Ngày nay với xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa nền kinh tế, sự phát triển của khoa học công nghệ đã kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động kinh doanh quốc tế. Hoạt động buôn bán xuất nhập khẩu diễn ra sôi động giữa các quốc gia. Mặc dù trên thế giới các nước đều muốn tăng cường xuất siêu, hạn chế nhập siêu, nhưng nhập khẩu vẫn là một hoạt động tất yếu và không thể thiếu đối với mỗi quốc gia.
46 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1891 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện quy trình nhập khẩu hàng hóa tại công ty TNHH thương mại dịch vụ Thuận Hào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay với xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa nền kinh tế, sự phát triển của khoa học công nghệ đã kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động kinh doanh quốc tế. Hoạt động buôn bán xuất nhập khẩu diễn ra sôi động giữa các quốc gia. Mặc dù trên thế giới các nước đều muốn tăng cường xuất siêu, hạn chế nhập siêu, nhưng nhập khẩu vẫn là một hoạt động tất yếu và không thể thiếu đối với mỗi quốc gia. Ở cấp độ doanh nghiệp, đặc biệt là với doanh nghiệp thương mại nói riêng thì hoạt động nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng bởi nó giúp doanh nghiệp có nguồn hàng để bán, đa dạng hóa và bổ sung những mặt hàng mà doanh nghiệp muốn kinh doanh nhưng trong nước chưa có điều kiện sản xuất
Với tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu, trên cơ sở nghiên cứu lý luận đã được học tại trường, kết hợp với cơ sở thực tiễn quan sát được tại Công ty TNHH Thuận Hào cùng với sự hướng dẫn của Cô Nguyễn Thị Thu Hòa, các anh chị trong công ty nên em chọn đề tài là “HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ THUẬN HÀO”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Tìm hiểu về nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa tại Công ty. Từ đó rút ra bài học và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nhập khẩu của Công ty Thuận Hào trong thời gian tới
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Hoạt động nhập khẩu hàng hóa tại Công Ty TNHH Thuận Hào
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Nhập khẩu là hoạt động phức tạp và rộng lớn nhưng do thời gian và trình độ của bản thân còn hạn chế nên đề tài này em chỉ tập trung vào tìm hiểu nghiệp vụ nhập khẩu của doanh nghiệp thương mại, cụ thể là hoạt động nhập khẩu hàng hóa tại Công ty Thuận Hào
5. Phương pháp nghiên cứu:
Kết hợp nhiều phương pháp như: tổng hợp, phân tích, so sánh thông qua các số liệu thu được để thấy sự tăng giảm của các chỉ tiêu trong từng thời kỳ
6.Kết cấu của đề tài:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng nhập khẩu hàng hóa tại công ty TNHH Thương Mại Dịch vụ Thuận Hào
Chương 3: Hoàn thiện quy trình nhập khẩu hàng hóa tại công ty TNHH Thương Mại Dịch vụ Thuận Hào
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
1.1 Nhập khẩu hàng hóa và hợp đồng nhập khẩu hàng hóa
1.1.1 Khái niệm
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là quá trình trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy tiền tệ là môi giới. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là hệ thống các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài.
Nếu xét trên phạm vi hẹp thì tại Điều 2 thông tư số 04/TM-DT ngày 30/7/1993 của bộ thương mại định nghĩa: “ kinh doanh nhập khẩu là toàn bộ quá trình giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán thiết bị và dịch vụ có liên quan đến thiết bị trong quan hệ bạn hàng với nước ngoài ”
Vậy thực chất kinh doanh nhập khẩu ở đây là nhập khẩu từ các tổ chức kinh tế, các công ty nước ngoài, tiến hành tiêu thụ hàng hóa, vật tư ở thị trường nội địa hoặc tái xuất với mục tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất giữa các quốc gia với nhau.
Mục tiêu hoạt động kinh doanh nhập khẩu là sử dụng hiệu quả nguồn ngoại tệ để nhập khẩu vật tư, thiết bị kĩ thuật và dịch vụ, phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng, nâng cao năng suất lao động, tăng giá trị ngày công và giải quyết sự khan hiếm hàng hóa, vật tư trên thị trường nội địa.
Mặt khác, kinh doanh nhập khẩu đảm bảo sự phát triển ổn định của các nghành kinh tế mũi nhọn của mỗi nước mà khả năng sản xuất trong nước chưa đảm bảo vật tư, thiết bị kĩ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển, khai thác triệt để lợi thế so sánh của quốc gia, góp phần thực hiện chuyên môn hóa trong phân công lao động quốc tế, kết hợp hài hòa và có hiệu quả giữa nhập khẩu và cải thiện cán cân thanh toán.
1.1.2 Hợp đồng nhập khẩu hàng hóa
1.1.2.1 Khái niệm:
Hợp đồng nhập khẩu là sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán ở hai nước khác nhau. Trong đó quy định, bên bán phải cung cấp hàng hóa và chuyển giao quyền sở hữu và các chứng từ có liên quan cho bên mua và bên mua phải thanh toán tiền hàng.
1.2 Nội dung cơ bản của hợp đồng nhập khẩu hàng hóa
Nội dung cơ bản của bản hợp đồng thể hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể tham gia mua bán hàng hoá. Do đó nội dung cơ bản của hợp đồng là những điều khoản do các bên thoả thuận và những điều khoản không thoả thuận nhưng phải theo quy định của Pháp luật mà các bên phải thực hiện.
Biểu mẫu của một hợp đồng mua bán như sau:
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ
Số: (SỐ HĐ/HĐMB)
- Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 của hội đồng Nhà Nước và các văn bản hướng dẫn thi hành của các cấp các nghành.
- Căn cứ đơn chào hàng
Hôm nay, ngày…, tháng……, năm………
Tại địa điểm: (địa điểm ký kết), chúng tôi gồm:
Bên A
- Tên doanh nghiệp: (tên doanh nghiệp)
- Địa chỉ trụ sở chính: (địa chỉ doanh nghiệp)
- Điện thoại: (số điện thoại) Fax: (số fax)
- Tài khoản số: (số tài khoản) Mở tại Ngân hàng: (tên ngân hàng)
- Đại diện là ông (bà): ( họ và tên người đại diện) Chức vụ: ( chức vụ)
- Giấy uỷ quyền số: (nếu có)
- Viết ngày: ( ngày, tháng, năm) Do (họ và tên) Chức vụ: (chức vụ)
Bên B
- Tên doanh nghiệp: (tên doanh nghiệp)
- Địa chỉ trụ sở chính: (địa chỉ doanh nghiệp)
- Điện thoại: (số điện thoại) Fax: (số fax)
- Tài khoản số: (số tài khoản) Mở tại Ngân hàng: (tên ngân hàng)
- Đại diện là ông (bà): ( họ và tên người đại diện) Chức vụ: ( chức vụ)
- Giấy uỷ quyền số: (nếu có)
- Viết ngày: ( ngày, tháng, năm) Do (họ và tên) Chức vụ: (chức vụ)
Hai bên thống nhất thoả thuận nội dung hợp đồng như sau:
Điều 1:Nội dung công việc giao dịch:
1. Bên A bán cho bên B
STT
Tên hàng
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
Cộng: (số tiền)
Tổng giá trị: (ghi bằng chữ)
2. Bên B bán cho bên A
STT
Tên hàng
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
Cộng: (số tiền)
Tổng giá trị: (ghi bằng chữ)
Điều 2: Giá cả:
Đơn giá của những mặt hàng trên
Điều 3: Chất lượng và quy cách hàng hoá:
Chất lượng mặt hàng (chất lượng, phẩm chất sản phẩm, hàng hoá) được quy định theo quy cách sản phẩm hàng hoá
Điều 4: Bao bì và ký hiệu mã:
1. Bao bì làm bằng
2. Quy cách bao bì
3. Cách đóng gói
Điều 5: Phương thức giao nhận:
Bên A giao cho bên B theo lịch:
STT
Tên hàng
Đơn vị tính
Số lượng
Thời gian
Địa điểm
Bốc dỡ
Vận chuyển
Ghi chú
2. Bên B giao cho bên A theo lịch:
STT
Tên hàng
Đơn vị tính
Số lượng
Thời gian
Địa điểm
Bốc dỡ
Vận chuyển
Ghi chú
3. Phương tiện vận chuyển và chi phí do (bên nào chịu)
4. Chi phí bốc dỡ (bên nào chịu)
5. Quy định lịch giao nhận hàng hoá
6. Bên mua có trách nhiệm kiểm tra chất lượng hàng hoá. Nếu phát hiện thiếu hoặc không đúng tiêu chuẩn thì lập biên bản xác nhận
7. Mỗi lô hàng khi giao nhận phải có xác nhận chất lượng hoặc biên bản kiểm nghiệm, khi đến nhận hàng phải mang đầy đủ:
- Giấy giới thiệu của cơ quan bên mua
- Phiếu xuất kho bên bán
- Giấy chứng minh nhân dân
Điều 6: Bảo hành và hướng dẫn hàng hoá:
1. Bên bán có trách nhiệm bảo hành chất lượng và giá trị sử dụng loại hàng cho bên mua.
2. Bên bán cung cấp đủ mỗi đơn vị hàng hoá 1 giấy hướng dẫn sử dụng
Điều 7: Phương thức thanh toán:
Thanh toán bằng hình thức nào (tiền mặt, chuyển khoản, hàng đổi hàng)
Điều 8: Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng (nếu cần)
Điều 9: Trách nhiệm vật chất khi thực hiện hợp đồng:
Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản thoả thuận, nếu đơn phương vi phạm sẽ bị phạt tới (số %) giá trị phần hợp đồng bị phạt cao nhất 12%
Điều 10: Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng:
1. Hai bên chủ động thông báo cho nhau về tiến độ thực hiện hợp đồng. Nếu có phát sinh thì cùng nhau giải quyết
2. Trường hợp hai bên không giải quyết được thì mới đưa nhau ra toà án
Điều 11: Các thoả thuận khác nếu cần:
Điều 12: Hiệu lực hợp đồng:
Thời gian thực hiện hợp đồng từ ngày (ngày, tháng, năm) đến ngày (ngày, tháng, năm)
Đại diện bên A Đại diện bên B
Chức vụ, ký tên Chức vụ, ký tên
1.3 Vai trò của nhập khẩu hàng hóa
1.3.1 Phân loại nhập khẩu
1.3.1.1 Các hình thức nhập khẩu
1.3.1.1.1 Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu mà người ký kết hợp đồng nhập khẩu là người trực tiếp mua lô hàng đó và thanh toán tiền hàng.
1.3.1.1.2 Nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu ủy thác là hình thức nhập khẩu mà theo đó đơn vị đặt hàng gọi là bên ủy thác giao cho đơn vị ngoại thương gọi là bên nhận ủy thác, tiến hành nhập khẩu một lô hàng nhất định. Bên nhận ủy thác phải ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng nhập khẩu với danh nghĩa của mình nhưng bằng tiền chi của bên ủy thác
1.3.1.1.3 Nhập khẩu tái xuất
Nhập khẩu tái xuất là hình thức nhập khẩu mà người nhập khẩu tiến hành nhập khẩu hàng hóa để phục vụ mục đích xuất khẩu.
1.3.1.2 Các phương thức vận chuyển
1.3.1.3.1 Vận tải đường bộ
Ðể đảm bảo an toàn và chất lượng trong vận chuyển hàng của hệ thống vận tải đa phương thức trên đường bộ, các tuyến đường phải đủ tiêu chuẩn kỹ thuật. Tiêu chuẩn H.30 nghĩa là cầu đủ khả năng cho phép ôtô chở hàng có tải trọng 35 tấn. Tiêu chuẩn đường cấp 3 là mặt đường được trải nhựa hoặc bê tông nhựa có thể chịu được trọng tải của các loại xe từ 20 tấn trở xuống.
Trên các tuyến đường bộ, để đảm bảo an toàn cho xe cộ đi lại khi chở hàng thì khoảng không từ mặt cầu, mặt đường tới vật cản thấp nhất (thanh ngang cầu chạy dưới đáy hầm cầu vượt đường bộ, cổng cầu hãm, các loại đường ống, máng dẫn nước) phải đủ tiêu chuẩn độ cao từ 4,5m trở lên. Những tiêu chuẩn của cơ sở hạ tầng đường bộ còn phải chú ý đến cả bán kính cong và độ dốc của đường. Ðối với các tuyến miền núi, bán kính cong tối thiểu phải đảm bảo là 25m, còn ở đồng bằng bán kính cong của đường phải đảm bảo tối thiểu là 130m, độ dốc khoảng 6-7%. Như vậy cơ sở hạ tầng của vận tải đường bộ phải đảm bảo những tiêu chuẩn quy định mới đem lại hiệu quả.
1.3.1.3.2 Vận tải đường biển:
Cảng biển là một cầu nối giao thông, nơi tập trung, nơi giao lưu của tất cả các phương tiện vận tải: đường sắt, đường sông, đường bộ, đường biển và cả đường không. Trong vận tải đa phương thức, các cảng biển, đặc biệt là các bến container giữ vai trò quan trọng. Từ các bến container, hàng được chuyển từ phương tiện vận tải biển sang các phương tiện khác hoặc lưu lại. Các bến cảng container khác hẳn các bến khác ở chỗ: hàng lưu kho lưu bãi tại cảng rất ít mà chủ yếu được chuyển đi khỏi bến càng nhanh càng tốt, tới những trạm chứa container hoặc tới các cảng nội địa.
1.3.1.3.3 Vận tải đường sắt:
Cơ sở hạ tầng của vận tải đường sắt liên quan đến yêu cầu của vận tải đa phương thức là các công trình đường sắt như: đường ray, nhà ga, thiết bị, bãi chứa hàng.
- Các tuyến đường sắt: thường xây dựng theo các khổ khác nhau: loại khổ hẹp 1m và loại khổ rộng 1,435 m. Loại khổ đường nào cũng thích ứng được trong vận tải đa phương thức.
- Thiết bị vận chuyển là các toa xe đường sắt cần phải đảm bảo tiêu chuẩn tải trọng trục tối đa. Sức chở của toa xe phụ thuộc vào trục của nó, mặt khác tác động tới nền đường cũng ảnh hưởng ở mức độ khác nhau tuỳ theo số lượng trục toa xe.
- Trong các đối tượng thuộc cơ sở hạ tầng của vận tải đường sắt còn có các ga phân loại và chứa hàng, các bãi chứa container đường sắt nội địa. Các bãi chứa hàng cần phải trang bị đầy đủ phương tiện và bố trí khu vực chuyển tải thích hợp để khi xếp các container lên toa xe hoặc khi dỡ xuống nhanh chóng, thuận tiện với thời gian tối thiểu. Toàn bộ diện tích bãi phải được tính toán đủ về sức chịu tải, xác định số container có thể chất được, phân chia bãi chứa container.
Như vậy thì yêu cầu tiêu chuẩn hoá quan trọng nhất là sử dụng các toa xe chuyên dụng, các thiết bị phục vụ thích hợp trên các ga và bãi chứa hàng.
1.3.1.3.4 Vận tải đường hàng không:
Ra đời sau những phương thức vận tải khác, song đến nay vận tải hàng không đóng vai trò rất quan trọng trong vận tải quốc tế. Ðặc điểm của vận tải hàng không:
- Các tuyến đường vận tải hàng không hầu hết là các đường thẳng nối hai điểm vận tải với nhau.
- Tốc độ của vận tải hàng không cao, tốc độ khai thác lớn, thời gian vận chuyển nhanh.
- Vận tải hàng không an toàn hơn so với các phương tiện vận tải khác.
- Vận tải hàng không luôn đòi hỏi sử dụng công nghệ cao.
- Vận tải hàng không cung cấp các dịch vụ tiêu chuẩn hơn hẳn so với các phương thức vận tải khác.
- Vận tải hàng không đơn giản hoá về về chứng từ thủ tục so với các phương thức vận tải khác.
* Bên cạnh ưu điểm trên, vận tải hàng không cũng có những hạn chế sau:
- Cước vận tải hàng không cao.
-Vận tải hàng không không phù hợp với vận chuyển hàng hoá cồng kềnh, hàng hoá có khối lượng lớn hoặc có giá trị thấp.
- Vận tải hàng không đòi hỏi đầu tư lớn về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như đào tạo nhân lực phục vụ
1.3.2 Các phương thức thanh toán trong hoạt động xuất nhập khẩu:
1.3.2.1 Phương thức chuyển tiền (Remittant )
Đây là phương thức trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Thanh toán chuyển tiền gồm hai loại :
- Chuyển tiền bằng điện ( Telegraphic Transfer - T/T): chuyển tiền bằng điện tốc độ nhanh nhưng chi phí cao. Ngày nay, khi tham gia mạng SWIFT thì hầu hết các nghiệp vụ chuyển tiền được thực hiện trên mạng SWIFT.
- Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer - M/T): chi phí thấp hơn chuyển tiền bằng điện nhưng tốc độ chậm hơn.
Hình thức chuyển tiền là một hình thức thanh toán đơn giản nhất có thể mô tả theo sơ đồ:
Người chuyển tiền
Người hưởng lợi
(1)
(2) (4)
Ngân hàng chuyển tiền
Ngân hàng đại lý
(3)
Sơ đồ 1.1 Hình thức chuyển tiền
(1) Giao dịch thương mại
(2) Người chuyển tiền yêu cầu Ngân hàng nước mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi ở nước ngoài
(3) Ngân hàng chuyển tiền nhận thực hiện yêu cầu của người chuyển tiền làm thủ tục người chuyển tiền ra nước ngoài
(4) Ngân hàng đại lý sau khi đã nhận được tiền chuyển đến, thực hiện trả tiền cho người nhận
Phương thức này thường không được áp dụng trong thanh toán hàng xuất khẩu với nước ngoài vì dễ bị người mua chiếm dụng vốn. Người ta thường dùng nó khi thanh toán trong lĩnh vực phi mậu dịch và thanh toán các chi phí có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa, trong trường hợp chuyển vốn ra bên ngoài để đầu tư hoặc chi tiêu phi mậu dịch, chuyển kiều hối.
Phương thức này có ưu điểm là việc sử dụng đơn giản không đòi hỏi cao về mặt nghiệp vụ, chi phí chuyển tiền thấp hơn các phương thức khác.
Nhược điểm: việc trả tiền cho người bán phụ thuộc vào thiện chí người mua, bởi vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người bán. Ngược lại nếu chuyển tiền cho người bán trước không có gì đảm bảo chắc chắn rằng người bán sẽ giao hàng và giao hàng đúng hạn.
1.3.2.2 Phương thức ghi sổ (Open account)
Phương thức ghi sổ là phương thức người bán mở tài khoản để ghi nợ người mua sau khi người bán đã hoàn thành việc giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ (tháng, năm, quý) người mua trả tiền người bán.
Đặc điểm của phương thức ghi sổ: Không có sự tham gia của ngân hàng với chức năng của người mở tài khoản và thực hiện thanh toán, chỉ có hai bên tham gia là người mua và người bán.
Phương thức này thường được áp dụng trong nghiệp vụ gia công hay nghiệp vụ buôn bán đối lưu hàng đổi hàng. Phương thức này đòi hỏi sự tin cậy cao của người xuất khẩu đối với nhập khẩu.
1.3.2.3 Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of Payment)
Đây là phương thức thanh toán quốc tế trong đó người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ do khách hàng ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra.
Văn bản pháp lý quốc tế thông dụng của nhờ thu là “ Quy tắc thống nhất về nhờ thu” của Phòng thương mại quốc tế, bản sửa đổi năm 1995 (Uniform Rules for the collection, 1995 revision No 522, ICC).
- Có hai loại nhờ thu:
+ Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection): Phương thức nhờ thu trơn là một trong các phương thức thanh toán áp dụng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà trong đó nhà xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán mà không kèm với điều kiện chuyển giao chứng từ.
+ Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection) là phương thức trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào chứng từ hàng hóa gởi kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao toàn bộ chứng từ cho người mua để nhận hàng.
Trong phương thức này ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung gian thu tiền hộ và không chịu trách nhiệm đến việc trả tiền của người mua. Tùy theo cách trả tiền nhà nhập khẩu mà ủy thác thu kèm chứng từ có thể là nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Document against payment – D/P) hoặc nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Document against acceptance – D/A)
Nếu là nhờ thu trả tiền đổi chứng từ thì nhà nhập khẩu phải trả ngay số tiền ghi trên tờ hối phiếu trả tiền ngay cho nhà xuất khẩu thì mới lấy được bộ chứng từ hàng hóa.
Nếu là nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ thì nhà nhập khẩu phải ký tên chấp nhận trả tiền ghi trên hối phiếu do người xuất khẩu ký phát thì mới được ngân hàng trao bộ chứng từ để đi nhận hàng hóa.
Trình tự thanh toán nhờ thu thể hiện qua sơ đồ:
Ngân hàng bên bán
Người mua
Ngân hàng đại lý
Người bán
(2)
(4)
(4)
(4)
(3)
(1)
Sơ đồ 1.2 Trình tự thanh toán nhờ thu
(1) Người bán sau khi gởi hàng và chứng từ cho người mua, lập một hối phiếu đòi tiền người mua và ủy thác cho ngân hàng của mình đòi tiền thu hộ bằng chỉ thị nhờ thu.
(2) Ngân hàng phục vụ bên bán gởi chỉ thị nhờ thu kèm hối phiếu cho ngân hàng đại lý của mình ở nước người mua thu hộ tiền.
(3) Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu hoặc chấp nhận trả tiền
(4) Ngân hàng chuyển tiền cho người bán
Ưu nhược điểm của phương thức nhờ thu:
+ Ưu điểm: Đối với người bán, phương thức này không tốn kém, đồng thời người bán được ngân hàng khống chế và kiểm soát chứng từ vận tải cho tới khi được thanh toán. Lợi ích của người mua là không có trách nhiệm trả tiền nếu chưa được kiểm tra các chứng từ trong một số trường hợp, kể cả hàng hóa.
+ Nhược điểm: Đối với người xuất khẩu có rủi ro như người nhập khẩu không chấp nhận hàng được gởi bằng cách không nhận chứng từ. Rủi ro tín dụng của người nhập khẩu, rủi ro chính trị….Việc trả tiền có thể kéo dài.
Trong đàm phán, nhờ thu chứng từ có thể coi là sự lựa chọn trung gian có lợi. Nó nằm giữa việc bán hàng trả chậm (có lợi người mua) và thư tín dụng (lợi cho người bán) do đó người bán thường thích nhờ thu chứng từ hơn bán hàng trả chậm mà người mua đề nghị.
1.3.2.4 Phương thức thanh toán thư tín dụng (Letter of Credit)
Theo phương thức này thì một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (bên yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định của thư tín dụng.
Quy trình thanh toán LC:
Ngân hàng thông báo
Ngân hàng mở L/C
(2)
(2)
(8) (7) (1) (3) (5) (6)
Người nhập khẩu
Người xuất khẩu
(4)
Sơ đồ 1.3 Quy trình thanh toán L/C
(1) Người nhập khẩu làm đơn yêu cầu Ngân hàng mở L/C
(2) Theo đơn xin mở L/C ngân hàng phục vụ người nhập khẩu mở L/C tại ngân hàng thông báo
(3) Ngân hàng thông báo nhận được L/C, xác thực L/C và thông báo L/C cho người xuất khẩu
(4) Người xuất khẩu chấp thuận L/C và giao hàng cho người nhập khẩu
(5) Ngân hàng thông báo trả tiền cho người xuất khẩu
(6) Ngân hàng thông báo nhập bộ chứng từ, kiểm tra chứng từ, nếu phù hợp thì thanh toán cho người xuất khẩu
(7) Người nhập khẩu nhận được bộ chứng từ, kiểm tra chứng từ
(8) Ngân hàng mở L/C thông báo cho người nhập khẩu đã thanh toán cho người xuất khẩu, đồng thời yêu cầu người nhập khẩu hoàn lại số tiền đã thanh toán để nhận lại chứng từ
Phương thức thanh toán thư tín dụng đã chuyển trách nhiệm thanh toá