Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên, hướng dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình trong suốt khoá cao học và trong thời gian nghiên cứu đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Phạm Ngọc Phong, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo về những lời nhận xét quý báu, đóng góp đối với bản luận văn.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo Học viện Ngân hàng về những bài giảng lý thú, hữu ích cũng như các cán bộ khoa Sau đại học đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi đối với em trong quá trình học tập.
Cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp ở NHCSXH tỉnh Nghệ An, cũng như các bạn lớp cao học khoá 7 đã giúp đỡ, động viên trong quá trình viết luận văn.
Cuối cùng, em xin cảm ơn sự khuyến khích, quan tâm tạo điều kiện của những người thân trong gia đình đã giúp em hoàn thành bản luận văn này.
Đây là đề tài liên quan đến hoạt động tín dụng của NHCSXH, có nhiều ý nghĩa trong thực tiễn, chính vì vậy bản luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý chân tình của các thầy cô giáo, bạn bè và các cá nhân, tổ chức quan tâm đến đề tài này.
96 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2287 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên, hướng dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình trong suốt khoá cao học và trong thời gian nghiên cứu đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Phạm Ngọc Phong, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo về những lời nhận xét quý báu, đóng góp đối với bản luận văn.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo Học viện Ngân hàng về những bài giảng lý thú, hữu ích cũng như các cán bộ khoa Sau đại học đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi đối với em trong quá trình học tập.
Cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp ở NHCSXH tỉnh Nghệ An, cũng như các bạn lớp cao học khoá 7 đã giúp đỡ, động viên trong quá trình viết luận văn.
Cuối cùng, em xin cảm ơn sự khuyến khích, quan tâm tạo điều kiện của những người thân trong gia đình đã giúp em hoàn thành bản luận văn này.
Đây là đề tài liên quan đến hoạt động tín dụng của NHCSXH, có nhiều ý nghĩa trong thực tiễn, chính vì vậy bản luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý chân tình của các thầy cô giáo, bạn bè và các cá nhân, tổ chức quan tâm đến đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
4
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÓI NGHÈO
4
1.1.1. Khái niệm về đói nghèo
4
1.1.2. Tiêu chí về đói nghèo
6
1.1.3. Nguyên nhân đói nghèo
9
1.1.3.1. Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội
9
1.1.3.2. Nhóm nguyên nhân do bản thân hộ nghèo
14
1.1.4. Sự cấp thiết phải đẩy mạnh XĐGN
16
1.1.4.1. Đói nghèo là nguyên nhân gây mất ổn định xã hội, phá hoại môi trường và cản trở nâng cao dân trí
16
1.1.4.2. Đói nghèo làm ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước
18
1.1.4.3. Xoá đói giảm nghèo bảo đảm cho đất nước giàu mành và xã hội phát triển bền vững
19
1.2. TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
20
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng đối với hộ nghèo
20
1.2.1.1. Khái niệm
20
1.2.1.2. Đặc điểm
20
1.2.1.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với hộ nghèo
20
1.2.2. Hiệu quả tín dụng hộ nghèo
23
1.2.2.1. Khái niệm
23
1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng hộ nghèo
24
1.2.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng hộ nghèo
30
1.3. KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
32
1.3.1. Kinh nghiệm một số nước
32
1.3.1.1. Kinh nghiệm cho vay xoá đói giảm nghèo của ngân hàng Grameen (BangLadesh)
32
1.3.1.2. Kinh nghiệm cho vay xoá đói giảm nghèo của Ấn Độ
36
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN
(2003 - 2007)
39
2.1. TÌNH HÌNH ĐÓI NGHÈO TẠI NGHỆ AN
39
2.1.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An
39
2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
39
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
41
2.1.2. Thực trạng đói nghèo tại tỉnh Nghệ An
43
2.1.2.1. Số lượng, cơ cấu và phân bố hộ đói nghèo ở Nghệ An
43
2.1.2.2. Đặc điểm và nguyên nhân đói nghèo tại Nghệ An
45
2.2. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN, MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN
47
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
47
2.2.2. Mô hình tổ chức và hoạt động
48
2.2.2.1. Mô hình tổ chức
48
2.2.2.2. Hoạt động của NHCSXH tỉnh Nghệ An
51
2.2.2.3. Cơ chế cho vay
55
2.3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CSXH TỈNH NGHỆ AN
57
2.3.1. Nguồn vốn
57
2.3.2. Hoạt động cho vay
59
2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO
61
2.4.1. Những kết quả đạt được
61
2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân
62
2.4.2.1. Tồn tại
62
2.4.2.2. Nguyên nhân
63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN
65
3.1. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
65
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
65
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
65
3.2. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
66
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN
66
3.3.1. Hoàn thiện mạng lưới hoạt động
66
3.3.1.1. Điểm giao dịch tại xã
67
3.3.1.2. Tổ tiết kiệm và vay vốn
67
3.3.2. Đẩy mạnh tín dụng uỷ thác qua các tổ chức chính trị - xã hội
69
3.3.3. Gắn công tác cho vay vốn và dịch vụ sau đầu tư
70
3.3.3.1. Công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư
70
3.3.3.2. Thị trường
70
3.3.3.3. Kế hoạch hoá gia đình, xây dựng đời sống văn hoá lành mạnh
71
3.3.4. Thực hiện công khai hoá - xã hội hoá hoạt động Ngân hàng chính sách xã hội
71
3.3.4.1. Chính sách tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội
71
3.3.4.2. Hồ sơ thủ tục vay vốn
72
3.3.4.3. Hòm thư góp ý
72
3.3.4.4. Sự tham gia của chính quyền và các ban ngành vào hoạt động xoá đói giảm nghèo
73
3.3.5. Đẩy mạnh cho vay theo dự án, nâng suất đầu tư cho hộ nghèo lên mức tối đa
73
3.3.5.1. Cho vay theo dự án vùng, tiểu vùng
73
3.3.5.2. Nâng suất cho vay hộ nghèo
74
3.3.5.3. Đa dạng hoá các ngành nghề đầu tư
75
3.3.6. Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát
75
3.3.6.1. Ban đại diện hội đồng quản trị các cấp
75
3.3.6.2. Các tổ chức nhận uỷ thác các cấp
76
3.3.6.3. Ngân hàng chính sách xã hội các cấp
78
3.3.6.4. Người dân kiểm tra hoạt động ngân hàng
79
3.3.7. Đẩy mạnh công tác đào tạo
80
3.3.7.1. Đào tạo cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội
80
3.3.7.2. Đào tạo ban quản lý tổ vay vốn
80
3.3.7.3. Đào tạo cán bộ nhận uỷ thác
81
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
81
3.4.1. Đối với chính phủ
81
3.4.2. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
82
3.4.3. Đối với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương các cấp tại tỉnh Nghệ An
82
3.4.4. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An
83
KẾT LUẬN
84
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Nguyên văn
1
BĐD
Ban đại diện
2
ĐTN
Đoàn thanh niên
3
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
4
HĐQT
Hội đồng quản trị
5
HĐND
Hội đồng nhân dân
6
HCCB
Hội Cựu chiến binh
7
HND
Hội nông dân
8
HPN
Hội phụ nữ
9
LĐ-TB&XH
Lao động- Thương binh và Xã hội
10
NHNo&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
11
NHCSXH
Ngân hàng Chính sách xã hội
12
NHTM
Ngân hàng Thương mại
13
NQ
Nghị quyết
14
SXKD
Sản xuất kinh doanh
15
TD
Tín dụng
16
TW
Trung ương
17
UBND
Uỷ ban nhân dân
18
XĐGN
Xoá đói giảm nghèo
19
WB
Ngân hàng Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
KÝ HIỆU
TÊN BẢNG SỐ LIỆU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
TRANG
Bảng 2.1
Tỷ lệ hộ nghèo trong tổng số hộ (phân tích theo khu vực)
44
Bảng 2.2
Cơ cấu vốn huy động của NHCSXH tỉnh Nghệ An
51
Bảng 2.3
Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động tín dụng của NHCSXH tỉnh Nghệ An giai đoạn (2003-2007)
55
Bảng 2.4
Tình hình ủy thác qua các tổ chức hội đoàn thể tại NHCSXH tỉnh Nghệ An
56
Bảng 2.5
Cơ cấu nguồn vốn cho vay hộ nghèo của NHCSXH tỉnh Nghệ An (2003-2007)
57
Bảng 2.6
Một số chỉ tiêu chủ yếu trong cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An giai đoạn (2003- 2007)
59
Bảng 2.7
Tình hình dư nợ cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An phân theo khu vực và địa bàn đến 31/12/2007
60
Biểu đồ 2.1
Cơ cấu nguồn vốn cho vay tại NHCSXH tỉnh Nghệ An
58
Sơ đồ 2.1
Mô hình tổ chức NHCSXH của NHCSXH tỉnh Nghệ An
50
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đạt từ 7- 8%; đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, chính trị được giữ vững và ổn định. Lĩnh vực XĐGN cũng đạt được nhiều thành tích nổi bật và được Liên hợp quốc đánh giá cao. Tuy vậy, mặt trái của sự phát triển cũng ngày càng bức xúc, như khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng; sự tụt hậu ngày càng lớn giữa khu vực nông thôn và thành thị, giữa miền núi và đồng bằng; tình trạng thiếu việc làm nghiêm trọng; tình trạng ô nhiễm môi trường và lãng phí tài nguyên đất nước.v.v.. Hàng triệu hộ nghèo hiện nay ở Việt Nam, đặc biệt là hộ nghèo ở vùng sâu, vùng xa không được hưởng những thành quả của sự phát triển. Họ đang bơ vơ, lạc lõng trước sự hội nhập toàn cầu và ánh sáng của thế giới văn minh. Những yếu kém trên là nguyên nhân mất ổn định về xã hội- chính trị, là nỗi đau của một xã hội đang phấn đấu vì lý tưởng dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng- dân chủ- văn minh.
Trước thực trạng đó, Đảng và Nhà nước ta cũng đã quan tâm đến nhiệm vụ XĐGN; Đại hội VIII của Đảng đã xác định rõ XĐGN là một trong những chương trình phát triển kinh tế, xã hội vừa cấp bách trước mắt, vừa cơ bản lâu dài và nhấn mạnh “phải thực hiện tốt chương trình XĐGN, nhất là đối với vùng căn cứ cách mạng, vùng đồng bào dân tộc. Xây dựng và phát triển quỹ XĐGN bằng nhiều nguồn vốn trong và ngoài nước; quản lý chặt chẽ, đầu tư đúng đối tượng và có hiệu quả”. Chính phủ đã phê duyệt và triển khai chương trình, mục tiêu quốc gia XĐGN, giai đoạn 1998- 2000 và giai đoạn 2001-2010, như hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng xã nghèo; hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn; định canh, định cư, di dân, kinh tế mới; hướng dẫn người nghèo cách làm ăn và khuyến nông- lâm- ngư; hỗ trợ tín dụng cho người nghèo; hỗ trợ người nghèo về y tế; hỗ trợ người nghèo về giáo dục; hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề; đào tạo cán bộ làm công tác XĐGN, cán bộ các xã nghèo, chương trình phát triển kinh tế, xã hội các xã đặc biệt khó khăn (QĐ số 135/1998/QĐ-TTg), chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm.v.v…
Trong lĩnh vực tín dụng cho người nghèo, năm 1996 đã thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo và đến năm 2003 được tách ra thành Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH), với mục tiêu chủ yếu là cho vay ưu đãi hộ nghèo. Sau hơn 5 năm hoạt động, NHCSXH đã cho vay hàng chục ngàn tỷ đồng, cho hàng chục triệu lượt hộ nghèo và đã góp phần to lớn trong công cuộc XĐGN cho đất nước.
Tuy nhiên, sự nghiệp XĐGN vẫn đang còn ở phía trước, với nhiệm vụ ngày càng khó khăn, phức tạp; trong đó, lĩnh vực tín dụng cho hộ nghèo nhiều vấn đề vẫn đang bức xúc như: Quy mô tín dụng chưa lớn, hiệu quả XĐGN còn chưa cao, hoạt động của NHCSXH chưa thực sự bền vững.v.v… Những vấn đề trên là phức tạp, nhưng chưa có mô hình thực tiễn và chưa được nghiên cứu đầy đủ. Để giải quyết tốt vấn đề nghèo đói ở Việt Nam nói chung và tín dụng cho hộ nghèo nói riêng, đòi hỏi phải được nghiên cứu một cách có hệ thống, khách quan và khoa học, phải có sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước cũng như toàn xã hội.
Với những lý do nêu trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nhằm hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng đối với hộ nghèo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu cho vay hộ nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An từ năm 2003 đến 2007.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp quan sát khoa học, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp tổng hợp, thống kê, chứng minh, diễn giải, sơ đồ, biểu mẩu và đồ thị trong trình bày luận văn.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An (2003-2007).
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÓI NGHÈO
Khái niệm về đói nghèo
Tình trạng đói nghèo ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau về cấp độ và số lượng, thay đổi theo thời gian. Người nghèo của quốc gia này có thể có mức sống cao hơn mức sống trung bình của quốc gia khác. Bởi vậy, để nhìn nhận và đánh giá được tình trạng đói nghèo của một quốc gia, một vùng và nhận dạng được hộ đói nghèo, để từ đó có giải pháp phù hợp để XĐGN, đòi hỏi chúng ta phải có sự thống nhất về khái niệm và các tiêu chí để đánh giá đói nghèo tại từng thời điểm.
Ở nước ta trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh sự tăng thu nhập và nâng cao đời sống của số đông dân chúng, vẫn còn tồn tại một bộ phận dân chúng sống nghèo khổ, đặc biệt là những hộ nông dân nghèo sống tập trung ở các vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa…Chính vì vậy, trong xã hội sự phân hoá giàu nghèo đang diễn ra ngày một sâu sắc, khoảng cách giàu, nghèo ngày càng rộng. Đây là một thách thức lớn đặt ra đòi hỏi phải có những chính sách và giải pháp phù hợp, đi đôi với phát triển kinh tế - xã hội phải thực hiện thành công chương trình, mục tiêu quốc gia về XĐGN. Muốn XĐGN bền vững, thì điều đầu tiên là phải trả lời được câu hỏi: Quan niệm thế nào là nghèo, người nghèo là ai và vì sao họ nghèo? Để trả lời được các câu hỏi này chính xác, phải hiểu rõ được bản chất và nội dung của đói nghèo.
Phải khẳng định rằng không có định nghĩa duy nhất về đói, nghèo. Đói nghèo là tình trạng kiệt quệ bao gồm nhiều khía cạnh, từ thu nhập hạn chế đến tính dễ bị tổn thương khi gặp phải những tai ương bất ngờ và ít có khả năng tham gia vào quá trình ra quyết định chung. Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 9/1993: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoã mãn các nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục, tập quán của địa phương’’[5, trang 122]
Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức sống tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
Đói nghèo là tổng hợp khái niệm đói và khái niệm nghèo: Đói và nghèo thường gắn chặt với nhau, nhưng mức độ gay gắt khác nhau. Đói có mức độ gay gắt cao hơn, cần thiết phải xoá và có khả năng xoá. Còn nghèo, mức độ thấp hơn và khó xoá hơn, chỉ có thể xoá dần nghèo tuyệt đối, còn nghèo tương đối chỉ có thể giảm dần. Vì vậy, để giải quyết vấn đề đói nghèo, ta thường dùng cụm từ "Xoá đói giảm nghèo".
Cụ thể hơn các khái niệm đói nghèo ta có thể thấy: Dù ở dạng nào, thì đói cũng đi liền với thiếu chất dinh dưỡng, suy dinh dưỡng. Có thể hình dung các biểu hiện của tình trạng thiếu đói như sau:
- Thất thường về lượng: Bữa đói, bữa no, ăn không đủ bữa .
- Về mặt năng lượng: Nếu trong một ngày con người chỉ được thoả mãn mức 1.500 calo/ngày, thì đó là thiếu đói (thiếu ăn); dưới mức đó là gay gắt.
Nghèo đồng nghĩa với nghèo khổ, nghèo túng, túng thiếu. Trong hoàn cảnh nào thì hộ nghèo, người nghèo cũng chỉ vật lộn với những mưu sinh hàng ngày về kinh tế, biểu hiện trực tiếp nhất là bữa ăn. Họ không thể vươn tới các nhu cầu về văn hoá, tinh thần, hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối thiểu nhất, gần như không có. Biểu hiện rõ nhất ở các hộ nghèo là hiện tượng trẻ em bỏ học, thất học, không có điều kiện để chữa bệnh khi ốm đau. Nhìn chung ở hộ nghèo, người nghèo thu nhập thực tế của họ hầu như chỉ dành chi toàn bộ cho ăn; thậm chí không đủ chi ăn, phần tích luỹ hầu như không có.
1.1.2. Tiêu chí về đói nghèo
Theo Ngân hàng Thế giới, biện pháp áp dụng thông dụng nhất để đo lường đói nghèo là dựa trên mức thu nhập hoặc mức chi tiêu. Một người được coi là nghèo, nếu mức độ chi tiêu hoặc thu nhập của anh ta xuống dưới mức tối thiểu cần thiết để đáp ứng cho các nhu cầu căn bản. Mức tối thiếu này được gọi là “ngưỡng đói nghèo”. Các yếu tố đáp ứng nhu cầu căn bản thay đổi theo thời gian và xã hội. Do đó, ngưỡng đói nghèo khác nhau theo thời gian và địa điểm và mỗi quốc gia sử dụng các ngưỡng thích hợp với mức độ phát triển, chuẩn mực và giá trị xã hội của mình. Để tổng hợp và so sánh toàn cầu, Ngân hàng thế giới sử dụng ngưỡng tham chiếu $1 và $2/ngày trong thuật ngữ “sức mua tương đương” (PPP) 1993 (PPP đo lường sức mua tương đối của đồng tiền các quốc gia).
Trong quá trình nghiên cứu đói nghèo và thực hiện chương trình XĐGN ở Việt Nam, WB đã đưa ra hai mức chuẩn nghèo đối với Việt Nam:
Thứ nhất, là số tiền cần thiết để mua một số lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng với lượng 2.100 calo/người/ngày, gọi là chuẩn nghèo về lương thực, thực phẩm;
Thứ hai, là số tiền cần thiết bao gồm cả chi tiêu cho lương thực, thực phẩm và chi tiêu cho các nhu cầu cần thiết khác, gọi là chuẩn nghèo chung.
Tại Việt Nam hiện nay đang sử dụng một loạt các chỉ tiêu đánh giá về nghèo đói và phát triển xã hội: Bộ LĐ- TB&XH (cơ quan thường trực của Chính phủ trong tổ chức, triển khai, thực hiện XĐGN) dùng phương pháp dựa trên thu nhập của hộ gia đình tuỳ theo từng thời gian. Các hộ được xếp vào diện nghèo, nếu thu nhập đầu người của họ ở dưới mức chuẩn được xác định. Mức này khác nhau giữa thành thị, nông thôn và miền núi. Tỷ lệ nghèo được xác định bằng tỷ lệ giữa dân số có thu nhập dưới ngưỡng nghèo so với tổng dân số trong cùng một thời điểm.
Năm 1997, chuẩn nghèo đói thuộc phạm vi của chương trình quốc gia (chuẩn nghèo cũ) để áp dụng cho thời kỳ từ năm 1996 - 2000 như sau:
Hộ đói là hộ có thu nhập dưới 13 kg gạo/người/tháng (tương đương 45.000 đồng cho tất cả các vùng).
Hộ nghèo là hộ có thu nhập tuỳ theo từng vùng ở các mức tương ứng như nhau:
- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo dưới 15 kg gạo/người/tháng (tương đương 55.000 đồng).
- Vùng nông thôn đồng bằng, trung du dưới 20 kg gạo/người/tháng (tương đương 70.000 đồng).
- Vùng thành thị dưới 25 kg/người/tháng (tương đương 90.000 đồng). Xã nghèo là xã có tỷ lệ hộ đói nghèo từ 40% trở lên, thiếu một trong các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu (đường giao thông, trường học, trạm y tế, điện sinh hoạt, nước sinh hoạt, thuỷ lợi nhỏ và chợ).
Trước những thành tích của công cuộc XĐGN, cũng như tốc độ tăng trưởng kinh tế và mức sống. Cuối năm 2000 mức sống của dân cư tăng lên 1,5 lần, thu nhập GDP đầu người tăng lên 1,47 lần so với năm 1996, chuẩn hộ nghèo đã được điều chỉnh cho phù hợp với chuẩn quốc tế. Theo chuẩn mực phân loại hộ nghèo do Bộ LĐ- TB&XH quy định tại văn bản số 1143 ngày 01/11/2000 đã công bố mức chuẩn nghèo mới áp dụng cho thời kỳ 2001- 2005, thì hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người hàng tháng như sau:
- 80.000 đồng/người/tháng ở các vùng hải đảo và vùng miền núi nông thôn.
- 100.000 đồng/người/tháng ở các vùng đồng bằng nông thôn.
- 150.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
- Xã nghèo là xã có tỷ lệ hộ đói nghèo chiếm từ 25% trở lên, thiếu 3 trong số các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu (đường giao thông, điện thắp sáng, trường học, trạm y tế, nước sạch sinh hoạt, chợ).
- Vùng nghèo có thể là một số xã liền kề (hoặc một vùng dân cư) nằm ở vị trí khó khăn, hiểm trở, giao thông không thuận lợi. Các cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn, không có điều kiện phát triển sản xuất và đảm bảo đời sống, là vùng có tỷ lệ hộ nghèo, xã nghèo cao.
Theo tiêu chí đánh giá này, thì thời điểm đầu năm 2001 cả nước có khoảng 2,7 triệu hộ nghèo, tỷ lệ 17,3%. Theo quyết định số 170/2005/QĐ-TTg, ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng trong giai đoạn 2006 - 2010:
- Đối với khu vực thành thị: Hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người 1 tháng dưới 260.000 đồng.
- Đối với khu vực nông thôn: Hộ nghèo là những hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người 1 tháng dưới 200.000 đồng.
Theo tiêu chí cũ về hộ nghèo, thì đến năm 2005, tỷ lệ hộ nghèo của Việt Nam còn 7%, còn theo tiêu chí mới tỷ lệ hộ nghèo tới 22%