Ngày nay, vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của khách hàng đang là vấn đề trở nên rất quan trọng. Trong thời đại mà vấn đề chất lượng và hiệu quả trở thành sống còn, có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thì việc dùng các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn được các chủ doanh nghiệp, những người làm công tác quản lý, kinh doanh ở mọi lĩnh vực quan tâm.
40 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1331 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động của Doanh nghiệp nhà nước (Ví dụ ở cửa hàng miễn thuế của Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
1 - Sự cần thiết của đề tài
Ngày nay, vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của khách hàng đang là vấn đề trở nên rất quan trọng. Trong thời đại mà vấn đề chất lượng và hiệu quả trở thành sống còn, có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thì việc dùng các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn được các chủ doanh nghiệp, những người làm công tác quản lý, kinh doanh ở mọi lĩnh vực quan tâm.
Đối với Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài nói chung và hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế nói riêng, vấn đề phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh là một nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển của Công ty.
Trong những năm qua, kinh doanh hàng miễn thuế đã khẳng định được mình, tạo bước chuyển biến chiến lược cho quá trình tiếp tục đổi mới.
Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại trong tổ chức quản lý dã hạn chế không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của loại hình dịch vụ này.
Để khắc phục tình trạng trên, phải phân tích và tìm ra những khiếm khuyết cụ thể đang tồn tại, những cản trở quá trình phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Từ đó đề xuất các giải pháp cần thực thi những năm tới. Đây là một nhiệm vụ quan trọng mà Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài cần tiến hành. Là người gắn bó với Công ty, tôi mong muốn góp phần vào công việc nói trên. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “Hoạt động của Doanh nghiệp nhà nước (Ví dụ ở cửa hàng miễn thuế của Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài)”.
2- Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng dịch vụ kinh doanh hàng miễn thuế tại sân bay quốc tế nội bài, từ đó đề ra những giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ này, tăng cường khả năng cạnh tranh và nâng cao vị thế của Công ty tại cảng hàng không Nội Bài và khu vực.
3 - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Chọn dịch vụ kinh doanh hàng miễn thuế tại Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài làm đối tượng nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: Chỉ tập trung phân tích đánh giá thực trạng kinh doanh hàng miễn thuế của Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài trong mối quan hệ hữu cơ với các hoạt động dịch vụ khác.
4 - Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận biện chứng. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp như: phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, thống kê, điều tra khảo sát thực tế.
5 - Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung báo cáo thu hoạch thực tập được trình bày thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về Doanh nghiệp nhà nước.
Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế tại Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng miễn thuế tại Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài.
Chương I
Tổng quan về doanh nghiệp nhà nước
Khái niệm:
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao. Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn do Doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam
Đặc điểm Doanh nghiệp nhà nước:
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước thành lập. Nếu xét thấy cần thiết phải thành lập Doanh nghiệp thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký quyết định thành lập. Trường hợp không phải là Doanh nghiệp nhà nước thì Nhà nước chỉ cho phép thành lập theo pháp luật, khi có đơn xin thành lập của người muốn thành lập Doanh nghiệp.
Tài sản trong Doanh nghiệp nhà nước là một bộ phận tài sản của Nhà nước. Tài sản trong Doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước đầu tư vốn, vì vậy nó thuộc sở hữu Nhà nước. Thực hiện quyền sở hữu của mình, Nhà nước giao cho Bộ Tài chính thực hiện việc thống nhất quản lý vốn và tài sản Nhà nước trong các Doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhà nước là chủ thể kinh doanh được nhận và có trách nhiệm quản lý vốn và tài sản của Nhà nước để kinh doanh trên cơ sở sở hữu của Nhà nước. Doanh nghiệp là đối tượng quản lý trực tiếp của Nhà nước. Đặc điểm này có nguồn gốc từ tính chất và hình thức sở hữu Nhà nước về vốn và tài sản cũng như mục đích thành lập ra Doanh nghiệp nhà nước. Chính phủ thực hiện việc phân cấp quản lý Nhà nước đối với Doanh nghiệp. Mỗi một Doanh Nghiệp nhà nước phải chịu sự quản lý trực tiếp của một cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Chính phủ, Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương). Song Nhà nước quản lý trực tiếp các Doanh nghiệp của mình không có nghĩa là làm mất tư cách chủ thể kinh doanh của Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân. Sau khi được Nhà nước trực tiếp ra quyết định thành lập, doanh nghiệp. Nhà nước trở thành chủ thể kinh doanh độc lập.
Doanh nghiệp có tài sản riêng. Tài sản riêng của Doanh nghiệp nhà nước được hiểu là tài sản của Nhà nước giao cho Doanh nghiệp, tách biệt tài sản khác của Nhà nước và tài sản của các Doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm độc lập về số tài sản này và chỉ chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn mà Doanh nghiệp quản lý. Khác với các cơ quan của Nhà nước, Doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán kinh tế, đảm bảo có lãi.
Doanh nghiệp nhà nước có cơ cấu tổ chức do Nhà nước quy định. Hiện có hai mô hình tổ chức sau đây:
Hội đồng quản trị, Giám đốc và bộ máy giúp việc.
Giám đốc và bộ máy giúp việc.
Doanh nghiệp nhà nước có thể nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật và có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn.
Doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo luật Doanh nghiệp nhà nước. Khi chuyển đổi thành Công ty hữu hạn, Công ty cổ phần thì hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Các loại Doanh nghiệp nhà nước:
Căn cứ vào mục đích hoạt động của Doanh nghiệp đó:
Doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh, tức là hoạt động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận. Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích là Doanh nghiệp hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ công cộng, theo các chính sách nhà nước hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm quốc phòng, an ninh.
Căn cứ vào quy mô hình thức tổ chức của doanh nghiệp thì có các loại sau:
Doanh nghiệp nhà nước độc lập(lớn, vừa và nhỏ).
Doanh nghiệp thành viên là Doanh nghiệp nằm trong cơ cấu tổ chức của một Doanh nghiệp lớn hơn.
Tổ chức căn cứ vào cách thức quản lý thì có hai loại :
Doanh nghiệp nhà nước có Hội đồng quản trị.
Doanh nghiệp nhà nước không có Hội đồng quản trị. ở loại Doanh nghiệp chỉ có Giám đốc doanh nghiệp quản lý các hoạt động của Doanh nghiệp theo chế độ thủ trưởng.
Chương II
Tổng quan về hoạt động kinh doanh
hàng miễn thuế
I. Một số nét cơ bản về hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế.
1. Sự hình thành và phát triển kinh doanh hàng miễn thuế
Khi trình độ sản xuất hàng hoá của chủ nghĩa tư bản đã đạt đến đỉnh cao, hàng hoá được sản xuất ra nhiều thì nhu cầu tìm kiếm thị trường tiêu thụ trở nên gay go và quyết liệt, các nhà tư bản tìm đủ mọi mánh khoé để chiếm đoạt thị trường nhằm mục đích tiêu thụ hàng hoá. Đứng trước tình trạng cạnh tranh khốc liệt này các nhà tư bản nhỏ không đủ sức cạnh tranh đã liên kết lại với nhau, hình thành nên những tập đoàn tư bản lớn trong nước và các tập đoàn tư bản xuyên quốc gia làm cho quan hệ về kinh tế thương mại giữa các nước trở nên sôi động, lượng người qua lại giữa các nước tăng tạo nên sự cung cầu hàng hoá ở cửa khẩu biên giới.
Cũng qua sự cạnh tranh này, các nước muốn phát triển được kinh tế của mình phải có chính sách khuyến khích, bảo hộ bằng nhiều hình thức như tăng cường xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu hoặc dùng hàng rào thuế quan để ngăn chặn hàng hoá nhập lậu, khuyến khích dùng hàng hoá trong nước sản xuất. Nhưng ngược lại nước nào cũng muốn tận dụng tối đa sự giao lưu hàng hoá để phục vụ khách quốc tế và trong nước qua lại các cửa khẩu nước mình mà vẫn quản lý được hàng hoá xuất nhập khẩu. Chính vì vậy ngành kinh doanh hàng miễn thuế ra đời.
2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế
Trong nền kinh tế thị trường, sự xuất hiện hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế như một tất yếu khách quan không thể thiếu được của nền kinh tế hàng hoá. Nhân tố cơ bản của kinh doanh hàng miễn thuế là cung và cầu của thị trường.
2.1 Đối tượng phục vụ:
Là khách qua lại giữa các nước với nhau một cách hợp pháp, tuỳ theo sự phát triển của nền kinh tế mà mỗi nước có một chính sách quản lý kinh doanh hàng miễn thuế khác nhau.
2.2. Hàng hoá bán tại các cửa hàng miễn thuế
Đối với hàng hoá nhập khẩu từ các nước khác được ưu tiên miễn giảm thuế nhập khẩu. Đối với hàng hoá sản xuất trong nước được ưu tiên giảm thuế xuất khẩu.
Chủng loại hàng hoá bán tại cửa hàng hàng miễn thuế rất đa dạng phong phú và mỗi nước đều phát huy hết thế mạnh của hàng hoá sản xuất trong nước và hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài. Tuỳ theo nhu cầu thị hiếu của khách hàng nhằm đáp ứng đầy đủ những mặt hàng xa xỉ phẩm như: mỹ phẩm, thuốc lá, rượu...đến những vật dụng gia đình, ôtô...
Hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế là một nhu cầu tất yếu của nền kinh tế thị trường và chỉ có nền kinh tế thị trường mới là nơi để ngành kinh doanh hàng miễn thuế phát triển.
2.3. Ưu điểm của hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế
Phát huy được khả năng kinh doanh xuất nhập khẩu tại chỗ của một bộ phận thị trường trong nước nhằm thu được ngoại tệ cho đất nước.
Là một trong những động lực góp phần thu hút khách mua hàng có chính sách giá cả hợp lý.
2.4. Nhược điểm của hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế
Việc kinh doanh có thể không ổn định do chính sách quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu ở từng nước có khác nhau, ví dụ: khách mua hàng của cửa hàng hàng miễn thuế nước nước A nhưng khi đưa sang nước B lại bị hạn chế về số lượng hoặc bị đánh thuế...
Một lượng hàng hoá khá lớn bị nhập vào thị trường nội địa thông qua khách nhập cảnh mang vào, ít nhiều cũng ảnh hưởng chung đến việc quản lý thị trường.
Để khắc phục những khuyết tật của hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định, phục vụ được khách hàng qua lại giữa các nước, bảo hộ được nền sản xuất trong nước nên có một chính sách quản lý chặt chẽ với chính sách quản lý chặt chẽ với chính sách giá cả hợp lý và chính sách khuyến khích người tiêu dùng như một nước trên thế giới hiện nay đang làm và thu được lợi nhuận cao trong ngành kinh doanh này.
3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng miễn thuế
3.1. Đối với doanh nghiệp
Trên cơ sở phân tích về hoạt động miễn thuế ta có thể rút ra được vai trò to lớn của việc không ngừng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng miễn thuế cho doanh nghiệp hàng không.
Trước hết sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế. Đây là ý nghĩa quan trọng nhất vì mục đích cuối cùng của mọi giải pháp trong kinh doanh là hiệu quả kinh tế. Chất lượng hàng hoá và dịch vụ tăng lên sẽ làm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của hành khách đi máy bay. Khi được phục vụ tốt khách hàng sẽ tiếp tục sử dụng mua hàng miễn thuế tại cảng khi có dịp, đồng thời sẽ khuyến khích những hành khách khác mua hàng theo. Nhờ vậy lượng hàng hoá bán ra được nhiều hơn làm tăng doanh thu, lợi nhuận và hiệu quả doanh nghiệp.
Ngoài ra nó còn đem lại những lợi ích sau:
Cải tiến vấn đề quản trị doanh nghiệp.
Cải tiến năng lực làm việc.
Cải thiện sự phục vụ khách hàng.
Cải thiện tinh thần làm việc của nhân viên.
Giảm sự lãng phí.
3.2. Đối với khách hàng
Hành khách sẽ mua được những hàng hoá giá cả hợp lý, có chất lượng đã được biết trước một cách rõ ràng, không cần phải kiểm tra nữa.
Hành khách có được một phương tiện để chọn lựa các nhà cung cấp cạnh tranh.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh hàng miễn thuế
Khác với các loại dịch vụ khác, khách hàng của các cửa hàng miễn thuế chủ yếu là hành khách đi máy bay. Hành khách đi máy bay thường là những người có thu nhập cao hơn so với thu nhập bình thường, vì vậy họ cũng dễ dàng mở “hầu bao” hơn bất cứ một khách hàng nào khác nếu doanh nghiệp đáp ứng được những yêu cầu về chất lượng hàng hoá dịch vụ.
Để nâng cao được hiệu quả kinh doanh hàng miễn thuế cần phải chú trọng đến một số vấn đề sau:
4.1. Tính ổn định, lâu dài: Cảng hàng không luôn luôn làm một đầu mối, cửa ngõ quan trọng của bất cứ một quốc gia nào trong thời đại ngày nay. Vì vậy, các dịch vụ bán hàng có liên quan cũng gắn liền và phát triển lâu dài với cảng. Do yêu cầu về sự đồng bộ trong việc cung ứng các dịch vụ tại cảng, đồng thời dịch vụ bán hàng miễn thuế lại trực tiếp tác động đến khách hàng nên tính ổn định và lâu dài của chất lượng dịch vụ là yếu tố không thể thiếu được. Hành khách sẽ cảm thấy rất yên tâm và chủ động mua hàng miễn thuế của công ty khi có dịp đi qua cảng hàng không, vì họ từng biết hoặc được thông tin lại về dịch vụ này tại cảng với chất lượng đảm bảo và được duy trì ổn định.
4.2. Tính kịp thời: Hành khách dừng lại tại cảng hàng không trong thời gian không lâu, thường sít sao và chuẩn xác theo các chuyến bay, vì vậy công việc bán hàng cần phải thực hiện nhanh chóng, đảm bảo đáp ứng ngay với chất lượng tốt nhất trong khoảng thời gian cho phép. Tính kịp thời không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn giảm được sự căng thẳng cho hành khách trước hoặc sau mỗi chuyến bay.
4.3. Khả năng: Liên quan đến kiến thức và kinh nghiệm của nhân viên. Có hai loại khả năng, là khả năng kỹ thuật và khả năng chức năng. Khả năng kỹ thuật bao gồm những kiến thức về hàng không về hàng hoá dịch vụ do nhân viên trực tiếp đảm nhận. Để từ đó có thể giới thiệu cho khách hàng biết và tin tưởng vào hàng hoá dịch vụ họ đã và sẽ được phục vụ. Khả năng chức năng được thể hiện qua mối liên hệ với hành khách, đó là trình độ và kỹ năng giao tiếp của nhân viên tạo cho hành khách sự hài lòng.
4.4. Mối liên hệ giữa hành khách và cửa hàng:
Mối liên hệ này được thể hiện trước, trong và sau khi bán hàng miễn thuế cho hành khách. Cửa hàng cung cấp hàng hoá dịch vụ có chất lượng tốt, thường xuyên duy trì những mối liên hệ với khách hàng thông qua nhiều cách thức khác nhau, để từ đó nắm được nhu cầu của khách hàng hoặc cải tiến, sửa chữa những sai sót trong quá trình bán hàng.
II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng miễn thuế.
1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nhân tố của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh với chi phí thấp nhất. Nó không chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh được hiểu theo hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng: hiệu quả kinh doanh là lợi ích kinh tế xã hội do một hoạt động kinh tế đem lại, đó là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đầu ra so với yếu tố đầu vào.
Theo nghĩa hẹp: hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp hoặc của xã hội để đạt được kết quả kinh doanh cao nhất trong một giới hạn chi phí với hiệu quả kinh tế có thể lượng hóa được.
Hiệu quả xã hội cũng phản ánh một cách tương đối giữa kết quả đạt được về mặt xã hội và những chi phí hao tổn để thực hiện quá trình đó.
Thông thường hiệu quả xã hội khó có thể lượng hóa được. Do vậy, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trên cơ sở biện chứng.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Thương mại là một vấn đề phức tạp có quan hệ đến tòan bộ các yếu tố của quá trình kinh doanh. Để đánh giá chính xác mọi hoạt động của Công ty, ta cần phải xác định rõ các chỉ tiêu tàI chính của công ty trong những năm qua. Các chỉ tiêu đó phảI phản ánh được sức sản xuất, sự hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn. Để nhìn thấy được tổng quát hoạt động của công ty ta có thể phân tích một vàI chỉ tiêu hoạt động của công ty qua việc sử dụng vốn và hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh.
2.1. Hiệu suất sử dụng vốn.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp còn thể hiện qua khả năng luân chuyển vốn của doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển vốn chưa thể hiện được toàn diện tình hình, kết quả, hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Có nhiều chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp, nhưng khả năng luân chuyển vốn thường được tập trung vào phân tích các chỉ tiêu sau:
- Phân tích chỉ tiêu luân chuyển hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản dự trữ ngắn hạn để đảm bảo quá trình kinh doanh diễn ra liên tục.Tốc độ luân chuyển được thể hiện qua:
Số vòng hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Hàng tồn kho bình quân
=
Hàng tồn kho đầu kỳ hàng tồn kho cuối kỳ
2
Số vòng ngày của một vòng quay hàng tồn kho
=
Ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh. Sự luân chuyển càng nhanh sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể giảm được vốn dự trữ nhưng vẫn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn, và ngược lại sự luân chuyển vốn chậm thì doanh nghiệp sẽ phảI mất nhiều vốn dự trữ hơn.
- Khả năng quay vòng vốn:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giảI quyết nhu cầu về vốn, góp phần năng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Số vòng quay của vốn
=
Doanh thu
Vốn lưu động bình quân
Vốn lưu động bình quân
=
VLĐ(đầu kỳ) + VLĐ (cuối kỳ)
2
Số ngày của một vòng quay VLĐ
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay của vốn
Chỉ tiêu này thể hiện vốn lưu động càng lớn thì tốc độ vốn luân chuyển càng nhanh góp phần tích kiệm tương đối số vốn cho nhu cầu kinh doanh. Số ngày của một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
Việc sử dụng vốn cố định như thế nào là điều quan trọng đối với kinh tế ,
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
=
Doanh thu
Giá trị còn lại tài sản cố định bình quân
Giá trị còn lại tài sản cố định bình quân
=
Giá trị còn lại tàI sản cố định đầu kỳ + giá trị tàI sản còn lại tàI sản cố định cuối kỳ
2
Ta thấy, một đồng vốn cố định đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
2.2. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả
Đối với doanh nghiệp, mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hướng của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất kỳ một đối tượng nào muốn đặt quan hệ với doanh nghiệp cũng cần quan tâm để nhận thức đúng đắn về lợi nhuận, ta có thể phân tích:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
=
Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu
Chỉ tiêu này chỉ ra mối quan hệ giữa doanh thu với lợi nhuận, đây là hai yếu tố liên quan rất mật thiết. Tổng mức doanh thu, tổng mức lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu càng lớn thì vai trò hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt hơn.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân
Vốn kinh doanh bình quân
=
Vốn kinh doanh đầu kỳ + vốn kinh doanh cuối kỳ
2
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cho biết một đồng vốn doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận vốn càng cao thì trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (VCSH):
Việc sử dụng VCSH như thế nào cũng là một phần rất quan trọng đối với các nhà doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH mà cao thì trình độ sử dụng VCSH của doanh nghiệp đó càng cao.
Tỷ suất lợi nhuân trên VCSH
=
Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân
VCSH bình quân
=
VCSH đầu kỳ + VCSH cuối kỳ
2
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng miễn thuế:
Trước đây khi kinh doanh tại nhà ga cũ và thời gian hiện tại, một số người nghĩ rằng mình sẽ độc quyền bán hàng miễn thuế tại sân bay nên khả năng cạnh tranh thấp và ít chú ý đến công tác marketing mở rộng thị trường, cải tổ bộ máy, nâng cao chất lượng dịch vụ và hàng hoá .... quan niệm trên đây đã bộc lộ các hạn chế và nh