Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản không thể thiếu trong bất kỳ chu trình sản xuất nào của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc dõn. Hàng tồn kho không những phản ánh năng lực sản xuất, cơ sở vật chất và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất mà cũn phản ánh quy mô và trình độ quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với Việt Nam, khi tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành vấn đề thời sự như hiện nay, thì cùng với tài sản cố định, hàng tồn kho dần trở thành yếu tố quan trọng để tạo ra sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Để tăng năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp không chỉ đơn giản là quan tõm đến vấn đề có hay không một loại hàng tồn kho nào đó mà là sử dụng hàng tồn kho như thế nào và thông qua đó, điều quan trọng hơn là phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo toàn, phát triển và nõng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ, quay vòng nhanh vốn lưu động để tái sản xuất và gia tăng giá trị doanh nghiệp. Hạch toán kế toán hàng tồn kho với chức năng và nhiệm vụ cung cấp các thông tin chớnh xác, kịp thời về hàng tồn kho cho nhà quản lý là một công cụ đắc lực góp phần nõng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Công ty Thông tin viễn thông điện lực - Tập đoàn điện lực Việt Nam là một đơn vị có khoản mục hàng tồn kho rất lớn xét cả về mặt số lượng và giá trị. Với chiến lược kinh doanh đa ngành của Tập đoàn điện lực Việt Nam, công ty được giao nhiệm vụ là đơn vị đầu mối phối kết các điện lực toàn quốc tham gia kinh doanh viễn thông. Vì vậy công ty luôn phải đảm bảo nguồn hàng cung ứng cho nhu cầu kinh doanh của các điện lực. Cùng với tốc độ phát triển chung của ngành viễn thông Việt Nam, công ty đang đạt được những bước tiến đáng kể trong những năm gần đõy. Dịch vụ của công ty đang được thị trường biết đến một cách rộng rói. Để đạt được kết quả như vậy, một phần không nhỏ là nhờ sự đóng góp của công tác hạch toán kế toán tại doanh nghiệp, trong đó có công tác kế toán hàng tồn kho.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Thông tin viễn thông điện lực, nhận thấy tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán hàng tồn kho, với sự hướng dẫn của Thầy giáo Nguyễn Ngọc Tỉnh và sự giúp đỡ của các anh, chị phòng kế toán Công ty Thông tin viễn thông điện lực, em đã đi sõu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho tại Công ty thông tin viễn thông điện lực trong điều kiện vận dụng chuõn mực kế toán số 02 – “Hàng tồn kho”
53 trang |
Chia sẻ: hongden | Lượt xem: 3042 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho tại Công ty thông tin viễn thông điện lực trong điều kiện vận dụng chuõn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản không thể thiếu trong bất kỳ chu trình sản xuất nào của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc dõn. Hàng tồn kho không những phản ánh năng lực sản xuất, cơ sở vật chất và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất mà cũn phản ánh quy mô và trình độ quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với Việt Nam, khi tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành vấn đề thời sự như hiện nay, thì cùng với tài sản cố định, hàng tồn kho dần trở thành yếu tố quan trọng để tạo ra sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Để tăng năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp không chỉ đơn giản là quan tõm đến vấn đề có hay không một loại hàng tồn kho nào đó mà là sử dụng hàng tồn kho như thế nào và thông qua đó, điều quan trọng hơn là phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo toàn, phát triển và nõng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ, quay vòng nhanh vốn lưu động để tái sản xuất và gia tăng giá trị doanh nghiệp. Hạch toán kế toán hàng tồn kho với chức năng và nhiệm vụ cung cấp các thông tin chớnh xác, kịp thời về hàng tồn kho cho nhà quản lý là một công cụ đắc lực góp phần nõng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Công ty Thông tin viễn thông điện lực - Tập đoàn điện lực Việt Nam là một đơn vị có khoản mục hàng tồn kho rất lớn xét cả về mặt số lượng và giá trị. Với chiến lược kinh doanh đa ngành của Tập đoàn điện lực Việt Nam, công ty được giao nhiệm vụ là đơn vị đầu mối phối kết các điện lực toàn quốc tham gia kinh doanh viễn thông. Vì vậy công ty luôn phải đảm bảo nguồn hàng cung ứng cho nhu cầu kinh doanh của các điện lực. Cùng với tốc độ phát triển chung của ngành viễn thông Việt Nam, công ty đang đạt được những bước tiến đáng kể trong những năm gần đõy. Dịch vụ của công ty đang được thị trường biết đến một cách rộng rói. Để đạt được kết quả như vậy, một phần không nhỏ là nhờ sự đóng góp của công tác hạch toán kế toán tại doanh nghiệp, trong đó có công tác kế toán hàng tồn kho.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Thông tin viễn thông điện lực, nhận thấy tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán hàng tồn kho, với sự hướng dẫn của Thầy giáo Nguyễn Ngọc Tỉnh và sự giúp đỡ của các anh, chị phòng kế toán Công ty Thông tin viễn thông điện lực, em đã đi sõu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho tại Công ty thông tin viễn thông điện lực trong điều kiện vận dụng chuõn mực kế toán số 02 – “Hàng tồn kho”
Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp;
Phần 2: Tình hình thực tế về công tác kế toán nghiệp vụ hàng tồn kho tại Công ty Thông tin viễn thông điện lực;
Phần 3: Phương hướng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ hàng tồn kho tại Công ty Thông tin viễn thông điện lực.
Phạm vi nghiên cứu:
Do thời gian thực tập không dài, cơ hội quan sát các đơn vị trực thuộc công ty tương đối khó khăn, thêm vào đó giới hạn hình thức chuyên đề có hạn, báo cáo chuyên đề không đi sõu vào tỡm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho ở tất cả các đơn vị thành viên (10 đơn vị thành viên) trực thuộc công ty mà chỉ chọn các nghiệp vụ phát sinh tại cơ quan công ty.
Công ty thông tin viễn thông điện lực không kinh doanh lĩnh vực sản xuất công nghiệp mà chỉ hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ viễn thông và thương mại, các nghiệp vụ đối với nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ phát sinh không nhiều, do đó trong báo cáo chuyên đề em chỉ tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ kế toán hàng tồn kho đối với hàng hoá tại công ty qua đó đánh giá được thực tế triển khai hạch toán kế toán hàng tồn kho tại doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu:
Ngoài các phương pháp chung được áp dụng trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học xã hội như phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phương pháp trừu tượng hoá khoa học, trong quá trình thực hiện, báo cáo cũn sử dụng các phương pháp quan sát, thống kê, phõn tích - tổng hợp, ... căn cứ trên các dữ liệu và thông tin thu thập được từ thực tế tại công ty.
Do thời gian thực tập có hạn, cùng với trình độ bản thõn cũn có những hạn chế nhất định nên trong quá trình thực hiện, bài báo cáo chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Kớnh mong nhận được sự chỉ bảo của các Thầy Cô giáo.
Phần 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
TRONG DOANH NGHIỆP
Những vấn đề lý luận chung về kế toán nghiệp vụ hàng tồn kho trong các doanh nghiệp
Đặc điểm hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Khái niệm hàng tồn kho
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho ban hành ngày 31/12/2001 quy định hàng tồn kho là những tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thường
- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ
Đặc điểm hàng tồn kho trong doanh nghiệp:
Hàng tồn kho của doanh nghiệp rất đa dạng không những về chủng loại, chất lượng, giá trị mà còn cả về điều kiện bảo quản, cất trữ. Thêm vào đó thường xuyên có các nghiệp vụ nhập xuất hàng tồn kho xảy ra nờn luụn cú sự biến đổi về hình thái hiện vật.
Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho:
Yêu cầu quản lý nghiệp vụ hàng tồn kho:
Hàng tồn kho phải được theo dõi từng khâu, từng kho, từng nơi sử dụng. Với từng loại hàng tồn kho cần theo dõi cả về số lượng và giá trị, việc quản lý hàng tồn kho phải thường xuyên đảm bảo được quan hệ đối chiếu phù hợp giữa giá trị và hiện vật.
Nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho:
-Xác định đúng, đủ trị giá hàng tồn kho làm cơ sở cho việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kế toán phối hợp với các bộ phận khác trong đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm kê định kỳ đối với hàng tồn kho nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa số liệu trên sổ sách kế toán với số vật tư, hàng hoá thực tế trong kho.
Nội dung chuẩn mực kế toán hàng tồn kho:
Nội dung chuẩn mực kế toán hàng tồn kho:
Xác định giá trị hàng tồn kho (Giá trị nhập):
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02- Hàng tồn kho, việc xác định giá trị hàng tồn kho là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của hàng tồn kho theo những nguyên tắc nhất định. Giá trị hàng tồn kho luôn được tính theo giá gốc.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho (giá trị xuất):
Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho :
Phương pháp tính theo giá đích danh:
Hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì đơn giá nhập kho của lô hàng đó được lấy làm căn cứ để tính trị giá hàng xuất. Đây là phương án phản ánh chính xác nhất trị giá thực tế hàng xuất kho, đảm bảo được nguyên tắc phù hợp của kế toán: giỏ trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe về kho tàng, công tác quản lý, bảo quản và hạch toán phải chi tiết, tỉ mỉ.
Phương pháp bình quân gia quyền:
Phương pháp giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Với phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ.
Giá đơn vị bình quân cả kỳ
Dự trữ
=
Trị giá thực tế SP, hàng hoá tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế SP, hàng hoá nhập kho trong kỳ
Số lượng SP,hàng hoá tồn đầu kỳ
+
Số lượng SP, hàng hoá nhập kho trong kỳ
Phương pháp này có ưu điểm là khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. Tuy nhiên, lại có nhược điểm lớn là công tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác.
Giỏ bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập:
Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau:
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
=
Trị giá thực tế SP, hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng SP, hàng hoá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này chỉ được áp dụng ở các doanh nghiệp cú ớt chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
Giỏ bình quân gia quyền cuối kỳ trước:
Dựa vào trị giá và số lượng hàng tồn kho cuối kỳ trước, kế toán tính giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước để tính giá xuất:
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
=
Trị giá thực tế SP, hàng hoá tồn kho cuối kỳ trước
Số lượng SP, hàng hoá thực tế tồn kho cuối kỳ trước
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán vì giá xuất hàng tồn kho tớnh khỏ đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến động của hàng tồn kho trong kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác của việc tớnh giỏ phụ thuộc tình hình biến động giá cả hàng tồn kho.
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Phương pháp FIFO giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép cỏc khõu tiếp theo cũng như cho quản lý.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại; đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ. Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Tuy nhiên, trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường của hàng thay thế.
Ngoài 4 phương pháp tính giá hàng tồn kho nêu trên, trên thực tế, công tác kế toán của một số doanh nghiệp còn sử dụng một phương pháp nữa đó là Phương pháp giá hạch toán. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, giá thực tế của hàng nhập kho luôn biến động phụ thuộc vào các yếu tố thị trường, các chính sách điều tiết vi mô và vĩ mô của Nhà nước, do đó việc sử dụng giá hạch toán cố định trong suốt kỳ kế toán làm gia tăng rất lớn khối lượng công việc kế toán cuối kỳ với nhiều doanh nghiệp.
Giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Phương pháp kế toán nghiệp vụ hàng tồn kho trong doanh nghiệp:
Kế toán chi tiết hàng tồn kho:
Tổ chức chứng từ kế toán hàng tồn kho:
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định, ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, các chứng từ về kế toán hàng tồn kho bao gồm:
STT
Tên chứng từ
Mã số
1
Phiếu nhập kho
01-VT
2
Phiếu xuất kho
02-VT
3
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
03-VT
4
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
04-VT
5
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
05-VT
6
Bảng kê mua hàng
06-VT
7
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
07-VT
8
Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
04 HDL-3LL
9
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
03 PXK-3LL
1.2.2.1.2. Sổ kế toán chi tiết hàng tồn kho:
Sổ (thẻ) chi tiết hàng tồn kho
Sổ (thẻ) kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ số dư
1.2.2.1.3 Các phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho:
Phương pháp thẻ song song:
¬ Tại kho: Thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của chứng từ rồi ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho.
¬ Tại phòng kế toán: Kế toán thực hiện ghi chép tình hình nhập, xuất vật liệu vào sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm hàng hoá, vật tư. Cuối tháng, kế toán cộng sổ (thẻ) chi tiết các danh mục hàng tồn kho.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
¬ Tại kho: Thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép giống như phương pháp ghi thẻ song song.
¬ Tại phòng kế toán: Kế toán ghi “sổ đối chiếu luân chuyển” theo số lượng, số tiền cho từng mặt hàng, từng quy cách và theo từng kho rồi so sánh, đối chiếu với thẻ kho về mặt số lượng và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Phương pháp sổ số dư:
¬ Tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ 3, 5 ngày (theo quy định thống nhất của doanh nghiệp) các chứng từ nhập, xuất phải được thủ kho phân loại để lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển giao cho phòng kế toán.
¬ Ở phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ 3,5 ngày nhân viên kế toán xuống kho để kiểm tra, hướng dẫn việc ghi chép của thủ kho. Sau đó kế toán phải ký và thu nhận chứng từ.
Kế toán tổng hợp hàng tồn kho:
Phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp này theo dõi một cách thường xuyên tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho trờn cỏc tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Ưu điểm của phương pháp này là có độ chính xác cao, theo dõi, phản ánh một cách liên tục thường xuyên các thông tin về hàng tồn kho. Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp này sẽ tốn nhiều công sức:
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán hàng tồn kho kế toán sử dụng các tài khoản:
TK 151: Hàng đang đi đường.
TK 156: Hàng hoá.
- TK 1561: Giá mua hàng hoá.
- TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá.
- TK 1567: Hàng hoá bất động sản.
TK 157: Hàng gửi đi bán.
Hạch toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp thương mại:
TK 156 “Hàng mua” được chi tiết thành:
1561: Giá mua hàng hoá
1562: Chi phí thu mua hàng hoá
Các nghiệp vụ tăng, giảm hàng hoá được biểu thị trong sơ đồ sau:
Sơ đồ tăng, giảm hàng hoá :
TK157, 632 TK1561 TK 157
Hàng hoá gửi đi bán, hàng bán Xuất kho hàng hoá gửi cho các đại lý đơn vị
bị trả lại nhập kho nhận hàng ký gửi hoặc gửi hàng cho khách
TK 154 hàng theo hợp đồng hoặc gửi cho các đơn vị
Hàng hoỏ thuờ ngoài gia công, trực thuộc hạch toán phụ thuộc
chế biến xong nhập kho TK 223,222
TK 223, 222 Xuất kho hàng hoá để đầu tư hoặc góp vốn
Thu hồi vốn góp vào công ty liên kết, vào công ty liên kết, cơ sở KD đồng kiểm soát
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát TK 811 TK 711
bằng hàng hoá nhập kho. Giá đánh giá lại nhỏ Giá đánh giá lại lớn TK 333 (3333, 3332) hơn giá trị ghi sổ hơn giá trị ghi sổ
Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt TK 154
Hàng hoá phải nộp NSNN Xuất kho hàng hoá
TK 111,112,1, TK 133 thuê ngoài gia công, chế biến
141 ,331, Thuế GTGT TK 632
(nếu có) Xuất kho hàng hoá để bán, trao đổi
Nhập kho hàng hoá mua ngoài biếu tặng, tiêu dùng nội bộ
(Giá mua+ chi phí mua hàng) TK 331,111,112 TK 151 Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua,
Hàng hoá đang đi đường hàng mua trả lại cho người bán
về nhập kho TK 133
(Nếu có)
TK 338 (3381) TK 138 (1381)
Hàng hoá phát hiện thừa
Khi kiểm kê chờ xử lý Hàng hoá phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý
TK 111,112,331 TK 1562 TK 632
Chi phí thu mua hàng hóa Phõn bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ
Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp này chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ cuả vật tư, hàng hoá trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 611 “mua hàng”:
Bên Nợ:
- Phản ánh giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ được kết chuyển sang.
- Phản ánh giá thực tế hàng tăng thêm trong kỳ.
Bên Có:
- Phản ánh giá trị thực tế của hàng xuất dùng, xuất bán trong kỳ.
- Kết chuyển giá thực tế hàng tồn cuối kỳ.
Tài khoản 611 chi tiết thành hai tiểu khoản :
+ TK 6111 “Mua nguyên vật liệu”
+ TK 6112 “Mua hàng hoá”
TK 611 không có số dư cuối kỳ.
Hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mai:
Đầu kỳ kế toán, kết chuyển giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611- Mua hàng (6112)
Có TK 156 - Hàng hoá
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
Trong kỳ kế toán, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ mua hàng:
+ Trị giá thực tế hàng hoá mua vào, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (6112)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111,112,141; hoặc
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá trị thanh toán).
+ Chi phí mua hàng thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (6112)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111,112,141;331,
+ Khi thanh toán trước hạn, nếu doanh nghiệp được nhận khoản chiết khấu thanh toán trên lô hàng đã mua, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Khấu trừ vào nợ phải trả người bán)
Có các TK 111,112,
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
(chiết khấu thanh toán được hưởng)
+ Trị giá hàng hoá trả lại cho người bán, ghi:
Nợ các TK 111,112 (Nếu thu ngay bằng tiền)
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Khấu trừ vào nợ phải trả người bán)
Có TK 611 - Mua hàng (6112) (Trị giá hàng hoá trả lại người bán)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (Nếu có).
+ Khoản giảm giá hàng mua được người bán chấp thuận, ghi:
Nợ các TK 111,112 (Nếu thu ngay bằng tiền)
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Khấu trừ vào nợ phải trả người bán)
Có TK 611 - Mua hàng (6112) (Khoản được giảm giá)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (Nếu có).
+ Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho và hàng gửi đi bán cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 611 - Mua hàng
+ Kết chuyển giá vồn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 611 - Mua hàng (6112)
Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Số dự phòng cần trích lập cho năm N+1
=
Số lượng hàng tồn kho ngày 31/12/N
x
Đơn giá gốc hàng tồn kho
-
Đơn giá thuần có thể thực hiện được
Phương pháp hạch toán:
a. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 159- “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”:
- Bên Nợ ghi: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Bên Có ghi: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Số dư bên Có: Phản ánh trị giá dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ.
b. Phương pháp kế toán:
Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo:
Nếu khoản dự phòng cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phũng đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nếu khoản dự phòng cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn, ghi:
Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
Hệ thống sổ sách và tổ chức thông tin kế toán hàng tồn kho trờn bỏo cáo tài chính:
Hệ thống sổ sách kế toán hàng tồn kho:
a. Hình thức nhật ký sổ cái:
Đặc điểm hình thức này là sử dụng một quyển sổ kế toán tổng hợp là Nhật ký sổ cái để kết hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian.
b. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Đặc điểm hình thức này là căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, cùng kỳ để lập chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ cái. Hình thức này có ưu điểm là dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu, và cũng thuận tiện cho việc áp dụng máy tớnh. Tuy nhiên vẫn có sự ghi chép trùng lắp, làm tăng khối lượng công việc chung, dễ nhầm lẫn.
c. Hình thức kế toán Nhật ký chung:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ (như hoá đơn, phiếu nhập kho) kế toán ghi vào Nhật ký chung hoặc Nhật ký mua hàng, hoặc Nhật ký bán hàng. Sau đó ghi vào sổ cái từng tài khoản, đồng thời ghi vào các sổ chi tiết liên quan.
d. Hình thức Nhật ký - Chứng từ:
Đây là hình thức tổ chức sổ theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống hoỏ cỏc nghiệp vụ kế toán phát sinh theo một vế của tài khoản kết hợp với việc phân tích nghiệp vụ kế toán đó theo các tài khoản đối ứng. Trong điều kiện kế toán thủ công hình thức này giảm được đáng kể công việc ghi chép hàng ngày và thuận tiện cho việc lập báo cáo tài chính, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán