Ngày nay, quốc tế hoá đang là xu thế chung của toàn cầu. Không một quốc gia nào có thể thực hiện một chính sách đóng cửa mà có thể tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ được. Trong bối cảnh đó thương mại quốc tế là một lĩnh vực hoạt động đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh tế thế giới.
85 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1357 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động xuất khẩu hàng dệt may tại Công ty may HANOTEX – Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời mở đầu
Ngày nay, quốc tế hoá đang là xu thế chung của toàn cầu. Không một quốc gia nào có thể thực hiện một chính sách đóng cửa mà có thể tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ được. Trong bối cảnh đó thương mại quốc tế là một lĩnh vực hoạt động đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Trước xu thế phát triển của thời đại và yêu cầu thực tế phát triển của nền kinh tế đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá hướng về xuất khẩu thay thế nhập khẩu. Đây là một chủ trương mang ý nghĩa chiến lược, gắn liền với quá trình phát triển mở cửa nền kinh tế, tận dụng nguồn ngoại tệ của nước ngoài thông qua xuất khẩu những mặt hàng mà Nhà nước ta có lợi để nhập khẩu máy móc thiết bị, kỹ thuật tiên tiến nhằm phát triển kinh tế đất nước.
Ngành Công nghiệp dệt may được coi là động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế nước ta hiện nay. Với đặc điểm của một ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, công nghệ đơn giản, ít vốn mà giá trị xuất khẩu lớn. Ngành dệt may thực sự phù hợp và đóng vai trò then chốt trong chiến lược Công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu nước ta.
Công ty may HANOTEX là một Công ty Trách nhiệm hữu hạn, tuy mới đi vào hoạt động được một thời gian ngắn nhưng Công ty đã dần khẳng định được chỗ đứng của mình trong việc xuất khẩu hàng may mặc ra các thị trường nước ngoài.
Xuất phát từ thực tế đó, qua thời gian thực tập tại Công ty HANOTEX, tôi đã chọn đề tài: “Hoạt động xuất khẩu hàng dệt may tại Công ty may HANOTEX – Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh” để viết Luận văn tốt nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
Chương 2: Thực trạng của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may tại Công ty HANOTEX.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may tại Công ty HANOTEX.
Do thời gian thực tập ngắn, luận văn tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng góp của Thầy Cô và bạn bè để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS. Trần Việt Lâm cùng toàn thể cán bộ Công ty may HANOTEX đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập và hoàn thiện luận văn này.
Chương 1
Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu
1.1. Khái quát về hoạt động xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là một bộ phận cơ bản của hoạt động ngoại thương, trong đó hàng hoá và dịch vụ được bán, cung cấp cho nước ngoài nhằm thu ngoại tệ.
Hoạt động xuất khẩu là buôn bán hàng hoá, dịch vụ cho người nước ngoài nhằm thu ngoại tệ để tăng tích luỹ cho ngân sách Nhà nước, phát triển sản xuất kinh doanh, khai thác ưu thế, tiềm năng của đất nước. Đây là một trong những hình thức kinh doanh quốc tế quan trọng nhất phản ánh quan hệ buôn bán trao đổi qua biên giới quốc gia, giữa thị trường nội địa với khu chế xuất.
Thị trường xuất khẩu là nơi diễn ra quá trình trao đổi, mua bán hàng hoá và dịch vụ với phạm vi ngoài biên giới quốc gia vì thế thị trường xuất khẩu cũng mang đầy đủ chức năng cơ bản của thị trường nói chung đó là điều tiết và đáp ứng các nhu cầu của thị trường. Ngoài ra thị trường xuất khẩu còn có những đặc điểm mà nhờ chúng có thể phân biệt với các thị trường khác như thị trường nội địa.
1.1.2. Các hình thức của hoạt động xuất khẩu
1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, xuất khẩu ra nước ngoài thông qua các tổ chức của mình.
Ưu điểm của hình thức này là lợi nhuận thu được của các doanh nghiệp thường cao hơn các hình thức khác, có thể nâng cao uy tín của mình thông qua quy cách và phẩm chất hàng hoá, có thể tiếp cận trực tiếp thị trường, nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.
Nhược điểm: đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng trước một lượng vốn lớn để sản xuất hoặc thu mua và rủi ro kinh doanh là lớn.
1.1.2.2. Xuất khẩu gia công uỷ thác
Theo hình thức này các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho các doanh nghiệp gia công, sau đó thu hồi thành phẩm để xuất khẩu cho bên nước ngoài. Doanh nghiệp này sẽ được hưởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các doanh nghiệp trực tiếp chế biến.
Hình thức này có ưu điểm: không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhưng vẫn thu được lợi nhuận, ít rủi ro, việc thanh toán được bảo đảm vì đầu ra chắc chắn.
Nhược điểm: đòi hỏi nhiều thủ tục xuất khẩu và nhập khẩu do đó cần phải có những cán bộ có kinh nghiệm và thông thạo nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
1.1.2.3. Xuất khẩu uỷ thác
Đây là hình thức mà các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra đóng vai trò trung gian xuất khẩu làm thay cho các đơn vị sản xuất những thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng và hưởng phần trăm theo giá trị hàng xuất khẩu đã được thoả thuận.
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, ít trách nhiệm, người đứng ra xuất khẩu không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng đặc biệt là không cần bỏ vốn ra để mua hàng, nhận tiền nhanh, ít thủ tục và tương đối tin cậy.
1.1.2.4. Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là hình thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi có giá trị tương đương với giá trị lô hàng đã xuất.
Các loại hình buôn bán đối lưu bao gồm: Hàng đổi hàng, nghiệp vụ bù trừ, chuyển giao nghiệp vụ, nghiệp vụ mua lại.
1.1.2.5. Xuất khẩu theo nghị định thư
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá được ký kết theo nghị định thư giữa hai chính phủ.
Ưu điểm của hình thức này là tiết kiệm được các khoản chi phí trong việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng, đảm bảo được thanh toán.
1.1.2.6. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức mà hàng hoá và dịch vụ có thể chưa vượt ra ngoài biên giới quốc gia nhưng ý nghĩa kinh tế của nó cũng giống như hoạt động xuất khẩu. Đó là việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho các đoàn ngoại giao, khách du lịch quốc tế…
Hoạt động này có thể đạt hiệu quả kinh tế cao do giảm bớt chi phí bao bì, đóng gói, bảo quản chi phí vận tải, thời gian thu hồi vốn nhanh.
1.1.2.7. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là hình thức kinh doanh trong đó một bên nhập nguồn nguyên liệu, bán thành phẩm (bên nhận gia công) của bên đặt gia công để chế biến thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu được phí gia công.
Ưu điểm của hình thức này là giúp bên giá công tạo công ăn việc làm cho người lao động, nhận được các thiết bị công nghệ tiên tiến để phát triển sản xuất.
Hình thức này được áp dụng rất phổ biến ở các nước đang phát triển, có nguồn nhân công dồi dào với giá rẻ và nguồn nguyên liệu sẵn có của các nước nhận gia công.
1.1.3.Vai trò và nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu
1.1.3.1.Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Đối với nền kinh tế quốc dân
Đối với một nước nghèo và chậm phát triển như nước ta thì việc chọn bước đi CNH - HĐH là con đường thích hợp nhất. Để thực hiện công nghiệp hoá đất nước trong thời gian ngắn đòi hỏi phải có một số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, kỹ thuật công nghệ tiên tiến.
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu.
Nhập khẩu cũng như vốn đầu tư của một đất nước thường dựa vào các nguồn chủ yếu: viện trợ, vay nợ, đầu tư nước ngoài… Tất cả các nguồn đó đều phải hoàn trả lại dưới các hình thức khác nhau còn phát triển xuất khẩu là sự bảo đảm, quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nước.
- Xuất khẩu có vai trò tác động vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Đây là yếu tố then chốt trong quá trình Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá. Đồng thời sự phát triển của các ngành công nghiệp chế tạo và chế biến hàng xuất khẩu được áp dụng kỹ thuật tiên tiến, sản xuất ra hàng hoá có tính cạnh tranh cao trên thị trường thế giới, giúp ta có nguồn lực công nghiệp mới, tăng sản xuất cả về số lượng và chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao động xã hội. Bên cạnh đó tạo khả năng mở rộng thị trường, tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào, góp phần cho sản xuất, phát triển kinh tế ổn định.
- Xuất khẩu có tác động tích cực giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Sự phát triển của các ngành công nghiệp hướng vào xuất khẩu sẽ thu hút rất nhiều lao động vào làm việc, với mức sống ổn định. Ngoài ra xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của con người.
- Xuất khẩu là nền tảng trong việc thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các quốc gia, nâng cao vai trò của Nhà nước ta trên trường quốc tế. Nhờ có những hàng xuất khẩu mà có nhiều nước đã, đang và sẽ thiết lập quan hệ buôn bán và đầu tư với nước ta.
- Xuất khẩu góp phần quan trọng vào việc giải quyết các vấn đề sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Việc đưa các nguồn tài nguyên thiên nhiên tham gia vào sự phân công lao động quốc tế thông qua các ngành chế biến xuất khẩu đã góp phần nâng cao giá trị hàng hoá, giảm bớt những thiên tai do điều kiện thiên nhiên ngày càng trở nên bất lợi cho hàng hoá và nguyên liệu cho xuất khẩu.
Đối với các doanh nghiệp
- Xuất khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành.
- Có điều kiện tiếp cận với công nghệ sản xuất mới, trong bước chuyển giao công nghệ hiện đại, nâng cao tay nghề người lao động, từ lao động không có kỹ năng hoặc bán kỹ năng thành lao động kỹ năng.
- Tạo thu nhập cho doanh nghiệp bằng ngoại tệ và tất nhiên nguồn thu nhập này sẽ lớn hơn kinh doanh nội địa, nâng cao đời sống công nhân viên chức trong công ty.
Tóm lại đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu
- Khai thác hiệu quả mọi nguồn lực trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn hoá ở từng quốc gia.
- Mở rộng thị trường và đa phương hoá đối tác.
- Hình thành các vùng, các nguồn sản xuất hàng xuất khẩu, tạo các chân hàng vững chắc, phát triển hệ thống thu mua hàng xuất khẩu .
- Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng ngày càng chứa đựng nhiều hàm lượng chất xám, kỹ thuật và công nghệ.
- Xây dựng danh mục các mặt hàng chủ lực ở phạm vi chiến lược, từ đó có kế hoạch phát triển và mở rộng mặt hàng chủ lực.
1.2. Các nội dung chính của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là một quy trình kinh doanh bao gồm nhiều bước kế tiếp nhau. Mỗi bước có một đặc điểm riêng biệt và được tiến hành theo những cách thức nhất định nhưng nhìn chung hoạt động xuất khẩu được tiến hành theo các bước sau:
1.2.1. Nghiên cứu lựa chọn thị trường xuất khẩu
Nhận biết hàng hoá
Hàng hoá mua bán phải được tìm hiểu kỹ về khía cạnh thương phẩm để hiểu rõ và những yêu cầu có thể ở trong các giai đoạn sau: thâm nhập, phát triển, bão hoà, thoái trào.
Nắm vững thị trường ngoài nước
Là những điều kiện chính trị – thương mại chung, luật pháp và chính sách buôn bán, điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải và hình thành giá cước…
Ngoài ra cần nắm vững những điều kiện liên quan đến mặt hàng kinh doanh của mình trên thị trường, tập quán và thị hiếu tiêu dùng, kênh tiêu thụ.
Lựa chọn khách hàng
Việc nghiên cứu tình hình thị trường giúp cho đơn vị kinh doanh lựa chọn thị trường, thời cơ thuận lợi, lựa chọn phương thức mua bán và giao dịch thích hợp.
1.2.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu
Kế hoạch kinh doanh xuất khẩu là một loạt các hoạt động từ việc tạo nguồn hàng cho đến khi giao hàng… nhằm đưa hàng hoá ra ngoài biên giới quốc gia sau khi đã thực hiện bước nghiên cứu thị trường xuất khẩu.
Xây dựng kế hoạch tạo nguồn hàng bằng 2 cách:
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tạo nguồn hàng là việc tổ chức quản lý sản xuất hàng hoá theo nhu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp sản xuất cần phải đầu tư trang thiết bị máy móc, nhà xưởng, nguyên liệu để sản xuất ra các sản phẩm xuất khẩu. Kế hoạch tổ chức sản xuất cần phải lập chi tiết, hạch toán chi phí cụ thể cho từng đối tượng. Trình độ công nhân sản xuất, số lượng công nhân, trình độ, chi phí đều ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm và giá thành sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì tạo nguồn hàng bằng cách gom hàng từ các cơ sở sản xuất hàng hoá trong nước. Loại hình doanh nghiệp này cần lập kế hoạch gom hàng bao gồm: số lượng hàng hóa, thời gian gom hàng, các chi phí có liên quan…
Lập kế hoạch xuất khẩu.
Khi đã lựa chọn được thị trường xuất khẩu doanh nghiệp cần lập kế hoạch sang thị trường đó, nó bao gồm hàng hoá nào, khối lượng, giá cả, phương thức sản xuất và xuất khẩu ra sao.
Kế tiếp doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch giao dịch, ký hợp đồng gồm:
- Lập danh mục khách hàng.
- Lập danh mục hàng hoá.
- Dự kiến bán hàng cho từng khách hàng.
- Thời gian giao dịch.
1.2.3. Lựa chọn đối tác giao dịch
Trong thương mại quốc tế, bạn hàng hay khách hàng nói chung là những người hoặc tổ chức có quan hệ giao dịch với ta nhằm thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ. Việc lựa chọn thương nhân để giao dịch phải dựa trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề sau:
- Tình hình sản xuất của hãng, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh, khả năng cung cấp hàng hoá.
- Thái độ và quan điểm kinh doanh lại chiếm lĩnh thị trường hay cố gắng giành lấy độc quyền về hàng hoá.
- Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Uy tín của bạn hàng.
Trong việc lựa chọn thông thường, người giao dịch tốt nhất là nên chọn đối tác trực tiếp tránh những đối tác trung gian, trừ trường hợp doanh nghiệp muốn thâm nhập vào các thị trường mới mà chưa có kinh nghiệm.
Việc lựa chọn đối tác giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện cần thiết để thực hiện thắng lợi các hợp đồng thương mại quốc tế, song nó phụ thuộc nhiều vào khả năng của người làm công tác giao dịch.
1.2.4. Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
Chuẩn bị cho giao dịch
Để công tác giao dịch diễn ra tốt đẹp doanh nghiệp phải biết thông tin đầy đủ về hàng hoá, thị trường tiêu thụ, khách hàng…
Việc lựa chọn khách hàng để giao dịch cần căn cứ các điều kiện sau:
- Tình hình kinh doanh của khách hàng.
- Khả năng về vốn, cơ sở vật chất của khách hàng.
- Uy tín danh tiếng của khách hàng.
-Thái độ của khách hàng.
Các phương thức giao dịch
Trên thị trường thế giới đang tồn tại nhiều phương thức giao dịch, mỗi phương thức giao dịch có đặc điểm và kỹ thuật riêng. Căn cứ vào mặt hàng dự định xuất khẩu, đối tượng, thời gian giao dịch và năng lực của người tiến hành giao dịch mà doanh nghiệp chọn phương thức giao dịch phù hợp. Dưới đây là hai phương thức giao dịch cơ bản nhất:
- Giao dịch trực tiếp
Giao dịch trực tiếp trong thương mại quốc tế là giao dịch mà người mua và người bán thoả thuận, bàn bạc trực tiếp (hoặc thông qua thư từ điện tín) về hàng hoá, giá cả, điều kiện giao dịch và phương thức thanh toán…
Giao dịch trực tiếp thường tiến hành thông qua bốn bước sau:
+ Hỏi giá ( Inquiry).
Là việc bên mua đề nghị bên bán cho biết những điều kiện bán hàng như giá cả, thì hạn giao hàng, điều kiện thanh toán… hỏi giá thực chất là thăm dò để giao dịch chứ không bắt buộc người hỏi giá trở thành người mua.
+ Báo giá.
Báo giá là nghiệp vụ tiếp theo của giao dịch và ký hợp đồng. Nếu đã là báo giá là đã có sự cam kết của người bán sẽ bán hàng với giá đó và kèm theo các điều kiện trong thư báo giá mà người bán không có quyền từ chối.
+ Chào hàng (Offer).
Là đề nghị của một bên (người bán hoặc người mua) gửi cho bên kia biểu thị muốn bán hoặc muốn mua một hoặc một số hàng hoá nhất định theo những điều kiện nhất định về giá cả, thời gian giao hàng, phương tiện thanh toán …
+ Chấp nhận (Acceptance).
Chấp nhận là người chào hàng hay người báo giá đồng ý hoàn toàn với giá chào hàng hay báo giá đó. Mọi sự đồng ý nếu kèm theo báo lưu thì chưa phải là chấp nhận.
- Giao dịch qua trung gian.
Là giao dịch mà người mua và người bán quy định điều kiện mua bán hàng hoá phải thông qua một người thứ ba – người trung gian mua bán.
Hiện nay giao dịch qua trung gian chiếm khoảng 50% kim ngạch buôn bán trên thế giới. ở đây trung gian được hiểu có thể là một số cá nhân hoặc tổ chức hay một doanh nghiệp.
Trung gian buôn bán chủ yếu là các cửa hàng đại lý, các đại lý và các tổ chức môi giới, hay các môi giới.
Ký kết hợp đồng
Hợp đồng xuất nhập khẩu là loại hợp đồng mua bán đặc biệt trong đó người bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua vượt qua biên giới quốc gia, còn người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một khoản tiền ngang giá trị hàng hoá bằng các phương thức thanh toán quốc tế.
Một hợp đồng xuất nhập khẩu về cơ bản có một số đặc điểm sau đây:
- Các điều kiện cơ bản về hàng hoá (tên hàng, số lượng, phẩm chất, bao bì, giá cả…) điều kiện cơ sở giao hàng và điều kiện giao hàng.
- Luật điều chỉnh hợp đồng (là cam kết để giải quyết tranh chấp nếu có).
- Chủ thể của hợp đồng.
- Ngôn ngữ của hợp đồng.
- Đồng tiền và phương thức thanh toán.
1.2.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Tuỳ theo các điều kiện trong hợp đồng xuất khẩu mà doanh nghiệp cần phải thực hiện các nhiệm vụ để hoàn thành hợp đồng xuất khẩu của mình và thu được tiền từ khách hàng. Thông thường các doanh nghiệp đều phải thực hiện các bước công việc chung nhất được mô tả sau đây:
Sơ đồ - 1: Quy trình xuất khẩu
Làm thủ tục hải quan
Kiểm tra
Hàng hoá
Thuê tàu
(nếu cần)
Giao hàng lên tàu
Ký hợp đồng
Kiểm tra
L/C
Xin giấy phép XK
Chuẩn bị hàng hoá
Giải quyết tranh chấp
(nếu cần)
Thanh toán
Mua bảo hiểm
Ký hợp đồng
Bên bán và bên mua cùng thoả thuận với nhau số lượng, chất lượng, giá cả hàng hoá mua bán, cùng các điều kiện liên quan đến việc giao hàng, thanh toán, khiếu nại và giải quyết tranh chấp.
Kiểm tra L/C
Bên xuất khẩu phải có trách nhiệm kiểm tra L/C xem có phù hợp với hợp đồng hay không, nếu không phù hợp thì phải đề nghị bên mở L/C sửa đổi cho phù hợp trước khi tiến hành hoạt động giao hàng.
Xin giấy phép xuất khẩu
Giấy phép xuất khẩu là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác trong quá trình xuất khẩu hàng hoá. Với xu hướng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất kinh doanh làm hàng xuất khẩu và xuất khẩu những mặt hàng mà Nhà nước không hạn chế. Nhà nước thường quản lý xuất khẩu bằng hạn ngạch và bằng luật pháp.
Hiện nay, việc cấp giấy phép xuất khẩu được Bộ thương mại cấp đối với hàng mậu dịch và tổng cục hải quan cấp đối với hàng phi mậu dịch.
Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh để xuất khẩu một số mặt hàng với một nước nhất định trên một phương thức vận tải và giao nhận tại một cửa khẩu nhất định.
Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm rất nhiều công việc từ thu gom tập trung thành lô hàng xuất khẩu đến việc bao bì đóng gói, kẻ, ký mã hiệu. Tất cả các công việc này phải được thực hiện theo đúng như quy định của hợp đồng và đảm bảo tiến độ cho công tác giao hàng.
Kiểm tra hàng hoá
Kiểm tra xuất khẩu hàng hoá là yêu cầu cần thiết, đó là sự tiếp tục quá trình các công đoạn thực hiện hợp đồng trong kinh doanh thương mại. Bởi vì kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu sẽ ngăn chặn kịp thời những hậu quả xấu và đảm bảo uy tín cho nhà sản xuất cũng như tổ chức xuất khẩu trong quan hệ mua bán.
Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra về phẩm chất, số lượng, trọng lượng, bao bì (kiểm nghiệm). Nếu hàng hoá là động vật, thực vật phải kiểm tra khả năng lây lan, bệnh tật (kiểm dịch).
Việc kiểm nghiệm và kiểm dịch phải được tiến hành ở hai cấp: ở cơ sở và ở cửa khẩu, kiểm tra ở cơ sở do phòng KCS tiến hành có vai trò quyết định và có tác dụng triệt để nhất. Kiểm tra ở cửa khẩu có tác dụng kiểm tra lại kết quả kiểm tra ở cơ sở.
Thuê tàu
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, việc thuê tàu chở hàng dựa vào các căn cứ sau đây:
- Những điều khoản hợp đồng mua bán.
- Đặc điểm hàng hoá mua bán.
- Điều kiện vận tải.
- Thông thường trong nhiều trường hợp,