Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách đổi mới nền kinh tế và hơn 10 năm thực hiện mở cửa thị trường, đến nay kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển nhảy vọt, đạt được những thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực. Năm 2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới, tạo ra những vận hội cũng như thách thức mới với các doanh nghiệp trong nước, trong đó có Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không (ARIMEX)
67 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 3312 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện quy trình nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG 4
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
4
Giai đoạn 1989 – 1994 4
Giai đoạn 1994 – 2005 5
Từ 2005 đến nay 6
ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH 6
Chức năng nhiệm vụ 6
Ngành nghề kinh doanh 7
Cơ cấu tổ chức 8
Lực lượng lao động 11
Cơ sở vật chất 12
Tình hình tài chính 13
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG NHỮNG NĂM QUA 13
Mặt hàng XNK và thị trường chính 13
Kết quả hoạt động kinh doanh 2003 – 2006 15
Hiệu quả sử dụng lao động 16
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 17
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG 19
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG 19
Lụât pháp và thông lệ thương mại quốc tế 19
Chính sách và pháp luật của Nhà nước 20
Tỷ giá hối đoái 21
Thị trường cung 21
Thị trường cầu 22
Hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc 23
Hệ thống ngân hàng tài chính 24
Năng lực của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không 24
QUY TRÌNH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY 25
2.2.1. Các hình thức nhập khẩu 25
2.2.2. Quy trình nhập khẩu 27
2.2.2.1. Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng và nhà cung ứng
27
2.2.2.2. Các thủ tục nhập khẩu 34
2.2.2.3. Các thủ tục giao hàng và thanh toán 39
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG 42
Những ưu điểm 42
Hạn chế, tồn tại 44
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG
48
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 48
Định hướng chung 48
Một số mục tiêu cụ thể 50
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 51
Tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu thị trường 51
Có các phương thức định giá linh hoạt 52
Thực hiện tốt công tác phát triển nguồn nhân lực 53
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức một cách hợp lý 55
Tổ chức thực hiện tốt các biện pháp đảm bảo chất lượng hoạt động nhập khẩu 56
Đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh và hình thức kinh doanh 56
Nghiên cứu mở thêm các văn phòng đại diện ở những nước có đối tác chiến lược 56
Hoàn thiện công tác đấu thầu 57
CÁC KIẾN NGHỊ 58
Với Tổng công ty Hàng không Việt Nam 58
Đối với Nhà nước. 59
KẾT LUẬN 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách đổi mới nền kinh tế và hơn 10 năm thực hiện mở cửa thị trường, đến nay kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển nhảy vọt, đạt được những thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực. Năm 2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới, tạo ra những vận hội cũng như thách thức mới với các doanh nghiệp trong nước, trong đó có Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không (ARIMEX)
Được thành lập từ năm 1989 với chức năng chính là đảm nhận kinh doanh thiết bị hàng không cho hãng Hàng không dân dụng Việt Nam, đến nay không những Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình cho ngành mà còn có những thành tích đáng kể trong việc kinh doanh các hàng hóa, thiết bị ngoài ngành. Trong đó kinh doanh nhập khẩu luôn là hoạt động chủ đạo, đem lại nguồn thu lớn nhất cho Công ty. Vậy trong những năm qua hoạt động nhập khẩu của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không đã được thực hiện như thế nào, đã đạt được những thành tích gì và cần có những giải pháp gì để nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động này?
Qua thời gian thực tập tại Công ty, em đã có điều kiện tìm hiểu về quy trình nhập khẩu khẩu hàng hóa, thiết bị của Công ty. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình nhập khẩu tại Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không
Chương 2: Thực trạng quy trình nhập khẩu của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Trần Việt Lâm và các anh chị trong Công ty đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này!
Tên tiếng Việt:
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG
Tên giao dịch quốc tế:
GENERAL AVIATION IMPORT – EXPORT JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt:
AIRIMEX.JSC
Loại hình kinh doanh:
Thương mại và dịch vụ
Trụ sở chính:
414 Nguyễn Văn Cừ - Long Biên – Hà Nội
Tel: (84-4)8217939/8271351. Fax: (84-4)8271925
Chi nhánh công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh:
108 Hồng Hà, Quận Tân Bình - Thành phố Hồ Chí Minh
Tel: (84-8)8114472. Fax: (84-8)8114473
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không được thành lập xuất phát từ nhu cầu phải có một đơn vị xuất nhập khẩu chuyên ngành Hàng không dân dụng Việt Nam, theo quyết định 197/TCHK ngày 21/03/1989 của Tổng cục Hàng không Việt Nam và được thành lập lại theo quyết định số 1173/QĐ/TCCB-LĐ ngày 30/7/1994 của Bộ giao thông vận tải, là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc tổng công ty Hàng không Việt Nam.
Ngành Hàng không dân dụng Việt Nam có lịch sử phát triển đáng tự hào, tiền thân là lực lượng không quân vận tải, có những chiến công và thành tích lớn lao trong chiến tranh chống Mỹ, xây dựng đất nước theo đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước. Ngành Hàng không dân dụng Việt Nam là một ngành kinh tế kỹ thuật mũi nhọn có tính đặc thù.
Trước 1986, ngành Hàng không dân dụng Việt Nam nhập máy bay, động cơ, thiết bị, phụ tùng mặt đất sân bay, quản lý đều thông qua Machino. Từ 1986 trở đi, dần dần hàng không dân dụng việt Nam thực hiện cơ chế tự nhập và từ 1990 đến nay hoàn toàn tự nhập. Công việc đó được giao cho Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không trong khuôn khổ cơ chế tập trung.
Kể từ khi thành lập, Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không đã trưởng thành và phát triển theo năm tháng. Công ty đã từng bước nâng cao về mặt chất lượng, đa dạng hóa nghành nghề kinh doanh, mở rộng địa bàn kinh doanh, từng bước đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
Giai đoạn 1989 – 1994
Trong thời kỳ này, công ty là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam và sau này là Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là nhập khẩu thiết bị phục vụ cho hoạt động của ngành căn cứ vào nhu cầu của các đơn vị sử dụng, hàng hóa nhập khẩu của công ty bao gồm các thiết bị nhà ga sân đỗ, các thiết bị quản lý bay, máy bay và phụ tùng, xăng dầu máy bay và dầu mỡ bôi trơn. Trong thời gian này, công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Tổng cục Hàng không dân dụng và Tổng công ty Hàng không giao phó, các hợp đồng đều được thực hiện tốt, đúng pháp luật, đúng tiến độ, đảm bảo cho sự hoạt động thông suốt.
Giai đoạn 1994 – 2005
Trong giai đoạn này, công ty được tổ chức lại là doanh nghiệp nhà nước với quy chế hoạt động theo Nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của hội đồng bộ trưởng – nay là Chính phủ (doanh nghiệp 388).
Công ty Xuất nhập khẩu hàng không là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ. Chức năng hoạt động của công ty được mở rộng hơn sang cả kinh doanh hàng hóa dân dụng (ngoại trừ chức năng xuất nhập khẩu xăng dầu máy bay được chuyển cho công ty Xăng dầu Hàng không). Công ty xuất nhập khẩu hàng không được Nhà nước xếp hạng là doanh nghiệp nhà nước loại một.
Một điểm đáng lưu ý trong giai đoạn này là bộ Luật Thương Mại ra đời vào năm 1998, qua đó đã mở rộng quyền kinh doanh xuất nhập khẩu cho mọi doanh nghiệp , mọi thành phần kinh tế . Kết quả là các đơn vị lớn trong ngành hàng không Việt Nam như các Cụm cảng Hàng Không , Trung Tâm Quản Lý Bay Việt Nam và ngay cả một số đơn vị hạch toán độc lập trong Tổng Công Ty Hàng Không Việt Nam cũng đều tự đứng ra xuất nhập khẩu trực tiếp . Đứng trước thử thách này Công ty AIRIMEX đã chuyển đổi nhanh chóng để trở thành nhà cung cấp thiết bị cho các đơn vị kể trên qua các hình thức đấu thầu trọn gói chìa khoá trao tay, chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt của thị trường.
Từ 2005 đến nay
Thực hiện chính sách đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, ngày 7/8/2003, Tổng công ty Hàng không Việt Nam ra quyết định số 1201/QĐ-TCTHK-TCCB thành lập ban cổ phần hóa Công ty Xuất nhập khẩu Hàng không , tiến hành chuyển đổi công ty Xuất nhập khẩu Hàng không thành công ty cổ phần. Đến cuối 2005, công ty chính thức chuyển sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần lấy tên là Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không, với số vốn điều lệ là 20.000.000.000 VNĐ (Hai mươi tỷ đồng Việt Nam), trong đó Tổng công ty Hàng không Việt Nam nắm giữ 51% vốn điều lệ.
ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH
Chức năng nhiệm vụ
Chức năng của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không
Kinh doanh xuất nhập khẩu máy bay, phương tiện thiết bị phụ tùng, vật tư cho ngành Hàng không.
Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư, vật liệu và hàng hoá dân dụng.
Kinh doanh dịch vụ nhận gửi hàng hoá, đại lý bán vé máy bay, giữ vé Hàng không.
Nhiệm vụ của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không
Thực hiện hạch toán độc lập. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu dài hạn và ngắn hạn đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật máy bay, trang thiết bị mặt đất, dầu mỡ và các yêu cầu khác.
Thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu xuất nhập khẩu do Tổng công ty Hàng không Việt Nam giao và có trách nhiệm quản lý vốn đầu tư mua sắm trang thiết bị khí tài, phụ tùng thay thế với hiệu quả kinh tế cao nhất.
Tổ chức thực hiện cơ chế nhập uỷ thác cho các đơn vị tổ chức trong cục Hàng không, sân bay, Công ty thuộc hãng Hàng không Việt Nam và các hãng dịch vụ Hàng không khác.
Nghiên cứu thực các biện pháp để nâng cao hiệu quả, chất lượng hàng nhập và kỹ thuật mua bán, mở rộng thị trường quốc tế nhằm góp phần thu ngoại tệ cho ngành và phát triển xuất nhập khẩu.
Thực hiện cam kết hoạt động mua bán ngoại thương và các hoạt động liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty.
Tuân thủ các chính sách chế độ quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, đề xuất cấp trên các vấn đề liên quan đến chất lượng kỹ thuật thiết bị của ngành Hàng không.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế theo qui định của Nhà nước.
Ngành nghề kinh doanh
Kinh doanh máy bay, động cơ, dụng cụ, thiết bị, phụ tùng và vật tư máy bay;
Kinh doanh phương tiện, thiết bị, vật tư và phụ tùng cho ngành hàng không;
Dịch vụ nhận gửi, chuyển, phát hàng hóa trong nước và quốc tế;
Đại lý bán vé, giữ chỗ hàng không trong nước và quốc tế;
Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ khách du lịch;
Kinh doanh vật liệu, vật tư hàng hóa dân dụng;
Kinh doanh trang thiết bị, máy móc y tế; Kinh doanh vật tư, trang thiết bị trường học, đo lường, sinh học và môi trường; Kinh doanh vật tư trang thiết bị văn phòng, các sản phẩm cơ điện, điện tử, điện máy và thiết bị tin học, thiết bị mạng máy tính;
Kinh doanh rượu, bia, nước giải khát;
Dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà ở, nhà xưởng, kho bãi, kho ngoại quan;
Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu, khai thuế hải quan;
Sản xuất, sửa chữa, lắp đặt, bảo hành, mua bán trang thiết bị, phương tiện, vật tư và phụ tùng thay thế thuộc các ngành công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, nông nghiệp, dầu khí, điện, than, khoáng sản, xi măng, hóa chất (trừ những hóa chất Nhà nước cấm), bưu chính viễn thông, thể thao và các nghành công nghiệp giải trí khác;
Xây lắp các công trình điện có điện áp đến 35KV;
Kinh doanh xăng, dầu mỡ, khí hóa lỏng;
Mua bán, cho thuê phương tiện vận tải đường bộ;
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
Xuất nhập khẩu các sản phẩm, hàng hóa công ty kinh doanh;
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không được tổ chức theo mô hình trực tuyến, gồm các phòng chức năng:
Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban Giám đốc công ty
KH-TC-Nhân sự
Kế toán tài chính
Nghiệp vụ 1
Nghiệp vụ 2
Nghiệp vụ 3
Đại diện tại Nga
Chi nhánh TP HCM
Mô hình cơ cấu tổ chức
Chức năng nhiệm vụ các bộ phận
Phòng Kế hoạch tài chính nhân sự
Lập kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu hàng năm, căn cứ vào kế hoạch đầu tư trang thiết bị, các loại hình nguồn vốn.
Lập kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu và các loại hình hoạt động khác của công ty theo tuần, tháng.
Quản lý và thực hiện các nghiệp vụ về hành chính văn thư lưu trữ, bảo mật theo quy định hiện hành.
Thực hiện công tác tiếp nhận, vận chuyển và giao nhận hàng hóa.
Mở rộng công tác đối ngoại, chủ động tiếp thị, quan hệ khách hàng, tìm đối tác trong hợp đồng kinh tế.
Phòng kế toán tài chính
Phòng này vừa là phòng đảm nhiệm chức năng, vừa là phòng đảm bảo kinh doanh xuất nhập khẩu đúng pháp luật và có hiệu quả.
Lập kế hoạch ngắn – trung – dài hạn. Xây dựng hệ thống kế toán doanh nghiệp phù hợp với cơ chế quản lý có chế độ độc lập hạch toán, kinh doanh trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Định kỳ theo quy định lập bảng phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Phòng nghiệp vụ 1
Thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu trang thiết bị mặt đất, sân bay, nhà ga, thiết bị phục vụ khai thác vận chuyển tại sân đậu, sân khai thác thuộc khu vực sân bay.
Phòng nghiệp vụ 2
Thực hiện công tác xuất nhập khẩu toàn bộ những nội dung liên quan đến xuất nhập khẩu máy bay, phụ tùng máy bay, động cơ, đại tu sửa chữa máy bay động cơ.
Phòng nghiệp vụ 3
Đảm nhiệm kinh doanh các thiết bị, vật tư, vật liệu ngoài ngành. Đảm nhiệm đại lý bán vé cho VIETNAMAIRLINES.
Chi nhánh Tp.HCM
Đảm nhiệm các hợp đồng cho các đơn vị tại sân bay Tân Sơn Nhất và khu vực Miền Nam...
Văn phòng đại diện tại Liên bang Nga
Phụ trách thị trường Nga và Ucraina. Phối hợp thực hiện các nghiệp vụ của công ty.
Lực lượng lao động
Bảng 1. Lực lượng lao động của Công ty giai đoạn 2003-2006
Năm
2003
2004
2005
2006
Số lao động (người)
103
108
110
112
Thu nhập bình quân (Trđ/tháng)
3.498.400
3.495.500
3.626.000
3.673.500
Nguồn: Phòng KH-TC-Nhân sự
Trong những năm qua, lực lượng lao động của công ty không ngừng được nâng cao về chất lượng với trên 65% là có trình độ Đại học và trên Đại học. Đời sống vật chất cũng như tinh thần của cán bộ nhân viên trong công ty cũng không ngừng được cải thiện.
Bảng 2. Cơ cấu lực lượng lao động của Công ty năm 2006
Tuổi đời
Trình độ đào tạo
<=28
29 - 40
41 - 50
51 - 55
56 - 60
Phó tiến sĩ
Thạc sĩ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp
CN kỹ thuật
Chưa đào tạo
Số lượng
15
58
25
8
2
2
4
70
4
4
3
9
16
Nguồn: Phòng KH-TC-Nhân sự
Cơ sở vật chất
Bảng 3. Tài sản cố định của Công ty tại thời điểm cổ phần hóa năm 2005
Cơ sở vật chất
Đơn vị
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Nhà cửa, vật kiến trúc
1000đ
9.290.851
8.003.811
Máy móc thiết bị
-
4.300.939
1.771.749
Phương tiện vận tải
-
2.038.194
850.761
TSCĐ khác
-
172.887
70.118
Diện tích đất đai đang quản lý
m2
1890
Diện tích đất sử dụng trong kinh doanh
-
1890
Diện tích văn phòng đang sử dụng
-
5.804,4
Qua bảng trên thấy rằng hiện nay Công ty đang có một hệ thống cơ sở hạ tầng tốt, hệ thống văn phòng rộng, khang trang, không những giúp Công ty tạo điều kiện làm việc tốt mà còn tạo ra lợi thế giúp Công ty có được nguồn thu lớn từ hoạt động cho thuê văn phòng. Tuy nhiên cũng thấy rằng, hệ thống TSCĐ của công ty bao gồm các máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,… có giá trị lớn song thời gian sử dụng đã lâu. Do vậy trong thời gian tới đòi hỏi Công ty sẽ phải chú ý đổi mới, mua sắm thêm trang thiết bị phục vụ cho công việc kinh doanh của mình. Một điểm đáng lưu ý khác về cơ sở vật chất của AIRIMEX chính là hiện tại Công ty chưa có hệ thống kho tàng dự trữ hàng hóa. Đây là một hạn chế của AIRIMEX, nhất là hiện nay xu hướng phát triển của AIRIMEX là mở rộng lĩnh vực hoạt động, đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh, thậm chí cả hàng tiêu dùng.
Tình hình tài chính
Cuối năm 2005, công ty chính thức được cổ phần hóa với vốn điều lệ là 20 tỷ đồng Việt Nam, 10.000.000 cổ phiếu. Cụ thể:
Bảng 4. Cơ cấu sở hữu vốn điều lệ (ĐVT: 1000 USD)
Phân theo đối tượng
Số cổ phần
Tổng trị giá
Tỷ lệ
Vốn Nhà nước tại công ty
1.020.000
10.200.000.000
51.00%
CB.CNV trong công ty
137.400
1.374.000.000
6.87%
Cổ phần bán đấu giá
842.600
8.426.000.000
42.13%
Nguồn: Phòng kế toán tài chính
Xét về loại hình tài sản, tại thời điểm 30/12/2004 theo Biên bản xác định trị giá doanh nghiệp thì giá trị doanh nghiệp là 97.952.690.386 VNĐ. Trong đó TSCĐ và đầu tư dài hạn là 10.767.598.711 VNĐ; TSLĐ và đầu tư ngắn hạn là 87.185.091.675 VNĐ. Đến nay (thời điểm 31/12/2006), tổng tài sản của công ty là 100.227.904.342 VNĐ, với 9.281.303.694 VNĐ là TSCĐ và đầu tư dài hạn, 90.946.600.648 VNĐ là TSLĐ và đầu tư ngắn hạn.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG NHỮNG NĂM QUA
Mặt hàng XNK và thị trường chính
Trong những năm qua, cơ cấu mặt hàng cũng như các thị trường xuất nhập khẩu của công ty không ngừng được mở rộng. Từ chỗ đa phần xuất nhập khẩu ủy thác cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam và các đơn vị trong ngành, đến nay công ty đã tiến hành xuất nhập khẩu cả các mặt hàng ngoài ngành cho nhiều công ty lớn trong nước với nhiều chủng loại hàng hóa. Các đối tác nước ngoài của công ty cũng được mở rộng về diện, trên các vùng lãnh thổ, đặc biệt là các thị trường lớn như Mỹ, EU, Đông ÂU, ASEAN...
Bảng 5. Cơ cấu các mặt hàng xuất nhập khẩu (ĐVT: 1000 USD)
TT
Nội dung chỉ tiêu
Thị trường
Doanh thu
2003
2004
2005
2006
A
Xuất khẩu
Nga, EU, Mỹ, Asean
320
350
420
500
B
Nhập khẩu
39.216
40.422
40.683
49.828
Nhập khẩu trong ngành HK
32.984
33.995
34.141
41.560
1
Phụ tùng máy bay Airbus
EU, Mỹ, Asean
11.450
9.350
19.600
15.360
2
Phụ tùng máy bay Boeing
M ỹ, EU, Đài Loan
13.635
16.530
6.300
16.860
3
Phụ tùng máy bay ATR72
EU, Mỹ
1.814
1.783
1.676
1.880
4
Phụ tùng máy bay Foker
Hà Lan, EU, Mỹ
835
842
845
1.020
5
Dụng cụ phục vụ hành khách
EU, Mỹ, TQ, Asean
1.100
1.200
1.180
1.360
6
Thiết bị trạm xưởng
Mỹ, EU, Hàn Quốc
1.050
1.090
1.140
1.440
7
Thiết bị sân bay
Nga, EU, Mỹ, Asean
3.100
3.200
3.400
3.640
Kinh doanh ngoài ngành
Nhiều nước
6.232
6.427
6.542
8.268
Kim ngạch XNK
39.536
40.772
41.103
50.368
Nguồn: Phòng nghiệp vụ 3
Kết quả hoạt động kinh doanh 2003 – 2006
Bảng 6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2003-2006 (ĐVT: 1000VNĐ)
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
A. Doanh thu
54.884.288
57.282.924
61.972.586
69.591.732
1. Thu từ HĐKD
54.264.288
56.572.924
61.432.586
68.730.800
- Phí ủy thác
5.664.088
5.876.000
5.934.662
7.268.332
- Bán hàng XNK
45.200.100
47.639.800
52.340.000
56.900.000
- Hoa hồng bán vé
555.000
580.000
600.000
800.000
- Dịch vụ vận chuyển
568.100
360.000
388.000
576.800
- Cho thuê văn phòng
2.277.000
2.117.124
2.169.924
3.185.668
2. Thu hoạt động khác
620.000
710.000
540.000
860.932
B. Chi phí
54.354.214
56.477.155
60.099.276
65.995.566
Chi phí hoạt động kinh doanh
50.604.014
55.841.155
59.236.276
63.262.566
- Chi phí cho nhân công
4.324.014
4.526.232
4.786.408
4.937.160
- BHYT, BHXH, KPCĐ
184.477
182.997
185.599
191.376
- Chi phí vật tư, vốn hàng
44.985.223
46.098.652
49.455.760
52.597.720
- Khấu hao TSCĐ
1.621.140
1.750.594
1.228.040
1.956.644
- Chi phí dịch vụ ngoài
2.550.360
2.232.630
2.414.120
3.425.080
- CP khác bằng tiền
938.800
1.023.050
1.166.350
1.954.586
- Chi phí hoạt động khác
750.200
663.000
863.000
933.000
C. Các khoản thuế
255.380
225.615
244.527
246.996
D. Lợi nhuận trước thuế
530.074
805.769
1.873.310
3.596.166
E. Lợi nhuận ròng
274.694
580.154
1.628.783
3.349.170
Nguồn: Phòng kế toán tài chính
Qua bảng thấy rằng hoạt động kinh doanh của công ty những năm qua đã có những tiến triển tốt, trong đó hoạt động bán hàng xuất nhập khẩu đóng vai trò lớn. Doanh thu hàng năm đạt mức cao và tăng qua các năm, cụ thể: năm 2004 so với 2003 tăng 4,4%; 2005 so với 2004 tăng 8,2%; 2006 so với 2005 tăng hơn 12%. Các chỉ tiêu lợi nhuận tăng mạnh.
Hiệu quả sử dụng lao động
Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, do đó yếu tố con người trong công ty đóng một vai trò hết sức quan trọng. Nhận thức được điều đó nên trong những năm qu