Đảng ta luôn khẳng định vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn là vấn đề chiến lược hết sức quan trọng, có ý nghĩa to lớn trong công cuộc phát triển kinh tế nước ta, là mục tiêu trước mắt và lâu dài vì khi kinh tế nông nghiệp ổn định sẽ làm tiền đề cho công nghiệp và dịch vụ phát triển. Tuy nhiên một vấn đề đặt ra là muốn phát triển sản xuất thì ngoài các điều kiện con người, đất đai, vật tư thì đòi hỏi người nông dân phải có vốn. Mặt khác, lãi suất cho vay bên ngoài rất cao do vậy người dân vay vốn từ Quỹ tín dụng nhân dân sẽ có lợi hơn nhiều, giảm được chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc tạo ra một thị trường vốn để đáp ứng cho nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp như Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là một vấn đề cấp thiết.
Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn được thành lập nhằm mục đích huy động và cung cấp vốn cho các hộ sản xuất trong thị trấn và các xã liền kề, trong quá trình hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn đã tổ chức thực hiện tốt chính sách tín dụng của Nhà nước đối với kinh tế hộ sản xuất trên địa bàn xã. Chính vì vậy việc huy động vốn là hết sức quan trọng trong hoạt động tín dụng, luôn luôn đồng hành cùng với sự tồn tại và phát triển của quỹ. Với tầm quan trọng trên, cùng với mong muốn học hỏi thêm kiến thức về hoạt động huy động vốn nên em đã chọn đề tài: “Hoạt động huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn ” làm báo cáo tốt nghiệp.
62 trang |
Chia sẻ: hongden | Lượt xem: 4469 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Giải thích
HTXTD
Hợp tác xã tín dụng
LNST
Lợi nhuận sau thuế
QTDND
Quỹ tín dụng nhân dân
TGTKKKH
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
TGTKCKH
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
TGTKCKH NH
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn hạn
TGTKCKH DH
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài hạn
TVHĐ
Tổng vốn huy động
TNV
Tổng nguồn vốn
VHĐ
Vốn huy động
VHĐCKH
Vốn huy động có kì hạn
VHĐKKH
Vốn huy động không kì hạn
DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn
Hình 2.1: Sổ tiết kiệm có kỳ hạn.
Hình 2.2: Thẻ lưu sổ tiết kiệm có kỳ hạn.
Hình 2.3: Bảng kê các loại tiền chi.
Hình 2.4: Bảng kê các loại tiền nộp.
Hình 2.5: Phiếu chi.
Hình 2.6: Giâý rút tiền.
Hình 2.7: Giấy gửi tiền.
Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn của Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn giai đoạn 2012- 2014
Bảng 2.3: Tình hình vốn huy động của QTDND thị trấn Triệu Sơn giai đoạn 2012 - 2014
Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn gửi của QTDND thị trấn Triệu Sơn giai đoạn 2012- 2014
Bảng 2.5:Tỷ trọng các loại tiền gửi trong tổng nguồn vốn huy động của QTDND thị trấn Triệu Sơn giai đoạn 2012- 2014.
Bảng 2.6: Chi phí huy động vốn năm 2012- 2014
Biểu đồ 2.1: Tình hình nguồn vốn của Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn giai đoạn 2012- 2014
Biểu đồ 2.2: Tình hình vốn huy động của QTDND thị trấn Triệu Sơn giai đoạn 2012 – 2014
Biểu đồ 2.3: Tình hình HĐV theo kỳ hạn gửi của QTDND thị trấn Triệu Sơn
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng các loại tiền gửi trong tổng nguồn vốn huy động của QTDND thị trấn Triệu Sơn năm 2012
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng các loại tiền gửi trong tổng nguồn vốn huy động của QTDND thị trấn Triệu Sơn năm 2013.
Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng các loại tiền gửi trong tổng nguồn vốn huy động của QTDND thị trấn Triệu Sơn năm 2014
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn tại QTDND thị trấn Triệu Sơn giai đoạn 2012- 2014
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng ta luôn khẳng định vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn là vấn đề chiến lược hết sức quan trọng, có ý nghĩa to lớn trong công cuộc phát triển kinh tế nước ta, là mục tiêu trước mắt và lâu dài vì khi kinh tế nông nghiệp ổn định sẽ làm tiền đề cho công nghiệp và dịch vụ phát triển. Tuy nhiên một vấn đề đặt ra là muốn phát triển sản xuất thì ngoài các điều kiện con người, đất đai, vật tư thì đòi hỏi người nông dân phải có vốn. Mặt khác, lãi suất cho vay bên ngoài rất cao do vậy người dân vay vốn từ Quỹ tín dụng nhân dân sẽ có lợi hơn nhiều, giảm được chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc tạo ra một thị trường vốn để đáp ứng cho nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp như Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là một vấn đề cấp thiết.
Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn được thành lập nhằm mục đích huy động và cung cấp vốn cho các hộ sản xuất trong thị trấn và các xã liền kề, trong quá trình hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn đã tổ chức thực hiện tốt chính sách tín dụng của Nhà nước đối với kinh tế hộ sản xuất trên địa bàn xã. Chính vì vậy việc huy động vốn là hết sức quan trọng trong hoạt động tín dụng, luôn luôn đồng hành cùng với sự tồn tại và phát triển của quỹ. Với tầm quan trọng trên, cùng với mong muốn học hỏi thêm kiến thức về hoạt động huy động vốn nên em đã chọn đề tài: “Hoạt động huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn ” làm báo cáo tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về nguồn vốn và các nguồn vốn huy động cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn.
- Phân tích hoạt động huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn giai đoạn 2012- 2014. Từ đó rút ra đánh giá chung về những kết quả đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại trong việc huy động vốn của QTDND thị trấn Triệu Sơn.
- Đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu hiệu quả nghiên cứu và phù hợp với nội dung nghiên cứu, các phương pháp sau đây sẽ được sử dụng:
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, thu thập số liệu thông qua việc tiếp xúc thực tế tại Quỹ và xem thông tin trên báo đài, tạp chí,
- Số liệu tình hình huy động vốn được thu thập tại phòng kế toán- ngân quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn.
3.2. Phương pháp phân tích
* Phân tích tổng hợp để thấy được tổng quan tình hình hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn.
* Phương pháp so sánh sự biến động của số liệu qua các năm.
- So sánh số tuyệt đối cho thấy sự biến động về số lượng của các chỉ tiêu
- So sánh số tương đối để tính tốc độ phát triển các chỉ tiêu năm sau so với năm trước.
* Phương pháp đánh giá theo tốc độ gia tăng thông qua các tỷ số để đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn. Và đánh giá sự biến động trong hoạt động huy động vốn của Quỹ tín dụng, xem xét tốc độ gia tăng qua các năm để xác định xu hướng phát triển của nó, đồng thời xác định được sự thay đổi trong hoạt động huy động vốn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn là một trong những Quỹ tín dụng nhân cơ sở có mạng lưới hoạt động khá rộng rãi so với các Quỹ tín dụng khác trong cùng địa bàn Tỉnh. Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn đã hoạt động được 10 năm nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào phân tích hoạt động của Quỹ 3 năm gần đây nhất đó là năm 2012, năm 201 và năm 2014.
5. Kết cấu của bài
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn
Chương 3:Đánh giá nội dung thực tập và gợi ý một số vấn đềCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
1.1 Vốn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
1.1.1 Khái quát về QTDND cơ sở.
Lịch sử hình thành và phát triển của QTDND luôn gắn liền với lịch sử phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Sự phát triển kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triển của các QTDND và sự phát triển của hệ thống các QTDND là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hoạt động của hệ thống các TCTD ngay từ khi ra đời không chỉ giữ vai trò quan trọng là huyết mạch mà còn là thước đo sự hưng thịnh, suy thoái trì trệ của một nền kinh tế.
Theo Luật Các Tổ chức tín dụng 2010 của Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam: QTDND là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.
QTDND là một loại hình kinh tế hợp tác trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng. QTDND thuộc sở hữu tập thể, được hình thành theo nguyên tắc góp vốn cổ phần và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, hợp tác, bình đẳng và cùng có lợi; nhằm thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên về vốn, giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện cuộc sống. Hoạt động của QTDND là phải đảm bảo bù đắp chi phí và có tích luỹ.
Hệ thống QTDND hiện nay chia làm 2 cấp độc lập:
- QTDND cơ sở;
- QTDND Trung ương (nay là ngân hàng Hợp Tác Xã). Hội sở chính đặt tại Hà Nội, các chi nhánh đặt tại các tỉnh Thành phố.
- QTDND đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn cho nền kinh tế.
1.1.2 Khái niệm về vốn.
Bất cứ một TCTD nào muốn tồn tại và phát triển đều phải có những khoản tiền ban đầu để làm phương tiện hoạt động như mua sắm, đầu tư vào tài sản cố định, trang thiết bị phục vụ kinh doanh, cho vay và làm các dịch vụ ngân hàng khác. Vốn ban đầu của QTDND cơ sở do các thành viên đóng góp, đó là vốn điều lệ. Gọi theo tính chất sở hữu vốn điều lệ là vốn riêng, thuộc quyền sở hữu của QTD. Khi có nguồn này đủ mức quy định thì QTD mới được phép triển khai hoạt động.
Trong quá trình hoạt động, QTDND cơ sở phải huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của thành viên, các tổ chức cá nhân trong và ngoài địa bàn hoạt động để cho vay. Đồng thời để đảm bảo khả năng chi trả, thanh toán và mở rộng tín dụng đáp ứng nhu cầu vay vốn của thành viên, QTD phải tạo thêm nguồn vốn bằng cách đi vay của Ngân hàng hợp tác và đi vay của các tổ chức tín dụng khác Như vậy, vốn của QTD là những giá trị tiền tệ do QTD tạo lập và huy động được. Vốn được dùng để đầu tư, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị phục vụ kinh doanh, cho vay và thực hiện các nghiệp vụ khác trong hoạt động kinh doanh.
1.1.3 Cơ cấu nguồn vốn hoạt động của QTDND cơ sở.
Vốn tự có.
Vốn tự có của QTDND cơ sở là những giá trị tiền tệ do Quỹ tạo lập được, thuộc sở hữu của Quỹ. Vốn tự có chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng có tính chất thường xuyên ổn định. Quy mô và sự tăng trưởng của vốn tự có sẽ quyết định đến năng lực và vị thế phát triển của QTD. Vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ giữ vai trò quan trọng trong nguồn vốn tự có.
* Vốn điều lệ: là nguồn vốn riêng thuộc quyền sở hữu riêng của QTDND cơ sở, được ghi trong Điều lệ QTDND cơ sở, trong giấy phép thành lập và hoạt động, đồng thời là cơ sở đảm bảo an toàn cho quá trình hoạt động kinh doanh.
Vốn điều lệ của QTDND cơ sở là tổng số vốn do các thành viên góp. Mức vốn tối thiểu và tối đa của một thành viên do Đại hội thành viên quyết định theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Theo quy định của NHNN, thành viên của QTDND cơ sở được góp vốn theo quy định của điều lệ, mức góp vốn để xác lập tư cách thành viên do Đại hội thành viên quyết định nhưng tối thiểu là 50.000 đồng. Tổng mức góp tối đa của các thành viên không vượt quá 30% so với tổng số vốn điều lệ của QTDND cơ sở tại thời điểm góp vốn và nhận chuyển nhượng. Vốn điều lệ tối thiểu phải bằng mức vốn pháp định do chính phủ quy định. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập một ngân hàng do pháp luật quy định. Vốn điều lệ là nguồn vốn có tính chất ổn định vững chắc.
* Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: được chia thành 2 nguồn
- Nguồn trích lập từ lợi nhuận hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế: Theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ tài chính lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được coi là 100% sẽ trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 5%, mức tối đa của quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ không vượt quá vốn điều lệ của QTD.
- Nguồn bổ sung từ số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp mà Quỹ được miễn giảm không phải nộp ngân sách theo quy định của Chính phủ, của Bộ tài chính và hướng dẫn của NHNN.
Mục tiêu của việc thành lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ nhằm để bổ sung vốn điều lệ, bảo toàn và không ngừng nâng cao khả năng về vốn của QTD. Tuy nhiên việc chuyển vốn từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, QTDND cơ sở phải thực hiện theo cơ chế và hướng dẫn của NHNN. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ là nguồn vốn có tính chất ổn định, vững chắc và là một bộ phận của vốn tự có. Nguồn vốn này của QTD có xu hướng ngày càng tăng do hàng năm được trích lập theo kết quả kinh doanh.
Vốn huy động.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà một ngân hàng huy động được của các tổ chức cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện nghiệp vụ huy động vốn (nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá).
Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, QTDND cơ sở chỉ có quyền sử dụng nhưng không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn. Vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của QTD và là một trong những nguồn vốn chủ lực của QTDND cơ sở, thường chiếm tỷ lệ cao nhất so với các loại nguồn vốn khác. Bao gồm: tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn của các cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức đoàn thể kể cả trong và ngoài nước.
Vốn đi vay.
Là nguồn vốn được hình thành từ quan hệ vay vốn giữa QTDND cơ sở với các NHNN hoặc vay của các ngân hàng, TCTD tài chính và các tổ chức khác. Vốn đi vay giữ vị trí quan trọng trong hoạt động của QTD không chỉ về mặt quy mô đơn thuần mà chủ yếu mang ý nghĩa như là một biện pháp quản lý các mục tài sản nợ. QTD có thể đi vay từ nhiều nguồn khác nhau.
QTDND cơ sở có thể vay vốn của Ngân hàng hợp tác, vay của các ngân hàng, TCTD tài chính khác. Trong trường hợp cần thiết nếu gặp khó khăn về tài chính QTDND cơ sở còn được vay vốn của QTDND cơ sở khác khi NHNN cho phép.
Các loại vốn và quỹ khác.
- Vốn tài trợ của nhà nước, của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
- Vốn dịch vụ ủy thác của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu tư của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước phục vụ lĩnh vực kinh tế nông nghiệp- nông thôn là nguồn vốn luôn được quan tâm. Khi được NHNN cho phép, QTDND cơ sở có thể kêu gọi vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để đầu tư các mục đích nhất định hoặc được nhận vốn tài trợ để cung ứng cho thành viên.
- Vốn hình thành trong dịch vụ thanh toán, vốn phát sinh từ nghiệp vụ đại lý thu chi hộ khách hàng, dịch vụ giữ hộ, tạm giữ được hình thành từ hoạt động nghiệp vụ của QTDND cơ sở.
- Các quỹ như quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng tài trợ cấp mất việc làm, Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được trích lập từ lợi nhuận ròng hàng năm theo nghị quyết của Đại hội thành viên và hướng dẫn của Bộ tài chính. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích từ chi phí.
1.2 Các hình thức huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
1.2.1 Huy động tiền gửi của khách hàng.
Tiền gửi không kì hạn.
Là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra sử dụng bất cứ lúc nào, không bị hạn chế về số lần người gửi tiền muốn gửi vào hoặc rút tiền ra khi sử dụng. Thông thường lãi suất tiền gửi không kì hạn thấp hơn tiền gửi có kì hạn. Khách hàng gửi tiền nhằm mục đích an toàn về tài sản với mục đích chờ thanh toán chứ không vì mục đích kiếm lãi. Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi bao gồm:
* Tiền gửi thanh toán.
Là các khoản tiền gửi không kỳ hạn, trước hết được sử dụng để tiến hành thanh toán chi trả cho các hoạt động hàng hóa, dịch vụ và các khoản phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn và thuận lợi. Đối với tiền gửi thanh toán việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ ba thường được thực hiện bằng séc hay chuyển khoản. Tiền gửi thanh toán thường được quản lý trên tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai.
* Tiền gửi không kỳ hạn thuần túy.
Là loại tiền được ký gửi với mục đích bảo quản an toàn tài sản. Khi cần khách hàng có thể đến rút ra. Cũng giống như trường hợp trên, ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu của khách hàng khi họ có nhu cầu rút tiền và chỉ được phép sử dụng tài khoản khi đã đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả. Tuy nhiên, việc sử dụng các nguồn tiền này gặp nhiều bất lợi bởi nó mang tính chất không ổn định, do khách hàng có thể gửi hoặc rút ra bất cứ lúc nào, đặt trước rủi ro thanh khoản. Do đó, muốn sử dụng hiệu quả nguồn này, QTDND cơ sở phải tiến hành kiểm tra kĩ lưỡng về đặc điểm kinh doanh, thu nhập, chi tiêu của khách hàng để có kế hoạch khai thác hiệu quả.
Tiền gửi có kì hạn.
Là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước về thời gian rút tiền (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm, 3 năm, 5 năm) giữa khách hàng và QTD.
Đại bộ phận tiền gửi này có nguồn gốc từ tích lũy và ký thác để hưởng lãi Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn trả tiền và sự thỏa thuận giữa QTDND và khách hàng trên cơ sở xem xét đến mức độ an toàn của QTDND cũng như cung cầu về vốn tại thời điểm đó. Tuy nhiên, để tạo nên tính lỏng cho các loại tiền gửi có kì hạn và do đó mà hấp dẫn khách hàng, QTDND có thể cho phép khách hàng rút tiền trước hạn với những khoản phạt đáng kể (hưởng lãi suất thấp hơn quy định).
Loại tiền gửi có kỳ hạn này giữ vai trò trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, QTD có thể sử dụng phần lớn vào hoạt động kinh doanh. QTDND có thể chủ động kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn này và tính có thời hạn của nguồn vốn. Chính vì vậy, QTDND cơ sở luôn tìm cách để đa dạng hóa loại tiền gửi này nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
1.2.2 Huy động tiền gửi tiết kiệm.
Tiết kiệm là phần thu nhập quốc dân của cá nhân và người lao động chưa sử dụng cho tiêu dùng. Họ gửi vào QTD với mục đích tích lũy tiền một cách an toàn và hưởng một phần lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích lũy tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân. Lãi suất áp dụng cho loại tiền gửi này cao hơn so với lãi suất cho tiền gửi giao dịch.
Hình thức phổ biến và cổ điển nhất là loại tiền gửi tiết kiệm có sổ. Đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền được QTDND cấp cho một quyển sổ dùng để ghi tiền gửi vào và tiền rút ra. Đồng thời quyển sổ này cũng xác nhận số tiền đã gửi.
Ở Việt Nam, các hình thức tiền gửi tiết kiệm bao gồm:
Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn.
Là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào, song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác.
Thực chất đây là sản phẩm được thiết kế dành riêng cho đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi QTDND vì mục tiêu sinh lời và an toàn nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi chọn lựa hình thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lời. Đối với QTDND, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên QTDND phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy, QTDND thường trả lãi suất thấp cho loại tiền gửi này.
Tuy nhiên số dư tài khoản này thường không lớn nhưng có ưu điểm hơn so với các khoản tiền gửi giao dịch khác ở chỗ số dư này ít biến động. Chính vì vậy, trong kinh doanh các QTDND thường phải trả lãi suất cao hơn so với tài khoản tiền gửi thanh toán. Đó là điều kiện để các QTDND cơ sở có thể dễ dàng huy động số vốn này.
Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn.
Khác với tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, tiền gửi tiết kiệm định kì được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lời và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối với QTDND, đây là tài khoản có số dư ít biến động nhất trong các loại tài khoản tiền gửi và nó là nguồn vốn chủ yếu để QTDND thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng.
Đối tượng chủ yếu của loại tiền gửi này là khách hàng cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Đa số khách hàng thích lựa chọn hình thức gửi tiền này là công nhân, viên chức, hưu trí. Mục tiêu quan trọng của họ khi lựa chọn hình thức này là lợi tức có được theo định kì. Do vậy, lãi suất đóng vai trò rất quan trọng để thu hút.
Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn gồm:
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn hạn.
Là loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 1 tháng đến 12 tháng. Loại tiền gửi này khá quen thuộc ở Việt Nam, các Ngân hàng, các QTD. Về nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn. Song, để tăng tính cạnh tranh trong thu hút tiền gửi, thực tế các QTDND cơ sở vẫn cho phép khách hàng rút tiền trước hạn. Tuy nhiên, để tránh việc khuyến khích khách hàng rút tiền trước hạn thì một phần trong tiền lãi mà khách hàng được hưởng sẽ bị khấu trừ.
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài hạn.
Là loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. Loại tiền gửi này rất phổ biến ở một số nước công nghiệp nhằm thu hút tiền nhàn rỗi trong thời gian dài. So với các loại hình tiết kiệm khác đối với khoản tiền gửi này bất cứ lúc nào người gửi cũng có thể gửi tiền vào QTD với số lượng khôn