đồng qui định bên uỷ thác chịu (các chứng từ chi hộ có ghi rõ tên, địa chỉ, mã số thuế của bên uỷ thác) mà bên nhận uỷ thác đã chi hộ thì kế toán tại bên nhận uỷ thác ghi:
Nợ TK 131 (chi tiết đơn vị uỷ thác)
Có TK liên quan (111, 112...)
+ Trường hợp các khoản chi này hợp đồng qui định do bên nhận uỷ thác chịu, kế toán ghi:
N