Tên công ty : TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
Tên giao dịch: TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
Tên giao dich quốc tế : VIET NAM PAPER CORPORATION
Tên viết tắt: VINAPACO
Trụ sở chính: 25A LÝ THƯỜNG KIỆT, HOÀN KIẾM, HÀ NỘI
Điện thoại: 0438247773
Fax: 0438260381
Email: VP.HN@VINAPACO.COM.VN; BAPACOPN@HN.VNN.VN
Website: HTTP://WWW.VINAPACO.COM.VN
Ban lãnh đạo :
Chủ tịch hội đồng quản trị: ĐỖ XUÂN TRỤ
Tổng giám đốc : VÕ SỸ DỞNG
Phó tổng giám đốc: NGUYỄN THẾ BÌNH
VŨ THANH BÌNH
TRỊNH VĂN LÂM
VŨ BA THẮNG
HOÀNG VĂN VƯỢNG
NGUYỄN VIỆT ĐỨC
Tổng Công ty Giấy Việt Nam chính thức thành lập vào ngày 29 tháng 4 năm 1995 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở là Tổng Công ty Xuất Nhập khẩu Giấy Gỗ Diêm (VINAPIMEX). Sau khi thành lập, tên viết tắt VINAPIMEX vẫn được dùng cho đến năm 2006 thì đổi thành VINAPACO.
Vào thời điểm mới thành lập, Tổng Công ty Giấy Việt Nam có 16 đơn vị trong đó có 9 đơn vị sản xuất giấy và bột giấy với năng lực là 152.000 tấn giấy/năm và 112.000 tấn bột giấy/năm chiếm 70% năng lực sản xuất giấy và bột giấy toàn ngành. Ngoài ra có 6 đơn vị khác như sản xuất diêm, may mặc, chế biến gỗ, văn phòng phẩm v.v 3 đơn vị hành chính sự nghiệp gồm Viện Công nghiệp Giấy Xenluylô, Trường đào tạo nghề giấy Bãi Bằng và Trung tâm nghiên cứu cây nguyên liệu Giấy.
Sau quá trình phát triển đến năm 2005, đã có tổng cộng 21 đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Công ty Giấy Việt nam. Trong đó thêm mới là 2 Công ty Nguyên liệu Giấy Vĩnh Phúc và Miền Nam có diện tích hơn 78.000 ha rừng trồng Nguyên liệu giấy (NLG), các Ban quản lý Dự án Kon Tum, Thanh Hóa; Chi nhánh Tổng Cty Giấy tại TP HCM, xí nghiệp khảo sát thiết kế lâm nghiệp v.v Một số đơn vị được nâng cấp như Viện Nghiên cứu cây NLG, Trường Cao đẳng Công nghệ Giấy và Cơ điện.
Ngày 01/02/2005, thủ tướng chính phủ đã ký ban hành quyết định số 29/2005/QĐ-TTg về việc chuyển tổng công ty giấy Việt Nam sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ -công ty con. Công ty mẹ - Tổng công ty giấy Việt Nam (VINAPACO)là công ty nhà nước, được hình hành trên cơ sở tồ chức lại văn phòng tổng công ty giấy Việt Nam và công ty giấy Bãi Bằng, hoạt động trong các lĩnh vực: trồng rừng, chế biến gỗ, sản xuất hóa chất, điện, văn phòng phẩm, xuất khẩu các loại phụ tùng, thiết bị máy móc vật tư ngành giấy, kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng, khách sạn . Cho đến hết năm 2008, hầu hết các Công ty thành viên cũ đã được cổ phần hóa và trở thành Công ty con, Công ty liên kết với Tổng Công ty Giấy Việt nam.
Hiện nay tổng công ty giấy Việt Nam gồm gần 30 đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, 3 đơn vị thành viên hạch toán độc lập, 2 công ty con và 16 công ty liên kết, các đơn vị hạch toán báo sổ, các đơn vị hạch toán phụ thuộc, khối phòng ban chức năng và các đơn vị sự nghiệp. Danh sách các công ty con, công ty liên kết, đơn vị hạch toán, khối phòng ban và đơn vị sự nghiệp xem thêm ở phụ lục 1
Tại thời điểm 01/01/2005 vốn điều lệ của tổng công ty giấy Việt Nam là 1.045.865 tỷ đồng
Có thể chia các giai đoạn phát triển của Tổng Công ty Giấy Việt nam từ 1995 đến 2010 như sau :
Giai đoạn 1 (1995 – 1999) – Giai đoạn đầu tư chiều sâu hồi phục sản xuất về công suất thiết kế; cân đối giữa sản xuất bột giấy và giấy (tình hình trước giai đoạn 1995, khả năng huy động năng lực máy móc thiết bị (MMTB) chỉ đạt 50%). Kết thúc giai đoạn này, năng lực sản xuất đạt 180.000 tấn giấy/năm và 123.000 tấn bột giâý/năm; chiếm 40% năng lực sản xuất giấy và 50% năng lực sản xuất bột giấy toàn ngành.
Giai đoạn 2 (2001 – 2005) – Giai đoạn đầu tư mở rộng các đơn vị hiện có như các dự án: Tân mai, Bãi bằng giai đoạn 1, Đồng nai, Việt Trì, Bình An, Hoàng văn Thụ, Vạn Điểm, Sông Đuống. Riêng những Dự án mới như Kon Tum, Thanh Hóa, Bãi bằng giai đoạn 2 cũng được khởi sự (nghiên cứu khả thi, thành lập ban quản lý Dự án, thực hiện lễ động thổ/ khởi công v.v ) nhưng việc triển khai hết khó khăn và chận trễ, trong đó Dự án Kon Tum bị hủy bỏ. Kết thúc giai đoạn này, năng lực sản xuất giấy đạt 326.000 tấn giấy/năm và 197.000 tấn bột giấy/năm; chiếm 41% năng lực giấy và 75% năng lực bột giấy toàn ngành.
Giai đoạn 3 (2006 – 2010) – Giai đoạn vận hành theo mô hình Công ty mẹ- Công ty con và thực hiện chuyển đổi hoàn toàn từ sở hữu từ 100% vốn Nhà nước sang dạng Công ty cổ phần. Triển khai thực hiện tiếp tục các Dự án mở rộng Bãi Bằng giai đoạn 2, Thanh Hóa, Tân Mai, Công ty cổ phần Bãi Bằng. Năng lực sản xuất giấy của Công ty mẹ và các Công ty con, Công ty liên kết đến hết năm 2008 là 350.000 tấn giấy/năm và 197.000 tấn bột giấy; chiếm 29% năng lực sản xuất giấy và 72% năng lực sản xuất bột giâý toàn ngành. Dự kiến, khi kết thúc giai đoạn 3 (hết năm 2010) năng lực sản xuất giấy sẽ gia tăng thêm 200.000 tấn/năm (từ Dự án cổ phần Giấy Bãi bằng và Thanh Hóa), bột giấy là 90.000 tấn/năm (từ Thanh Hóa). Dự kiến, kết quả đầu tư từ Dự án Bãi bằng giai đoạn 2 và di dởi mở rộng Giấy Tân Mai sẽ đạt vào giai đoạn kế tiếp (2011 -2015). Đồng thời theo kế hoạch sang năm 2010 sẽ chính thức cổ phần hóa toàn bộ Tổng Công ty Giấy Việt nam.
Tổng công ty giấy Việt Nam nằm trong tổng số 19 tổng công ty nhà nước lớn trực thuộc trực tiếp chính phủ, là đơn vị quốc doanh tiêu biểu của tinh thần đổi mới: năng động – sáng tạo – hợp tác – hội nhập và phát triển. Tổng công ty giấy Việt Nam và sản phẩm của tổng công ty đã nhận được nhiều giải thưởng khen tặng của nhà nước và chính phủ như : Huân chương Độc lập Hạng Ba (năm 2001); Huân chương Độc lập hạng Nhì (năm 2006); Cờ thi đua của Chính phủ (năm 2001, 2002); Cờ thi đua của Bộ trưởng (năm 2006, 2007). Đặc biệt, năm 2000 tổng công ty giấy Việt Nam vinh dự được Nhà nước phong tặng danh hiệu đơn vị Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới, Năm 2007, sản phẩm giấy của tổng công ty giấy Việt Nam giành được giải thưởng “Sao Vàng đất Việt” cho top 100 thương hiệu nổi tiếng Việt Nam do Hội Doanh nghiệp trẻ Việt Nam bình chọn, nhận “Cúp vàng ISO” do Bộ Khoa học và Công nghệ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trao tặng; giải thưởng khoa học sáng tạo, giải thưởng WIPO năm 2009 cho nhà sáng tạo nữ xuất sắc nhất và giải thưởng “Hội thi sáng tạo kỹ thuật toàn quốc lần thứ 10”. Ngoài ra còn có các giải “Ngôi sao vàng Quốc tế”, 7 năm liền được khách hàng bình chọn là "Hàng Việt Nam chất lượng cao", 5 năm liền đạt giải "Quả cầu vàng" do Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công nghiệp trao tặng cùng nhiều Huy chương Vàng và bằng khen của các cấp, các ngành
50 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1385 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động quản trị kinh doanh của tổng công ty giầy Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
Lịch sử hình thành và phát triển của tổng công ty giấy Việt Nam
Tên công ty : TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
Tên giao dịch: TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
Tên giao dich quốc tế : VIET NAM PAPER CORPORATION
Tên viết tắt: VINAPACO
Trụ sở chính: 25A LÝ THƯỜNG KIỆT, HOÀN KIẾM, HÀ NỘI
Điện thoại: 0438247773
Fax: 0438260381
Email: VP.HN@VINAPACO.COM.VN; BAPACOPN@HN.VNN.VN
Website:
Ban lãnh đạo :
Chủ tịch hội đồng quản trị: ĐỖ XUÂN TRỤ
Tổng giám đốc : VÕ SỸ DỞNG
Phó tổng giám đốc: NGUYỄN THẾ BÌNH
VŨ THANH BÌNH
TRỊNH VĂN LÂM
VŨ BA THẮNG
HOÀNG VĂN VƯỢNG
NGUYỄN VIỆT ĐỨC
Tổng Công ty Giấy Việt Nam chính thức thành lập vào ngày 29 tháng 4 năm 1995 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở là Tổng Công ty Xuất Nhập khẩu Giấy Gỗ Diêm (VINAPIMEX). Sau khi thành lập, tên viết tắt VINAPIMEX vẫn được dùng cho đến năm 2006 thì đổi thành VINAPACO.
Vào thời điểm mới thành lập, Tổng Công ty Giấy Việt Nam có 16 đơn vị trong đó có 9 đơn vị sản xuất giấy và bột giấy với năng lực là 152.000 tấn giấy/năm và 112.000 tấn bột giấy/năm chiếm 70% năng lực sản xuất giấy và bột giấy toàn ngành. Ngoài ra có 6 đơn vị khác như sản xuất diêm, may mặc, chế biến gỗ, văn phòng phẩm v.v… 3 đơn vị hành chính sự nghiệp gồm Viện Công nghiệp Giấy Xenluylô, Trường đào tạo nghề giấy Bãi Bằng và Trung tâm nghiên cứu cây nguyên liệu Giấy.
Sau quá trình phát triển đến năm 2005, đã có tổng cộng 21 đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Công ty Giấy Việt nam. Trong đó thêm mới là 2 Công ty Nguyên liệu Giấy Vĩnh Phúc và Miền Nam có diện tích hơn 78.000 ha rừng trồng Nguyên liệu giấy (NLG), các Ban quản lý Dự án Kon Tum, Thanh Hóa; Chi nhánh Tổng Cty Giấy tại TP HCM, xí nghiệp khảo sát thiết kế lâm nghiệp v.v… Một số đơn vị được nâng cấp như Viện Nghiên cứu cây NLG, Trường Cao đẳng Công nghệ Giấy và Cơ điện.
Ngày 01/02/2005, thủ tướng chính phủ đã ký ban hành quyết định số 29/2005/QĐ-TTg về việc chuyển tổng công ty giấy Việt Nam sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ -công ty con. Công ty mẹ - Tổng công ty giấy Việt Nam (VINAPACO)là công ty nhà nước, được hình hành trên cơ sở tồ chức lại văn phòng tổng công ty giấy Việt Nam và công ty giấy Bãi Bằng, hoạt động trong các lĩnh vực: trồng rừng, chế biến gỗ, sản xuất hóa chất, điện, văn phòng phẩm, xuất khẩu các loại phụ tùng, thiết bị máy móc vật tư ngành giấy, kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng, khách sạn………….. Cho đến hết năm 2008, hầu hết các Công ty thành viên cũ đã được cổ phần hóa và trở thành Công ty con, Công ty liên kết với Tổng Công ty Giấy Việt nam.
Hiện nay tổng công ty giấy Việt Nam gồm gần 30 đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, 3 đơn vị thành viên hạch toán độc lập, 2 công ty con và 16 công ty liên kết, các đơn vị hạch toán báo sổ, các đơn vị hạch toán phụ thuộc, khối phòng ban chức năng và các đơn vị sự nghiệp. Danh sách các công ty con, công ty liên kết, đơn vị hạch toán, khối phòng ban và đơn vị sự nghiệp xem thêm ở phụ lục 1
Tại thời điểm 01/01/2005 vốn điều lệ của tổng công ty giấy Việt Nam là 1.045.865 tỷ đồng
Có thể chia các giai đoạn phát triển của Tổng Công ty Giấy Việt nam từ 1995 đến 2010 như sau :
Giai đoạn 1 (1995 – 1999) – Giai đoạn đầu tư chiều sâu hồi phục sản xuất về công suất thiết kế; cân đối giữa sản xuất bột giấy và giấy (tình hình trước giai đoạn 1995, khả năng huy động năng lực máy móc thiết bị (MMTB) chỉ đạt 50%). Kết thúc giai đoạn này, năng lực sản xuất đạt 180.000 tấn giấy/năm và 123.000 tấn bột giâý/năm; chiếm 40% năng lực sản xuất giấy và 50% năng lực sản xuất bột giấy toàn ngành.
Giai đoạn 2 (2001 – 2005) – Giai đoạn đầu tư mở rộng các đơn vị hiện có như các dự án: Tân mai, Bãi bằng giai đoạn 1, Đồng nai, Việt Trì, Bình An, Hoàng văn Thụ, Vạn Điểm, Sông Đuống. Riêng những Dự án mới như Kon Tum, Thanh Hóa, Bãi bằng giai đoạn 2 cũng được khởi sự (nghiên cứu khả thi, thành lập ban quản lý Dự án, thực hiện lễ động thổ/ khởi công v.v…) nhưng việc triển khai hết khó khăn và chận trễ, trong đó Dự án Kon Tum bị hủy bỏ. Kết thúc giai đoạn này, năng lực sản xuất giấy đạt 326.000 tấn giấy/năm và 197.000 tấn bột giấy/năm; chiếm 41% năng lực giấy và 75% năng lực bột giấy toàn ngành.
Giai đoạn 3 (2006 – 2010) – Giai đoạn vận hành theo mô hình Công ty mẹ- Công ty con và thực hiện chuyển đổi hoàn toàn từ sở hữu từ 100% vốn Nhà nước sang dạng Công ty cổ phần. Triển khai thực hiện tiếp tục các Dự án mở rộng Bãi Bằng giai đoạn 2, Thanh Hóa, Tân Mai, Công ty cổ phần Bãi Bằng. Năng lực sản xuất giấy của Công ty mẹ và các Công ty con, Công ty liên kết đến hết năm 2008 là 350.000 tấn giấy/năm và 197.000 tấn bột giấy; chiếm 29% năng lực sản xuất giấy và 72% năng lực sản xuất bột giâý toàn ngành. Dự kiến, khi kết thúc giai đoạn 3 (hết năm 2010) năng lực sản xuất giấy sẽ gia tăng thêm 200.000 tấn/năm (từ Dự án cổ phần Giấy Bãi bằng và Thanh Hóa), bột giấy là 90.000 tấn/năm (từ Thanh Hóa). Dự kiến, kết quả đầu tư từ Dự án Bãi bằng giai đoạn 2 và di dởi mở rộng Giấy Tân Mai sẽ đạt vào giai đoạn kế tiếp (2011 -2015). Đồng thời theo kế hoạch sang năm 2010 sẽ chính thức cổ phần hóa toàn bộ Tổng Công ty Giấy Việt nam.
Tổng công ty giấy Việt Nam nằm trong tổng số 19 tổng công ty nhà nước lớn trực thuộc trực tiếp chính phủ, là đơn vị quốc doanh tiêu biểu của tinh thần đổi mới: năng động – sáng tạo – hợp tác – hội nhập và phát triển. Tổng công ty giấy Việt Nam và sản phẩm của tổng công ty đã nhận được nhiều giải thưởng khen tặng của nhà nước và chính phủ như : Huân chương Độc lập Hạng Ba (năm 2001); Huân chương Độc lập hạng Nhì (năm 2006); Cờ thi đua của Chính phủ (năm 2001, 2002); Cờ thi đua của Bộ trưởng (năm 2006, 2007). Đặc biệt, năm 2000 tổng công ty giấy Việt Nam vinh dự được Nhà nước phong tặng danh hiệu đơn vị Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới, Năm 2007, sản phẩm giấy của tổng công ty giấy Việt Nam giành được giải thưởng “Sao Vàng đất Việt” cho top 100 thương hiệu nổi tiếng Việt Nam do Hội Doanh nghiệp trẻ Việt Nam bình chọn, nhận “Cúp vàng ISO” do Bộ Khoa học và Công nghệ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trao tặng; giải thưởng khoa học sáng tạo, giải thưởng WIPO năm 2009 cho nhà sáng tạo nữ xuất sắc nhất và giải thưởng “Hội thi sáng tạo kỹ thuật toàn quốc lần thứ 10”. Ngoài ra còn có các giải “Ngôi sao vàng Quốc tế”, 7 năm liền được khách hàng bình chọn là "Hàng Việt Nam chất lượng cao", 5 năm liền đạt giải "Quả cầu vàng" do Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công nghiệp trao tặng cùng nhiều Huy chương Vàng và bằng khen của các cấp, các ngành
Chức năng, nhiệm vụ và quy mô hoạt động của Tổng công ty
Nhiệm vụ :
Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại tổng công ty giấy Việt Nam và các doanh nghiệp khác
Tối đa hóa hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty mẹ và tổ hợp công ty mẹ - công ty con
Phát triển thành một công ty nhà nước mạnh có tiềm lực về tài chính; phương pháp điều hành, quản lý tiên tiến để giữ vai trò chủ đạo, chi phối, hỗ trợ và liên kết hoạt động với các công ty con và công ty liên kết.
Hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, đa lĩnh vực trong đó ngành nghề chính là sản xuất giấy các loại, đáp ứng tốt nhất nhu cầu sử dụng sản phẩm giấy trên thị trường trong nước và từng bước xuất khẩu ra thị trường nước ngoài
Chức năng
Sản xuất kinh doanh các loại giấy, bột giấy, các sản phẩm từ giấy, nguyên liệu giấy, dăm mảnh, văn phòng phẩm, hóa chất, vật tư, thiết bị, phụ tùng phục vụ ngành giấy và chế biến gỗ.
Khai thác chế biến kinh doanh các loại nông, lâm sản, gỗ và các loại sản phẩm chế biến từ gỗ (gỗ dán, ván ép, bút chì, đồ mộc, đũa ).
Sản xuất kinh doanh ngành in, các sản phẩm văn hóa phẩm, xuất bản phẩm, các sản phẩm may mặc, da giày và các mặt hàng từ chất dẻo.
Thiết kế thi công, xây lắp phục vụ lâm nghiệp, khai hoang trồng rừng khai thác rừng, khoanh nuôi làm giàu rừng thủy lợi nhỏ, xây dựng dân dụng và công nghiệp, quản lý bảo vệ và phát triển vốn rừng.
Kinh doanh sắt thép đặc chủng sử dụng cho ngành giấy, sửa chữa các thiết bị nhà xưởng sản xuất giấy, sản xuất lắp đặt thiết bị phụ trợ, kết cấu kim loại ngành công nghiệp (cơ và điện).
Kinh doanh phụ tùng xe máy chuyên dụng để bốc xếp vận chuyển nguyên liệu, dịch vụ thiết bị vật tư xăng dầu, sửa chữa xe máy, dịch vụ khoa học công nghệvà vật tư kỹ thuật và phục vụ đời sống, dịch vụ vận tải lâm sản và bốc xếp hàng hóa vật tư.
Xuất nhập khẩu sản phẩm giấy, bột giấy, lâm sản, thiết bị, vật tư, hóa chất và các loại hàng hóa khác phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của công ty mẹ.
Sản xuất kinh doanh điện.
Kinh doanh nhà hàng khách sạn, và các dịch vụ kèm theo, dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà ở, nhà xưởng, kho bãi, kinh doanh tổ chức dịch vụ, đăng cai tổ chức các hoạt động thể thao, văn hóa, vui chơi, giải trí, dịch vụ lữ hành nội địa và quốc tế.
Nghiên cứu khoa học công nghệ, thực hiện các dịch vụ thông tin đào tạo, tư vấn đầu tư thiết kế công nghệ, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới trong các lĩnh vực: nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị, phụ tùng, các sản phẩm giấy, bột giấy, nông, lâm nghiệp, sản xuất thử nghiệm và sản xuất lô nhỏ các mặt hàng từ kết quả nghiên cứu, nghiên cứu cây nguyên liệu và các vấn đề lâm sinh xã hội, môi trường có liên quan đến nghề rừng.
Đào tạo công nhân kỹ thuật công nghệ và cơ điện phục vụ cho sản xuất
kinh doanh của ngành công nghiệp giấy và lâm nghiệp; bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ kỹ thuật và quản lý điều hành của doanh nghiệp sản xuất giấy và tổ chức bồi dưỡng kiểm tra nâng bậc cho công nhân, hợp tác với cơ sở đào tạo, nhgiên cứu và sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước để đa dạng hóa loại hình đào tạo, tổ chức lao động sản xuất, dịch vụ gắn với đào tạo.
Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Quy mô hoạt động của Tổng công ty
Tổng công ty đang ngày càng mở rộng quy mô hoạt động. Khi mới thành lập tổng công ty chỉ có 16 đơn vị thành viên. Hiện nay, tổng công ty đã có hàng chục đơn vị thành viên gồm cả công ty con, công ty liên kết, các đơn vị hạch toán và đơn vị sự nghiệp.Với số lượng lao động năm 2009 là 2118 người. Tổng công ty ngày càng mở rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu như đầu tư vào phát triển các yếu tố đầu vào ( sản xuất điện, hóa chất, nguyên nhiên vật liệu) phát triển cả hoạt động đầu ra như mở và liên kết với các công ty văn phòng phẩm. Tổng công ty đã mở rộng mạng lưới tiêu thu ra cả nước và thế giới. Các mặt hàng của tổng công ty đã có mặt ở hầu hết hệ thống các siêu thị trong cả nước và hơn 45.000 điểm bán hàng trong nước chiếm hơn 60% thị trường giấy trong nước. Các mặt hàng giấy xuất khẩu của tổng công ty chủ yếu là các mặt hàng có chất lượng chưa cao sang Đài Loan và Nhật bản
Với sự cố gắng và nỗ lực không ngừng của tất cả các thành viên trong tổng công ty quy mô hoạt động của tổng công ty sẽ được mở rộng hơn nữa và tương lai không xa sẽ chiếm được chỗ đứng vững vàng trên thị trường quốc tế với các mặt hàng có chất lượng cao
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
1. Đặc điểm sản phẩm của tổng công ty giấy Việt Nam
Mặt hàng sản xuất kinh doanh của tổng công ty giấy Việt Nam với 2 loại sản phẩm chính là giấy in và giấy viết được sản xuất và gia công thành nhiều chủng loại, mẫu mã và kích thước khác nhau. Các sản phẩm chính của tổng công ty giấy Việt Nam bao gồm:
Giấy cuộn:
- đường kính sản xuất 90-100cm
- các khổ thông thường 64,65,70.79.84 cm và các khổ khác theo yêu cầu của khách hàng
- đường kính lõi: 7,5cm
- bao gói 3-4 lớp bằng giấy Kraft
Giấy ram : ( Quy cách A0, A4)
- định lượng 50-120 g/ cm² và các định lượng khác
- khổ A4 và Ao và các khổ khác theo yêu cầu của khách hàng được đóng gói 500 tờ/ram và bao gói 1 lớp giấy Kraft
Giấy vi tính :
- định lượng 57g/m²
- khổ 381x279, 241x279, 210x279.
- được đóng gói trong tập coton 3000 tờ
Giấy telex:
- định lượng 57g/m²
- khổ rộng 21 cm
- cuộn đường kính 10 cm
- được bao gói từng cuộn bằng giấy Kraft
Giấy tập kẻ ngang:
- định lượng 57g/m²
- khổ 25x35 cm
- được bao gói từng cuộn bằng giấy Kraft 20 tập/gói
Vở học sinh:
- định lượng 57g/m²
- khổ 16,5x21,5 cm, 16x21 cm
- lõi 48 trang, 96 trang không kể bìa
Các sản phẩm của tổng công ty giấy Việt Nam chủ yếu được tiêu dùng trong nước và có mặt ở cả 3 miền Bắc – Trung – Nam với các khách hàng truyền thống là các nhà in, văn phòng phẩm và nhà xuất bản. Tuy nhiên các sản phẩm của tổng công ty cũng tạo được chỗ đứng tại một số thị trường trong khu vực như : Malaysia. Thailan, Singapore, Srilanca, Hongkong, Mỹ và luôn được người tiêu dùng tín nhiệm bình chọn là “ hàng Việt Nam chất lượng cao ’’ trong nhiều năm liền
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty giai đoạn 2005-2009
Trong 5 năm qua, tập thể ban lãnh đạo của tổng công ty nhận thức được sâu sắc đây là những năm đầy thử thách không chỉ thực hiện mục tiêu giữ vững ổn định mà còn phải nỗ lực phấn đấu để ngày càng phát triển, như vậy mới có cơ hội để tồn tại trong cơ chế thị trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt này. Do vậy, tổng công ty luôn quan tâm tới tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước và của toàn ngành giấy đồng thời khai thác tối đa hóa nội lực để đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường , tạo nhiều công ăn việc làm tăng thu nhập cho người lao động, tăng nộp ngân sách nhà nước. Để đánh giá được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty trong 5 năm gần đây, thì bộ phận kế toán phải đánh giá được các chỉ tiêu liên quan đến báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó mới đưa ra kết luận tổng công ty kinh doanh có hiệu quả hay không. Để làm rõ được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty giai đoạn này thì chúng ta nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty giấy Việt Nam từ 2005 đến 2009
Bảng 01: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty giấy Việt Nam (2005-2009)
STT
Chỉ tiêu
MS
2005
2006
2007
2008
2009
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1
1,323,452,447,440
1,322,341,449,779
1,414,647,397,723
1,640,990,981,359
2,067,648,636,512
Trong đó : doanh thu hàng xuất khẩu
01A
59,538,862,424
107,295,006,537
318,630,508,781
402,560,468,631
521,456,789,189
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
2
825,644,769
3,937,104,201
4,747,855,906
5,712,681,496
5,983,698,726
3
Doanh thu về bán hàng và CCDV(10=1-2)
10
1,122,626,802,671
1,218,404,345,578
1,409,899,541,817
1,635,278,299,863
2,268,621,349,231
4
Giá vốn hàng bán
11
950,949,764,942
958,911,814,263
1,172,292,966,738
1,383,305,700,751
2,061,664,937,786
5
Lợi nhuận gộp bán hàng và CCDV (20=10-11)
20
171,677,037,729
259,492,531,315
237,606,575,079
251,972,599,112
332,603,830,828
6
Doanh thu hoạt động tài chính
21
387,000,873
3,558,392,356
6,106,024,932
8,670,555,403
8,497,144,295
7
Chi phí tài chính
22
66,334,826,661
59,084,829,797
52,134,577,697
64,646,876,344
60,768,063,764
8
Chi phí bán hàng
24
11,152,845,855
92,068,867,274
26,540,369,753
84,703,357,892
11,152,845,855
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
70,453,987,873
74,047,391,451
102,824,385,692
98,711,410,264
70,453,987,873
10
Lợi nhuận thuần từ HĐKD(30=20+21-22-24-25)
30
24,122,378,213
514,682,769
62,213,266,869
12,581,510,015
24,122,378,213
11
Thu nhập khác
31
208,102,350
135,770,505
3,212,672,999
4,465,615,469
208,102,350
12
Chi phí khác
32
0
378,912,264
0
0
0
13
Lợi nhuận khác(40=31-32)
40
208,102,350
243,141,759
3,212,672,999
4,465,615,469
208,102,350
14
Tổng lợi nhuận trước thuế(50=30+40)
50
24,534,948,564
44,426,303,715
45,425,939,868
37,665,162,966
44,534,948,564
15
Chi phí TTNDN hiện hành
51
6,869,785,598
20,839,365,040
16,356,484,967
4,261,781,371
6,869,785,598
16
Chi phí TTNDN hoãn lại
52
0
0
0
0
0
17
Lợi nhuận sau thuế (60=50-51-52)
60
17,665,162,966
23, 586,938,675
29,069,454,901
32,785,344,112
37,665,162,966
Nguồn số liệu :phòng tài chính kế toán tổng công ty giấy Việt Nam
Qua bảng 01 ta thấy : Tổng doanh thu năm 2006 giảm so với năm 2005 là 1.110.998.000 đồng tương ứng với giảm 0,8%. Mức giảm này không đáng kể. Các năm 2007, năm 2008, năm 2009 tổng doanh thu đều tăng, trong đó, tăng nhanh nhất là năm 2009, tăng hơn 400 tỉ đồng tương ứng với mức tăng hơn 20% so với năm 2008. Tổng công ty đã đạt được mức doanh thu như vậy là do áp dụng tốt máy móc kỹ thuật mới, và sự áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất. Năm 2007 tổng công ty đã trang bị những máy móc kỹ thuật tiên tiến và đã đạt được thành công do đó mức sản lượng tăng. Doanh thu hàng xuất khẩu ngày càng tăng do có ngày càng nhiều đơn đặt hàng từ nước ngoài tới tổng công ty đặc biệt là sau năm 2007 sau khi Việt Nam gia nhập WTO
Các khoản giảm trừ doanh thu năm 2006 giảm hơn 400 triệu so với năm 2005, các năm sau thi tăng dần nhưng mức tăng không lớn. Điều này cũng dễ hiểu vì tổng công ty chủ yếu kinh doanh các sản phẩm về giấy việc mắc sai sót hỏng hóc trong quá trình sản xuất là không thể tránh khỏi. Hơn nữa, có thể do từ năm 2007 sau khi Việt Nam gia nhập WTO và khi tổng công ty áp dụng dây chuyền sản xuất mới với công suất lớn nên có nhiều đơn đặt hàng với số lượng lớn do vậy tổng công ty phải áp dụng chiết khấu thương mại đối với những đơn đặt hàng đó
Doanh thu hoạt động tài chính của tổng công ty không phải là ngành nghề kinh doanh chính, tổng công ty thu về chủ yếu là từ lãi tiền gửi ngân hàng, và nhận cổ tức từ các công ty khác mà tổng công ty đầu tư. Doanh thu hoạt động tài chính tăng nhanh vào năm 2006 và 2007 với mức tăng là hơn 3 tỉ đồng
Khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp tăng từ năm 2005đến 2007 và giảm dần từ 2008 đến 2009. Cụ thể là năm 2006 tăng gần 4 tỉ đồng tương ứng tăng 5,3% so với năm 2005, năm 2007 tăng 28 tỉ đồng tương ứng tăng 37,3% so với năm 2006. Hai năm này chi phí quản lý doanh nghiệp tăng do công ty đầu tư mua thêm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất. Bước sang năm 2008 khoản mục này đã giảm hơn 4 tỉ đồng, tương ứng với tốc độ giảm là 3,9% so với năm 2007, năm 2009 giảm hơn 28 tỉ đồng tương ứng với tốc độ giảm là 28,5% so với năm 2008. Chi phí quản lý doanh nghiệp trong hai năm này giảm là do tổng công ty không mua thêm tài sản cố định phục vụ cho quản lý doanh nghiệp, trong khi đó khi đã đưa máy móc thiết bị mới vào sản xuất và dần ổn định tổng công ty đã cắt giảm bớt lao động
Với sự biến động của daonh thu và chi phí như trên thì lợi nhuận sau thuế của tổng công ty cũng thay đổi. Nhìn chung từ năm 2005 đến năm 2009 lợi nhuận của tổng công ty đều tăng. Năm 2006 tăng gần 6 tỉ, tương ứng với tốc độ tăng 35,3% so với năm 2005, năm 2007 tăng hơn 5 tỉ. tương ứng với tốc độ tăng 20,7% so với năm 2006, năm 2008 tăng gần 4 tỉ đồng, tương ứng với tốc độ tăng 13,9% so với năm 2007, năm 2009 tăng 4 tỉ đồng tương ứng với tốc độ tăng 12,3% so với năm 2008. Điều này cho thấy tổng công ty đã rất cố gắng để phát triển phát huy tối đa năng lực của tổng công ty để công ty làm ăn có lãi và không bị thua lỗ
Tuy nhiên nếu chỉ so sánh một cách đơn giản các chỉ tiêu qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty thì sẽ không tìm ra nguyên nhân làm tăng hay giảm lợi nhuận vì doanh thu qua các năm là không bằng nhau và không ổn định. Để biết được hiệu quả sản xuất kinh doanh của tổng công ty ta cần phân tích một số chỉ tiêu ở bảng sau :
Bảng 02: Sự biến động của các chỉ tiêu tổng hơp hiệu quả sản xuất kinh doanh của tổng công ty giấy Việt Nam (2005-2009) . Đơn vị : %
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Doanh thu thuần
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
Tỷ suất giá vốn
84,7
78,9
82,9
84,5
90,8
Tỷ suất lãi gộp
15,3
21,1
17,1
15,5
9,2
Tỷ suất chi phí quản lý
6,2
6,1
7,3
6,2
3,1
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
2,2
3,7
3,2
2,3
1,8
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
1,6
1,9
2,1
2,0
1,7
(Nguồn : phòng tài chính kế toán)
Nhìn vào bảng 02 ta thấy :
Tỷ suất giá vốn qua 5 năm có xu hướng tăng và hầu như chiếm gần hết doanh thu thuần nhất là năm 2009 tỷ số này lên tới 90,8% chính