Đề tài Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Trạm nhập khẩu Từ sơn

Dưới thời bao cấp thì nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, luông bị khủng hoảng về kinh tế lạm phát nghiêm trọng. Đất nước tuy đã được hoà bình - độc lập nhưng nhân dân vẫn phải sống trong tình trạng bị giặc đói, giặc dốt hoành hành khắp mọi nơi. Đứng trước ình hình đó Đảng và Nhà nước ta đã buộc phải tìm những giải pháp để đưa nền kinh tế nước nhà thoát khỏi tình trạng đó.

doc73 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1433 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Trạm nhập khẩu Từ sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Nội dung tra tìm Trang Lời mở đầu Phần A: Tìm hiểu chung về Trạm và hoạt động của Trạm kinh doanh - xuất nhập khẩu Từ Sơn I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty II. Vị trí vai trò của Trạm kinh doanh - xuất nhập khẩu Từ Sơn III. Điều kiện tự nhiên và các đặc điểm kinh tế kỹ thuật xã hội ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Trạm kinh doanh - xuất nhập khẩu. IV. Những vấn đề đặt ra cho sự phát triển của Trạm trước mắt và lâu dài. Phần B: Tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Trạm và những định hướng trong tương lai. I. Công tác tổ chức kinh doanh của Trạm kinh doanh. II. Công tác tổ chức quản lý ở Trạm kinh doanh. III. Vấn đề xây dựng và thực hiện chiến lược của Trạm nói chung và chiến lược sản phẩm của Trạm. IV. Công tác tiêu thụ sản phẩm tại Trạm kinh doanh - xuất nhập khẩu. V. Công tác kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh tại Trạm kinh doanh - xuất nhập khẩu. VI. Công tác xuất nhập khẩu tại Trạm kinh doanh. VII. Quản lý các yếu tố sản xuất kinh doanh của Trạm kinh doanh - xuất nhập khẩu Từ Sơn. VIII. Tổ chức hạch toán kinh tế của Trạm kinh doanh. IX. Quản lý giá thành, giá cả sản phẩm của Trạm. X. Quản lý chất lượng sản phẩm hàng hoá tại Trạm kinh doanh - xuất nhập khẩu Từ Sơn. XI. Hiệu quả kinh tế và hạch toán kinh tế nội bộ của Trạm kinh doanh - xuất nhập khẩu Từ Sơn Phần C: Kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo Lời mở đầu Dưới thời bao cấp thì nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, luông bị khủng hoảng về kinh tế lạm phát nghiêm trọng. Đất nước tuy đã được hoà bình - độc lập nhưng nhân dân vẫn phải sống trong tình trạng bị giặc đói, giặc dốt hoành hành khắp mọi nơi. Đứng trước ình hình đó Đảng và Nhà nước ta đã buộc phải tìm những giải pháp để đưa nền kinh tế nước nhà thoát khỏi tình trạng đó. Với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước ta, đã tìm ra đường lối chỉ đạo để đưa nền kinh tế thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế đó là: Chuyển nền kinh tế Việt Nam từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và có sự quản lý của Nhà nước. Chuyển từ một nền kinh tế "đóng cửa" trước kia. Sang nền kinh tế "mở" với sự có mặt của nhiều thành phần kinh tế. Và để nền kinh tế ngày càng phát triển và đi lên tthì Việt Nam đã và đang thực hiện phương hướng đẩy mạnh phát triển công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đây là một mục tiêu phương hướng quan trọng hàng đầu và xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, và cũng là phương hướng quan trọng để đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển và hội nhập với nền kinh tế các nước trên thế giới. Và thực tế đã chứng minh. Với 10 năm đổi mới "mở cửa" nền kinh tế Việt Nam đã có sự phát triển lớn mạnh không ngừng. Từ một nước bị khủng hoảng về kinh tế, lạm phát nghiêm trọng, nền kinh tế luôn luôn chỉ biết đến nhập khẩu. Thì nay có những hàng hoá xuất khẩu đứng ở vị trí cao trên thế giới như: Gạo, cà phê, cao su, chè các mặt hàng Thuỷ Hải sản….Có thể khẳng định rằng với tốc độ phát triển như hiện nay thì mong muống của Đảng và Bác Hồ là: Việt Nam trở thành một nước dân giàu nước mạnh xã hội công bằng và văn minh thì nay đã trở thành hiện thực, và nó đã nằm trong tầm với của chúng ta. Song để thực hiện được điều này thì nhiệm vụ không phải là của riêng ai, mà phải là nhiệm vụ của toàn Đảng toàn dân ta thì mới làm được. Và Trạm kinh doanh - xuất nhập khẩu Từ Sơn cũng là một đơn vị giống như bao các đơn vị kinh doanh khác cũng có mong muốn góp phần sức lực nhỏ bé của mình vào việc thực hiện nhiệm vụ chung của đất nước. Trạm kinh doanh - xuất nhập khẩu Từ Sơn là đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty xuất nhập khẩu Bắc Ninh. Là một doanh nghiệp Nhà nước đã và đang cố gắng đổi mới và thực hiện kinh doanh theo cơ chế thị trường. Trong suốt thời gian thực tập vừa qua tại Trạm cùng với sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và ban lãnh đạo quản lý của Trạm đã giúp em bước đầu tìm hiểu và làm quen với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh. Và đây cũng là thời gian nhà trường tạo điều kiện cho sinh viên củng cố thêm hệ thống các kiến thức đã được học và đồng thời bổ sung nâng cao vốn kiến thức thực tế mà nhà trường chưa trang bị được. Qua báo cáo thực tập giáo trình em xin trình bày những nội dung cơ bản sau: Phần A: Tìm hiểu chung. Tìm hiểu về Trạm và hoạt động của Trạm kinh doanh - xuất nhập khẩu Từ Sơn. Phần B: Quản lý doanh nghiệp Phần này đi sâu vào nghiên cứu hoạt động kinh doanh - xuất nhập khẩu của Trạm và những định hướng của Trạm trong tương lai. Phần C: Kết luận và kiến nghị. Tài liệu tham khảo. Phần a Tìm hiểu chung về trạm và hoạt động của trạm kinh doanh xuất xuẩu từ sơn ----o0o---- A. Phần tìm hiểu chung i. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động và cơ cấu tổ chức. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Trạm kinh doanh - xuất nhập khẩu Từ Sơn là một đơn vị trực thuộc của công ty XNK Bắc Ninh, được thành lập theo quyết định số 281/CT ngày 31 tháng 3 năm 1993 của UBND tỉnh Hà Bắc về việc thành lập lại các doanh nghiệp Nhà nước. - Công ty XNK Hà Bắc là tiền thân của Trạm kinh doanh - xuất nhập khẩu Từ Sơn được thành lập ngày 01 tháng 01 năm 1963. Trước ngày 31 tháng 3 năm 1993 trạm là một bộ phận, chi nhánh của công ty XNK Hà Bắc. Mọi hoạt động của trạm phụ thuộc hoàn toàn vào công ty XNK Hà Bắc. Kể từ khi được thành lập ngày 31 tháng 3 năm 1993 thì Trạm kinh doanh - xuất nhập khẩu Từ Sơn mới chính thức trở thành một doanh nghiệp hoạt động với tư cách tương đối độc lập. Trạm được phép trực tiếp quản lý vốn, tài sản trong hoạt động của mình và chịu trách nhiệm trước công ty và pháp luật. Trạm được phép trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài, hoặc xuất khẩu ủy thác qua công ty XNK Bắc Ninh. Dù thời gian hoạt động của trạm không dài từ ngày 31/3/1993 đến nay. Nhưng trạm đã đạt được những thành tựu nhất định trong hoạt động kinh doanh- xuất nhập khẩu của mình. Song bên cạnh đó cũng còn nhiều tồn tại đòi hỏi phải được hoàn thiện hơn nữa mới có thể đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường hiện nay. 2. Chức năng và nhiệm vụ của Trạm kinh doanh- xuất nhập khẩu. Trạm kinh doanh - xuất nhập khẩu có nhiệm vụ thu mua hàng nông lâm sản từ các địa phương, từ các doanh nghiệp khác ở dạng nguyên liệu nguyên thuỷ hoặc đã qua sơ chế, gồm các mặt hàng chủ yếu sau: - Hạt sen: Hạt sen trần, hạt sen nguyên vỏ. - Quế: Thô chưa cạo vỏ, đã cạo vỏ, quế khô, tươi - Hồi: Hồi khô, hồi tươi. - Lạc nhân - Hạt ý dĩ Trạm có nhiệm vụ gia công tái chế, nhập kho công ty được tự liên hệ ký kết hợp đồng xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. 3. Cơ cấu tổ chức của Trạm. Dựa vào đặc điểm hoạt động của trạm, đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh, các điều kiện thuận lợi cũng như khó khăn và đặc biệt là cơ chế chính sách của Nhà nước. Qua thực tiễn hoạt động của mình mà trạng đã đạt được một cơ cấu khá hoàn chỉnh - hợp lý và có hiệu quả cho mình. Thể hiện của cơ cấu qua sơ đồ sau. Trạm trưởng Trạm phó Phòng kế toán Phòng tổ chức Phòng kế hoạch Tổ gia công chế tác Tổ vận chuyển bốc xếp Cửa hàng kinh doanh tổng hợp ii. Vị trí, vai trò của trạm (lĩnh vực hoạt động chủ yếu của trạm) đối với địa phương và nền kinh tế. 1. Vị trí vai trò XNK nông lâm sản trong hoạt động của Trạm kinh doanh - xuất nhập khẩu Từ Sơn. - Hoạt động kinh doanh - xuất nhập khẩu của trạm là tương đối đa dạng, tham gia vào nhiều khâu trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông lâm sản. Mô hình hoạt động kinh doanh - xuất nhập khẩu của Trạm được tổ chức gần như khép kín trong các khâu của quá trình xuất khẩu hàng Nông lâm sản. Thu mua - vận chuyển - gia công chế tác - bảo quản - xuất khẩu Vị trí, vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng nông lâm sản đối với Trạm có thể nói là cực kỳ quan trọng, nó là nhân tố quyết định đến sự tồn tại của Trạm. Ta có thể lấy số liệu kinh doanh của Trạm trong năm 2001 là Trạm đạt kim ngạch xuất khẩu là 1.631.472 USD so với tổng doanh thu của Tram trong năm là 1.990.914 USD. Như vậy kim ngạch xuất khẩu chiếm tới 82% so với tổng doanh thu của Trạm. Số liệu cho ta thấy doanh thu từ xuất khẩu nông lâm sản là doanh thu chính của trạm. Nó quyết định lớn đến vận mệnh của Trạm. 2. Vị trí của trạm đối với địa phương và nền kinh tế quốc dân.  Việt Nam là một nước có nền kinh tế đang trên đà phát triển và muốn phát triển được thì chúng ta không còn cách nào khác hơn nữa là phải tăng lượng xuất khẩu ra nước ngoài, chúng ta có đủ điều kiện để xuất khẩu lớn. Giá trị xuất khẩu da dạng, dồi dào cả về chủng loại cũng như số lượng có lợi thế so sánh về một số mặt hàng xuất khẩu. Giá trị xuất khẩu của nước ta chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng thu nhập quốc dân của cả nước. - Xuất khẩu hàng nông lâm sản cũng là con đường đem lại nguồn ngoại tệ cho đất nước. Mặt khác nó thu hút một nguồn nhân lực rất lớn, giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động phổ thông góp phần cải thiện đời sống người lao động - giảm nạn thất nghiệp cho đất nước. Và đặc biệt là trồng cây công nghiệp để xây dựng tạo ra môi trường trong sạch góp phần vào việc phủ xanh đất trống đồi núi trọc chống sói mòn, mưa gió. Đây cũng là một nỗ lực lớn của toàn ngành lâm nghiệp nói chung và cũng là của Trạm kinh doanh - xuất nhập khẩu Từ Sơn nói riêng. Trạm là một đơn vị điều kiện đa dạng có khả năng giải quyết công ăn việc làm cho một lực lượng lao động, sự tồn tại của Trạm rất quan trọng đối với địa phương gần 100 công nhân lao động gắn bó với Trạm cùng nhau gắng sức đưa Trạm phát triển đi lên như ngày nay. Trạm là một thành viên của công ty XNK Bắc Ninh, trong những năm qua Trạm đã thực hiện tốt mọi nhiệm vụ do công ty giao cho là thành viên quan trọng của công ty XNK Bắc Ninh cho nên bằng mọi giá Trạm phải tồn tại, phải phát triển để thực hiện chiến lược tổng thể của công ty. iii. điều kiện tự nhiên và các đặc điểm kinh tế kỹ thuật xã hội ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Trạm. 1. Đặc điểm tự nhiên. Hoạt động của các đơn vị xuất nhập khẩu hàng nông lâm sản nói chung phụ thuộc khá nhiều vào điều kiện tự nhiên như khí hậu, tính chất mùa vụ, các nguồn nguyên liệu, các điều kiện tự nhiên có liên quan đến khá nhiều các hoạt động của trạm. Nó quyết định chủng loại nguyên liệu, do ảnh hưởng của nó đến nguyên liệu, khi mà điều kiện không thuận lợi thì sẽ làm thất thu các nguồn cây trồng dẫn đến nguồn nguyên liệu bị hạn chế dẫn đến bị ép giá gây bất lợi cho đơn vị. Vì vậy cần quan hệ tốt với các nhà cung ứng tìm nhiều nhà cung ứng để giảm bất lợi cho đơn vị, đảm bảo nguyên liệu cho hàng hoá xuất khẩu. 2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật. * Về đặc điểm kinh tế. Trạm nằm ở trung tâm thị trấn nơi có UBND huyện và UBND thị trấn Từ Sơn và ngay cạnh đường giao thông quốc lộ 1A cách Hà Nội 18 km về phía Bắc. Đặc điểm này rất thuận lợi trong việc giao dịch mua bán và vận chuyển đối với đơn vị. Nhưng với thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì trạm đang bị các đơn vị xuất khẩu hàng nông lâm sản khác cạnh tranh về giá mua nguyên liệu và giá bán hàng hoá, các doanh nghiệp có tiềm lực lớn họ có thể tăng giá mua, giảm giá bán, dịch vụ sau bán. Để tồn tại và phát triển thì hoạt động kinh doanh của Trạm phải rất linh hoạt và nhạy cảm với môi trường điều kiện có chính sách quan hệ tốt đối với bạn hàng, chủ động tích cực trong việc tìm người cung cấp nguyên liệu và hàng hoá. Tìm thị trường tiêu thụ, cải tiến các mặt hàng và đa dạng hoá. * Đặc điểm kỹ thuật: Nằm ở vùng kinh tế với trình độ kỹ thuật cao nên Trạm có nhiều cơ hội để học hỏi kinh nghiệm trong việc gia công chế tác chế biến để đưa công nghệ mới để hàng hoá có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của thị trường. Hiện nay qua tìm hiểu thực tế được biết có một số vấn đề mà Trạm cần phải cải tạo như kho tàng nhà kho và nơi làm việc của người công nhân góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá. * Đặc điểm xã hội. Sự gia tăng dân số cũng có cái lợi và cái bất lợi đối với Trạm là: Cái lợi là thuê mướn công nhân dễ dàng cái bất lợi là Trạm nằm trong khu đông dân cư cho nên vấn đề xử lý phế thải, dư luận, an ninh đối với Trạm. iv. những vấn đề đặt ra cho sự phát triển của trạm trước mắt và lâu dài. 1. Hiện nay với cơ chế thị trường và sự ra đời của các doanh nghiệp khác dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt trong việc tìm thu mua nguyên liệu, hàng hoá và cả trên lĩnh vực tiêu thụ. Do vậy giá mua nguyên liệu luôn có xu hướng tăng lên và giá tiêu thụ có xu hướng giảm đi. Hơn nữa trong nền kinh tế thị trường luôn chứa đựng rủi ro cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn dùng vào kinh doanh thường bị thiếu hụt mà lại không có được các khoản vay ưu đãi. Hơn nữa sự hạch toán phụ thuộc của Trạm đã làm giảm đi tính chủ động linh hoạt trong việc sử dụng vốn kinh doanh. Xuất khẩu vẫn dựa vào uỷ thác là chính và mặt hàng xuất khẩu còn ở dạng thô nên giá trị thấp lợi nhuận chưa cao. 2. Vấn đề đặt ra cho hoạt động điều kiện xuất nhập khẩu của Trạm. Tìm cách nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý đó là việc xây dựng được một cơ cấu tổ chức tối ưu với thực tại của Trạm. Nghiên cứu thị trường đầu ra và đầu vào linh hoạt trong giao dịch và áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, biết nắm bắt và sử dụng các đòn bẩy kinh tế nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trước tiên ta phải xác định và xây dựng được một cơ cấu vốn hợp lý với yêu cầu, nhiệm vụ và quy mô kinh doanh của Trạm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Trong công tác sắp xếp cần chú ý bố trí đúng người, đúng việc, có chính sách kích thích về vật chất và tinh thần đối với công nhân viên. Đẩy mạnh hoạt động marketing xây dựng chiến lược sản phẩm. - Chú ý khai thác hợp lý về vốn và lao động và vị trí uy tín, bí mật công nghệ kinh doanh quản lý. Ngược lại phải nghiên cứu những bất lợi để tránh và giảm tới mức thấp nhất thiệt hai gây ra. Phần b Tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của trạm và những định hướng trong tương lai -----o0o----- b. phần quản lý doanh nghiệp i. công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của trạm * Khái niệm: Cơ cấu sản xuất kinh doanh của xí nghiệp là tập hợp tất cả các bộ phận sản xuất và phục vụ sản xuất, hình thức sử dụng các bộ phận, sự phân bố về thời gian, không gian và mối liên hệ giữa chúng với nhau trong quá trình sản xuất. Một cơ cấu sản xuất kinh doanh có quy mô lớn hay nhỏ, hợp lý hay không, nó phụ thuộc vào điều kiện đặc điểm thực tế của từng đơn vị, phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh và trình độ của người quản lý trong đơn vị. Bất cứ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng được tạo bởi sự kết hợp của 3 yếu tố nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và người lao động. Cơ cấu sản xuất kinh doanh tốt là khi các bộ phận tổ chức hợp lý, đúng người đúng việc, đảm bảo cung ứng kịp thời nguyên vật liệu, năng suất lao động cao, thu nhập bình quân cao và giá thành sản phẩm thấp. Đối với Trạm thì nguyên liệu, hàng hoá chủ yếu là các hàng nông lâm sản được thu mua từ các địa phương, do đó nguồn cung ứng tương đối dồi dào và giá cả tăng tương đối ổn định phù hợp - thuận lợi cho kinh doanh. Về lao động: Để đạt được hiệu quả cao nhất Trạm đã dựa vào đặc điểm thực tế, những thuận lợi cũng như những khó khăn đẻ phân công đúng người, đúng việc tạo nên một dây chuyền đồng bộ. Tình hình đó được phân chia như sau: Văn phòng Trạm 12 người. Trong đó: Ban lãnh đạo: 2 người. Phòng tổ chức hành chính 3 người. Phòng kế toán tài vụ 3 người Phòng kế hoạch 4 người Cửa hàng kinh doanh tổng hợp 5 người Tổ vận chuyển 12 người. Tổ gia công chế tác chế 18 người. Tình hình máy móc thiết bị công nghệ: Trong việc gia công, chế tác hàng nông lâm sản thì máy móc thiết bị không lớn, chủ yếu là thiết bị nhỏ, dụng cụ thô sơ và đơn giản. Tuy vậy nó có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của Trạm nó phục vụ cho sự hoàn tất hàng hoá sản xuất ra. Vì Trạm chỉ gia công và tái chế hàng nông lâm sản nên về công nghệ nói chung đơn giản. Song nó góp phần quan trọng trong việc hoàn thiện hàng hoá và nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh và uy tín của Trạm. Cơ sở vật chất bao gồm: Mặt bằng: Tổng diện tích mặt bằng của Trạm là 4200m2 nằm ở thị trấn Từ Sơn, Huyện Từ Sơn Tỉnh Bắc Ninh. Trạm có tài sản với quy mô như sau: - Kho chứa với diện tích 1030 m2 gồm kho chứa nguyên vật liệu hàng hoá. Tổng giá trị 21.056.366 đ đã khấu hao 13.864.661 đồng. - Nhà làm việc với trị giá: 132.489.204 đ đã khấu hao 52005570 đồng. - Nhà khác với trị giá 108.111.000đ đã khấu hao 4.324.440 đ - Hai cây xăng, dầu trị giá 154.880.000đ đã khấu hao 27.801.135 đ - Thiết bị văn phòng tài sản khác với trị giá 169.800.000đ đã khấu hao 88.030.000 đồng. Qua tìm hiểu cơ cấu hoạt động của Trạm ta có thể nói rằng Trạm có một cơ cấu khá hoàn chỉnh và hợp lý. Song hệ thống kho chứa đã qua sử dụng nhiều năm nên có ảnh hưởng chưa tốt đối với hoạt động kinh doanh của Trạm. Theo điều kiện và nhu cầu thực tế thì trạm áp dụng thuế lao động theo hợp đồng lao động ngắn hạn (6 tháng) và thuê theo mùa vụ lực lượng lao động tính bình quân năm 2001 là 85 người trong đó biên chế 17 người, hợp đồng lao động 24 người, thuê theo mùa vụ là 44 người. Ta thấy công nhân thuê ngoài là chiếm đa số. ii. công tác tổ chức quản lý của trạm 1. Khái niệm: Cơ cấu quản lý của bộ máy quản lý là tổng hợp các bộ phận quản lý khác nhau có mối liên quan và phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá những trách nhiệm và quyền hạn nhất định, được bố trí theo từng cấp nhằm đảm bảo tốt các chức năng quản trị xí nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình hoạt động kinh doanh sẽ có hiệu quả tốt khi có được một bộ máy quản lý được tổ chức hợp lý, bộ máy quản lý phải linh hoạt, phát huy được hiệu lực trong việc điều hành công việc, phải gọn nhẹ để tiết kiệm chi phí quản lý và tránh được những khâu trung gian không cần thiết. 2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý. Căn cứ vào điều lệ quản lý doanh nghiệp Nhà nước và điều kiện hoạt động thực tế của công ty. Trạm đã xác định và xây dựng chức năng nhiệm vụ cho từng bộ phận phòng ban nhằm đảm bảo sự thống nhất đồng bộ trong quá trình sản xuất của trạm. Sơ đồ bộ máy quản lý của Trạm Trạm trưởng Trạm phó Phòng kế toán tài vụ Phòng tổ chức Phòng kế hoạch nghiệp vụ Tổ gia công chế tác Tổ vận chuyển bốc xếp Cửa hàng kinh doanh tổng hợp - Ban lãnh đạo: Gồm 1 trạm trưởng và một trạm phó. Trạm trưởng là người đại diện cho công nhân viên quản lý trạm theo chế độ một thủ trưởng có quyền điều hành, quyết định các hoạt động của trạm theo chính sách của Nhà nước và công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và công ty cũng như tập thể lao động, và kết quả hoạt động kinh doanh của trạm, trạm trưởng là người trực tiếp phụ trách công việc của trạm. Trạm phó là người giúp việc cho trạm trưởng. Các phòng nghiệp vụ: - Phòng tổ chức hành chính: Quản lý và điều hành nhân sự phục vụ sản xuất kinh doanh, quản lý các định mức lao động. Đánh máy và nhận công văn quyết định từ trong và ngoài Trạm. Theo cơ cấu quản lý trực tuyến chỉ nhận sự chỉ đạo trực tiếp của trạm trưởng. - Phòng kế hoạch nghiệp vụ: Đặt dưới sự quản lý trực tiếp của trạm trưởng có chức năng và nhiệm vụ: Lập các biểu kế hoạch trong hoạt động của Trạm. Dựa vào kế hoạch đã được quyết định mà tổ chức điều động sản xuất nhằm đảm bảo thực hiện đúng hợp đồng. - Phòng kế toán tài vụ: Đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của trạm trưởng. Kế toán chịu trách nhiệm hướng dẫn chế độ thể lệ quản lý kinh tế tài chính cho mọi nhân viên trong Trạm, có nihệm vụ giúp giám đốc phân tích, kiểm tra hoạt động kinh tế, ký duyệt các chứng từ kế toán, và tài liệu khác, đề xuất các quy định tài chính để lựa chọn phương thức tối ưu cho Trạm. Thực hiện công tác kế toán tổng hợp vật tư công nợ, kế toán tiền mặt chi phí sản xuất và tính giá thành hàng hoá, kế toán tiêu thụ hàng hoá XNK, kế toán ngân hàng. iii. vấn đề xây dựng và thực hiện chiến lược trạm nói chung và sản phẩm nói riêng. 1. Khái niệm sản phẩm: Theo quan điểm cổ điển: Sản phẩm là đặc tính vật lý, hoá học, có thể quan sát được, được tập hợp trong hình thức đồng nhất, là vật mang giá trị sử dụng mới sản phẩm mang tư cách là hàng hoá, nó không chỉ là đặc tính hàng hoá, đặc tính sử dụng mà nó còn có giá trị trao đổi,
Tài liệu liên quan