Đề tài Kế hoạch chhuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Vĩnh Phúc thời kỳ 2006-2010

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế có mối lien hệ chặt chẽ với tăng trưởng và phát triển kinh tế, vừa là kết quả của quá trình phát triển kinh tế xã hội trong một giai đoạn nhất định, vừa là yếu tố cực kỳ quan trọng thúc đẩy phát triển nền kinh tế xã hội của một quốc gia, một tỉnh lên một trình độ mới

doc25 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1411 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế hoạch chhuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Vĩnh Phúc thời kỳ 2006-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời núi đầu Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cú mối lien hệ chặt chẽ với tăng trưởng và phỏt triển kinh tế, vừa là kết quả của quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế xó hội trong một giai đoạn nhất định, vừa là yếu tố cực kỳ quan trọng thỳc đẩy phỏt triển nền kinh tế xó hội của một quốc gia, một tỉnh lờn một trỡnh độ mới Trong từng giai đoạn 5-10 năm để phục vụ cho chiến lược phỏt triển kinh tế-xó hội và kế hoạch 5 năm của quốc gia, cơ cấu ngành kinh tế và sự chuyển dịch của nú cần được xem xột một cỏch tổng quỏt để rỳt ra cỏc ưu nhược điờm, phỏt hiện cỏc điểm mạnh, xu hướng chuyển dịch và cỏc giải phỏp thỳc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhanh hơn. Vĩnh phỳc được thành lập năm 1950 do sự sỏt nhập của hai tỉnh Vĩnh Yờn và Phỳc Yờn, năm 1968 sỏt nhập với Phỳ Thọ để trở thành Vĩnh Phỳ. Từ T1/1997 Vĩnh phỳc lại được tỏi lập. Sau 10 năm kể từ ngày tỏi lập tỉnh Vĩnh Phỳc đó vươn lờn phỏt triển mạnh mẽ, là một trong 15 tỉnh tự cõn đối được ngõn sỏch và cú đúng gúp vào ngõn sỏch nhà nước, nằm trong vành đai vựng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Cú được những thành quả trờn là do Vĩnh Phỳc đó xỏc định đỳng hướng phỏt triển kinh tế cú cơ cấu kinh tế hợp lý. Chớnh vỡ tầm quan trọng của vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Vĩnh Phỳc nờn em đó chọn đề tài: Kế hoạch chhuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và những giải phỏp chủ yếu nhằm thực hiện mục tiờu kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Vĩnh Phỳc thời kỳ 2006-2010. Do hạn chế về mặt thời gian nờn bài viết khụng trỏnh khỏi những sai sút, em rất mong nhận được những đúng gúp của thầy giỏo để bài viết của em được hoàn chỉnh Em xin chõn thành cảm ơn Nội dung Chương I: Những vấn đề chung về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế I.Lý luận về cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành. 1.Cỏc khỏi niệm. 1.1.Cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ tỷ lệ giữa cỏc bộ phận hợp thành tổng thể kinh tế, cỏc bộ phận này cú mối liờn hệ hữu cơ,những tỏc động qua lại cả về số lượng lẫn chất lượng, cỏc quan hệ tỷ lệ này được hỡnh thành trong những điều kiện kinh tế-xó hội nhất định, chỳng luụn vận động và hướng vào mục tiờu cụ thể.Dưới cỏc giỏc độ khỏc nhau, cơ cấu kinh tế được phõn thành nhiều loại: Cơ cấu ngành-xột dưới giỏc dộ phõn cụng sản xuất Cơ cấu vựng-xột dưới giỏc độ hoạt động kinh tế xó hội theo lónh thổ Cơ cấu thành phần kinh tế-xột hoạt động kinh tế theo quan hệ sở hữu Cơ cấu đối ngoại-xột trỡnh độ mở của và hội nhập của nền kinh tế Cơ cấu tớch luỹ-xột tiềm năng để phỏt triển kinh tế 1.2.Cơ cấu ngành kinh tế Cơ cấu ngành kinh tế là tương quan giữa cỏc ngành trong tổng thể nền kinh tế, thể hiện mối quan hệ hưũ cơ và mối quan hệ cả về số lượng và chất lượng giữa cỏc ngành với nhau. Cỏc mối quan hệ này được hỡnh thành trong những điều kiện kinh tế-xó hội nhất định, chỳng luụn vận động và hướng vào mục tiờu cụ thể.Như vậy cần phải hiểu cơ cấu ngành theo những nội dung sau: Trước hết, đú là số lượng cỏc ngành kinh tế được hỡnh thành. Từ đầu thế kỷ 19 nhà kinh tế học Collin Class đó chia nền kinh tế thành 3 nhúm ngành:Khai thỏc tài nguyờn thiờn nhiờ (gồm nụng nghiệp và khai thỏc khoỏng sản);cụng nghịờp chế biến;và ngành sản xuất sản phảm vụ hỡnh.Sau này Liờn Hợp Quốc căn cứ vào tớnh chất của hoạt động sản xuất để chuyển cụng nghiệp khai thỏc khoỏng sản sang ngành cụng nghiệp và gọi ngành sản xuất sản phẩm vụ hỡnh là ngành dịch vụ. Như vậy nền kinh tế được chia làm 3 khu vực:Khu vực I bao gồm cỏc ngành nụng – lõm – ngư nghiệp; khu vực II là cụng nghiệp và xõy dựng; khu vực III là ngành dịch vụ Thứ đến, cơ cấu kinh tế thể hiện ở mối quan hệ tương hỗ giữa cỏc ngành với nhau. Mối quan hệ này bao gồm cả số và lượng. Mặt lượng thể hiện ở tỷ trọng (tớnh theo GDP, lao động, vốn…) của mỗi ngành trong tổng thể nền kinh tế quốc dõn, cũn khớa cạnh lượng phản ỏnh vị trớ, tầm quan trọng của từng ngành và tớnh chất của sự tỏc động qua lại giữa cỏc ngành với nhau. Sự tỏc động giữa cỏc ngành cú thể trực tiếp hoặc giỏn tiếp. Tỏc động trực tiếp bao gồm tỏc động cựng chiều và ngược chiều, cũn mối quan hệ giỏn tiếp thể hiện theo cỏc cõp 1,2,3…Núi chung mối quan hệ iữa cỏc ngành cả về số lượng lẫn chất lượng đều thường xuyờn biến đổi và ngày càng trở nờn phức tạp hơn theo sự phỏt triển ủa lực lượng sản xuất và phõn cụng lao động xó hội trong nước và quốc tế 1.3.Chuyển dịch cơ cấu ngành Cơ cấu ngành kinh tế là một phạm trự động, nú luụn luụn biến đổi theo từng thời kỳ phỏt triển bởi cỏc yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế khụng cố định. Quỏ trỡnh thay đổi của cơ cấu ngành từ trạng thỏi này sang trạng thỏi khỏc ngày càng hoàn thiện hơn, phự hợp với mụi trường và điều kiện phỏt triển gọi là sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu ngành khụng chỉ là thay đổi số lượng cỏc ngành, tỷ trọng của mỗi ngành mà cũn bao gồm sự thay đổi về vị trớ, tớnh chất mối quan hệ trong nội bộ cơ cấu ngành 2. í nghĩa của việc nghiờn cứu Xột trờn khớa cạnh tăng trưởng và phỏt triển kinh tế thỡ dạng cơ cấu ngành được xem là quan trọng nhất, được quan tõm nghiờn cứu nhiều nhất vỡ nú phản ỏnh sự phỏt triển của khoa học cụng nghệ, lực lượng sản xuất, phõn cụng lao động chuyờn mụn hoỏ và hợp tỏc hoỏ. Trạng thỏi cơ cấu ngành là dấu hiệu phản ỏnh trỡnh độ phỏt triển kinh tế của tỉnh. Quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu ngành là một quỏ trỡnh diễn ra lien tục và gắn liền với sự phỏt triển kinh tế. Ngược lại nhịp độ phỏt triển tớnh bền vững của tăng trưởng lại phụ thuộc vào khả năng chuyển dịch cơ cấu ngành linh hoạt phự hợp với những điều kiện bờn trong, bờn ngoài và lợi thế tương đối của nền kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành thể hiện hiệu quả của việc phõn bố nguồn lực. Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, việc lựa chọn và chuyển dịch cơ cấu hợp lý dựa trờn lượi thế tương đối và khả năng cạnh tranh là cơ sở cho việc chủ động hội nhõp và hội nhập thành cụng 3.Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Vĩnh Phỳc Giảm tỷ trọng ngành nụng nghiệp, tăng tỷ trọng ngành dịch vụ, cụng nghiệp trong tổng thể nền kinh tế cả về tỷ trọng trong GDP lẫn tỷ trọng lao động Tốc độ tăng của ngành cụng nghiệp là rất cao, với việc hỡnh thành cỏc khu cụng nghiệp, cụm cụng nghiệp tập trung càng thỳc đẩy phỏt triển cụng nghiệp. Thờm vào đú là Vĩnh Phỳc cú nhiều ưu đói trong đầu tư nờn ngày càng nhiều doanh nghiệp đầu tư vào Vĩnh Phỳc, thỳc đẩy quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Dịch vụ cũng tăng tỷ trọng song khụng cao bằng cụng nghiệp, chủ yếu là phỏt triển du lịch bởi vĩnh Phỳc nằm ngay sỏt Hà Nội nờn thuận tiện trong việc thu hut khỏch du lịch trong những ngày nghỉ cuối tuần đến ngững địa điểm du lịch của Vĩnh Phỳc như hồ Đại Lải, đầm Vạc, Tam Đảo.Vĩnh Phỳc cũng nằm kề sỏt sõn bay quốc tế Nội Bài nờn viẹc thu hỳt khỏch quốc tế đến với Vĩnh Phỳc cũng khụng khú khăn gỡ. Tăng tỷ trọng những ngành sản xuất sản phẩm cú hàm lượng chất xỏm cao, dung lượng vốn lớn. Tỉnh rất chỳ trọng đến việc thu hỳt và ưu tiờn những dự ỏn đầu tư vào những ngành cú cụng nghệ cao. Trong hiện tại cũng như tương lai Vĩnh Phỳc sẽ hỡnh thành cỏc khu cụng nghệ, khu chế suất cao, cỏc trung tõm nghiờn cứu, ứng dụng và triển khai cụng nghệ II.Những nhõn tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh VĨnh Phỳc Cỏc nguồn lực tự nhiờn: Là một tỉnh ở đồng băng trung du Bắc Bộ Vĩnh phỳc cú đầy đủ ba vựng sinh thỏi: đồng bằng, trung du, đồi nỳi. Diện tớch đất tự nhiờn khụng nhiều, khoảng1370km2 nhưng cú nhiều địa điểm cú thể phỏt triển thành cỏc danh lam thắng cảnh thu hỳt khỏch du lịch trong và ngoài nước. Chỉ cỏch thủ đụ Hà Nội 50 km(khoảng hơn 1 tiếng đi xe mỏy hoặc gần 1 tiờng đi ụtụ) là du khỏch cú thể thưởng thức khụng khớ trong lành và những đặc sản ở cỏc khu du lịch nổi tiếng của Vĩnh Phỳc. Bạn cú thể dạo chơi trong những rừng thụng xanh mỏt với khụng khớ mỏt lành, hơi se lạnh ở khu du lịch Tam Đảo, ăn hoặc mua về làm quà mún ăn nổi tiến ở đõy là ngọn susu. Bạn cũng cú thể thư gión với trú chơi gụn ở khu du lịch Đầm Vạc, những đụi lứa yờu nhau thỡ lại hay chọn Đại Lải làm điểm đến trong những ngày nghỉ cuối tuần bởi vẻ đẹp thơ mộng với nỳi và hồ thật lóng mạn. Đõy là điều kiện rất thuạn lợi để Vĩnh Phỳc phỏt triển ngành du lịch núi riờng, ngành dịch vụ núi chung Vĩnh Phỳc nằm gần cỏc khu cụng nghiệp lớn của Hà Nụi như KCN Nội Bài, KCN Bắc Thăng Long nờn ớt nhiều cú sự giao lưu, ảnh hưởng, điều này giỳp ngành cong nghiệp và dịch vụ của Vĩnh Phỳc phỏt triển Đỏt đai màu mỡ cũng giỳp Vĩnh Phỳc cú thể phỏt triển cả nụng nghiệp, Vĩnh Phỳc đó tập trung phỏt triển theo hướng trồng những cõy phự hợp với đặc điểm của vựng và cú hiệu quả kinh tế cao như: Phỏt triển vựng trồng hoa ở Mờ Linh, trồng rau ở Tam đảo, Mờ Linh, Vĩnh Tường Nguồn lực con người:Nguồn nhõn lực của Vĩnh Phỳc cú trỡnh độ khỏ cao, bởi trước đõy Vĩnh Phỳc cũng là một vựng đất khoa bảng với những con người lao động cần cự chăm chỉ, cú tinh thần kỷ luật và trỏch nhiệm lao động cao. Bờn cạnh nguồn nhõn lực hiện cú của địa phương Vĩnh Phỳc cũn được bổ sung một lượng lớn lao động cú trỡnh độ cũng như tay nghề cao từ cỏc tỉnh khỏc do họ đến làm việc trong cỏc cụng ty cỏc KCN đúng trờn địa bàn tỉnh . Tuy nhiờn nguồn nhõn lực này đụi khi lại gõy trở ngại đối với quỏ trỡnh phỏt triển cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, đú là những tệ nạn xó hội gõy ra tại cỏc khu dõn cư tập trung tại cỏc khu cụng nghiệp Cơ chế chớnh sỏch của tỉnh, của Nhà nước:Nhà nước đó quy hoạch Vĩnh Phỳc là một trong cỏc tỉnh vành đai của Hà Nội, trong tương lai cú thể sỏt nhập vào Hà Nội, là vựng kinh tế trọng diểm ở phớa Băc nờn Vĩnh Phỳc được chớnh phủ rất ưu đói trong việc phỏt triển: gới thiệu cỏc nhà đầu tư vào Vĩnh Phỳc, đầu tư xõy dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xó hội, đường giao thụng để giỳp tỉnh thu hỳt được cỏc nhà đầu tư. Ban lónh đạo tỉnh cũng đó ban hành nhiều chớnh sỏch giỳp phỏt triển cụng nghiệp của tỉnh như chớnh sỏch thu hỳt đầu tư,thành lập cỏc ban giải phúng mặt bằng để tạo điều kiện cho cỏc dự ỏn cú thể nhanh chúng đi vào hoạt động, cải cỏch cỏc thủ tục hành chớnh để trỏnh rườm rà, giảm bớt thời gian và chi phớ cho cỏc nhà đầu tư. Thành lập cỏc ban hỗ trợ thụng tin để trợ giỳp doanh nghiờp. Chương 2: Đỏnh giỏ thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế 2006-2010 I. Thành tựu của cụng cuộc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2005 Sau khi tỏi lập tỉnh,Vĩnh Phỳc vốn là một tỉnh thuần nụng, cơ cấu GDP năm 1997 là: Khu vực I: 46,35%, khu vực II: 39%, khu vực III: 20,7%. Chỉ sau 8 năm, theo bỏo cỏo tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế năm 2005, cơ cấu kinh tế Vĩnh Phỳc đó cú sự chuyển dịch theo hướng tớch cực ( cụng nghiệp- dịch vụ - nụng nghiệp). Năm 2005 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13%, giỏ tri sản xuõt cụng nghiệp, xõy dựng tăng 20,4%, nụng lõm thuỷ sản tăng 5,3%, dịch vụ tăng10,4% Năm 2005 cơ cấu kinh tế là: Cụng nghiệp, xõy dựng 52,2% Nụng, lõm, thuỷ sản21,2% Dịch vụ 26,6% Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 28%, giải quyết việc làm cho khoảng 20 nghỡn lao động. Cú sự biến đổi một cỏch nhanh chúng như vậy là do Vĩnh Phỳc đó biết lựa chọn cụng nghiệp làm ngành kinh tế chủ đạo, làm đũn bẩy kinh tế trong quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế xó hội của tỉnh và khai thỏc ngoại lực, thu hỳt vốn đầu tư nước ngoài để phỏt triển cụng nghiệp là quan điểm chỉ đạo xuyờn suốt quỏ trỡnh phỏt triển của ngành cụng nghiệp.Thành tựu trong cỏc ngành cụ thể như sau: Về cụng nghiệp: Trong cơ cấu giỏ trị GDP của tỉnh , giỏ trị sản xuất cụng nghiệp, xõy dựng tăng từ 39% năm 1997 lờn 52,2 % năm 2005, bỡnh quõn trong giai đoạn 2000-2005 tăng 23,1%/năm trong đú cụng nghiệp ngoài quốc doanh tăng 63,5%/năm, cụng nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,6%. Nếu tớnh theo con số tuyệt đối thỡ riờng về giỏ trị sản xuất cụng nghiệp trong cỏc năm từ 2000-2005 ta cú số liệu sau: 2000:5411tỷ đồng; 2001: 6222 tỷ đồng; 2002: 7829 tỷ đồng; 2003: 10259 tỷ đồng; 2004: 12696 tỷ đồng; 2005: 15614 tỷ đồng. Bước đầu trờn địa bàn tỉnh đó hỡnh thành một số ngành cụng nghiệp mũi nhọn như : cơ khớ, lắp rỏp ụtụ, xe mỏy,cỏc sản phẩm hỗ trợ, vật liệu xõy dựng, dệt may da giày…Phần lớn cỏc sản phẩm cụng nghiệp chủ yếu như ụtụ, xe mỏy, gạch ốp lỏt, đồ gỗ nội thất, săm lốp, quần ỏo may sẵn…đều tăng cao và vượt xa so với mục tiờu đề ra. Cơ cấu sản xuất hàng hoỏ chuyển dịch tớch cực theo hướng tăng giỏ trị hàng hoỏ xuất khẩu, hàng tiờu dựng và hàng cú chất lượng cao Về nụng nghiệp:Nhờ xỏc định đỳng cỏc chớnh sỏch phỏt triển nụng nghiệp, triển khai thực hiện đồng bộ trờn cỏc lĩnh vực đất đai, vốn, kỹ thuật- cụng nghệ, thị trường, xỳc tiến thương mại, xỳc tiến đầu tư và tổ chức sản xuất mà Vĩnh Phỳc đó làm được những điều khụng thể tưởng chừng như khụng thể, đú là: Biến khú thành dễ, biến yếu thành mạnh. Sủ dụng đất là một vớ dụ điển hỡnh. Trong quỏ trỡnh phõn loại, những vựng đất cú khả năng canh tỏc được nhiều mựa vụ được xếp hạng cao, do đú thường rơi vào những vựng, những khoảng đất ba vụ, nghĩa là trồng được cả lỳa lẫn màu , điều kiện tưới tiờu thuận lợi.Nhưng nhờ tinh thần sỏng tạo, sau một thời gian mày mũ tỡm kiếm người dõn đó chủ động trồng lỳa một vụ khụng ăn chắc sang kết hợp nuụi thả cỏ đụng trờn vựng đất trũng vốn trước đõy được xếp vào loại đất xấu nay lại cú giỏ tri kinh tế cao, thu hoạch cỏ mỗi năm đem lại giỏ tri kinh tế cao hơn ca hai vụ lỳa và một vụ màu cộng lại Nghị quyết 10 của tỉnh uỷ Vĩnh Phỳc chủ trương chuyển 4 ngàn ha đất trồng cõy lương thực sang trụng dõu tằm, rau, hoa, qủa và nuụi trồng thuỷ sản nhưng an ninh lương thực trong tỉnh vẫn được đảm bảo. Điều đú thể hiện ở chỗ, năng suất lỳa bỡnh quõn đó tăng từ 43,6 tạ năm 2000 lờn gần 53 tạ năm 2005. Trong bối cảnh diện tớch canh tỏc, số lao động trong nụng nghiệp đang cú xu hướng giảm, nhưng giỏ trị sản xuất nụng nghiệp tăng nhanh, bỡnh quõn khoảng 6,7%/năm, giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuụi…Để cú một nền sản xuất nụng nghiệp thực sự cú cơ cấu sản xuất theo hướng nõng cao hiệu quả kinh tế trờn một đơn vị diện tớch Trong 5 năm 2001-2005, giỏ trị sản xuất trong ngành tăng 6,7% (kế hoạch đặt ra là 4,5-5%), trong đú nụng nghiệp tăng bỡnh quõn 6,5%/năm, thuỷ sản tăng 19,5%/năm. Tỷ trọng ngành nụng nghiệp giảm từ 31,2% năm2000 xuống cũn 21.2% năm 2005. Cơ cấu giỏ trị trong nội bộ ngành nụng nghiệp cú sự chuyển dịch tớch cực, tỷ trọng trồng trọt giảm từ 71,3% xuống cũn 60,9%, chăn nuụi tăbg từ 25,2% lờn 35,3%( mục tiờu đề ra là 30%), thuỷ sản tăng từ 2,6% lờn 5,2% Về dịch vụ: Giỏ trị cỏc ngành dịch vụ tăng bỡnh quõn 11,8%/năm(mục tiờu đề ra là 9%). Kinh doanh thương mại khỏ sụi động, đảm bảo lưu thụng hàng hỏo trong và ngoài tỉnh. Tổng mức bỏn lẻ hàng hoỏ tăng 1,5 lần. Hoạt đụng xuất nhập khẩu tăng nhanh, kim ngạch xuất khẩu năm 2005 đạt 180 triệu USD( mục tiờu đố ra là 40-45 triệu USD) Vận chuyển hàng hoỏ và vận tải hành khỏch tăng mạnh. Bưu chớnh viễn thụng cú tốc độ tăng trưởng cao, cơ sở vật chất phỏt triển nhanh, toàn tỉnh cú 95092 mỏy điện thoại, đạt tỷ lệ 8,5 mỏy/100 dõn. Khai thỏc dịch vụ Internet bước đầu phỏt triển. Ngành du lịch cú bước phỏt triển quan trọng từng bước phấn đấu trở thành ngành mũi nhọn của tỉnh, trờn địa bàn tỉnh hỡnh thành nhiều khu du lịch tập trung cú chất lượng cao như Đại Lải, Tam Đảo, Đàm Vạc. Doanh thu du lịch tăng bỡnh quõn 12-15%/năm. Lượng khỏch quốc tế bỡnh quõn 17500 lượt /năm, khỏch du lịch nội địa tăng bỡnh quõn 14-16%/năm. Hoạt động du lịch cũn thu hỳt nhiều lao động vào làm việc Về lao động trong cỏc ngành kinh tế:Năm năm gần đõy, lao động trong cỏc ngành kinh tế tăng 43140 người, lao động trong ngành cụng nghiệp- xõy dựng tăng 7,8 lần. Cũn cơ cấu lao động theo ngành kinh tế cũng cú nhiều chuyển dịch tớch cực theo hướng tăng nhanh ở khu vực cụng nghiệp dịch vụ, giảm ở khu vực nụng nghiệp. Tuy vậy người ta cũng thấy rằng lao đụng trong ngành nụng nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất với 58,93 nhưng chỉ tạo ra 17,31%GDP, điều đú cho thấy năng suất lao động thấp, trỡnh độ chuyờn mụn hoỏ, ỏp dụng khoa học kỹ thuật của người lao đụng chưa cao. Vĩnh Phỳc là một tỉnh cú tiềm năng về nguồn lao động cú trỡnh độ cao, hầu hết người dõn cú trỡnh độ từ tiểu học ttrở lờn, chất lượng nguồn lao động ngày một tăng lờn do lượng học sinh trỳng tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp của tỉnh tăng trờn 20%/năm. Mặc dự vậy, thực tế cũng cho thấy tỷ lệ lao động khụng qua đào tạo ở cỏc ngành kinh tế cũn cao: khu vực I là 95,4%, khu vực II 61,76% và khu vực III là 51,65%, tỷ lệ lao động cú trỡnh độ đại học chưa cao và đặc biệt cũn thiếu cỏc lao động cú tay nghề kỹ thuật. II. Mục tiờu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Vĩnh Phỳc trong giai đoạn 2006-2010 1.Định hướng phỏt triển kinh tế xó hội Vĩnh Phỳc đến năm 2010: Xõy dựng tỉnh Vĩnh Phỳc trở thành một trong những đầu tàu kinh tế của cả nước Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng cụng nghiệp hoỏ hiện đại hoỏ Phỏt triển kinh tế gắn với bảo vệ mụi trường sinh thỏi nhằm đảm bảo sự phỏt triển bền vững Gắn phỏt triển kinh tế với tiến bộ và cụng bằng xó hội, tạo việc làm cho người lao động nõng cao trỡnh độ dõn trớ. Tăng cường đầu tư cho khu vực nụng thụn miền nỳi Phỏt huy sức mạnh tổng hợp của mọi thành phần kinh tế, đa dạmg hoỏ cỏc loại hỡnh sản xuất kinh doanh; Phỏt huy tốt nội lực, tạo mụi trường đầu tư thuận lợi để thu hỳt vốn và cụng nghệ từ nước ngoài, tăng cường giao lưu kinh tế với cỏc địa phương trong cả nước và quốc tế Phỏt triển và nõng cõo chất lượng nguồn nhõn lực, coi trọng những ứng dụng khoa học và cụng nghệ mới 2.Mục tiờu tổng quỏt: Duy trỡ tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, đồng thời tạo chuyển biến mạnh về chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế Vĩnh Phỳc. Phỏt triển nguồn lực con người, giỏo dục đào tạo, khoa học cụng nghệ, nõng cao một bước về trỡnh độ cụng nghệ. Chủ động và chuẩn bị tốt những điều kiện cho hội nhập kinh tế quốc tế. Tạo bước phỏt triển mới trờn con đường cụng nghiệp hoỏ rỳt ngắn theo hướng hiện đại hoỏ. Tận dụng cỏc thời cơ, thuận lợi, vượt qua khú khăn thỏch thức để phỏt triển kinh tế xó hội của tỉnh. Khai thỏc cú hiệu qquả kinh tế đối ngoại , đảm bảo tự chủ về kinh tế tài chớnh, ngõn sỏch. Phỏt triển kinh tế xó hội gắn liền với phỏt triển kinh tế; Tiếp tục cải thiện đời sống nhõn dõn, đẩy mạnh cụng tỏc xoỏ đúi giảm nghộo tạo thờm nhiều việc làm mới, hạn chế tệ nạn xó hội . Phỏt triển từng bước kết cấu hạ tầng kinh tế xó hội, bảo vệ và cải thiện mụi trường, đẩy mạnh cải cỏch bộ mỏy hành chớnh nhà nước, nõng cao hiệu quả cụng tỏc thanh tra kiểm tra, kiểm toỏn thực hành tiết kiệm, chống nạn quan liờu, tham nhũng. Giữ vững ổn định chớnh trị và trật tự an toàn xó hội 3.Một số mục tiờu cụ thể trong giai đoạn 2006-2010: Nhịp độ tăng GDP theo giỏ so sỏnh năm 1994 bỡnh quõn hàng năm đạt 14-14,5%/năm Nhịp độ tăng bỡnh quõn hàng năm: Giỏ trị sản xuất cụng nghiệp, xõy dựng là 18,5-20%/năm Giỏ trị sản xuất nụng laam thuỷ sản là 5-5,5%/năm Giỏ trị sản xuất ngành dịch vụ là 13-14%/năm Cơ cấu kinh tế của Vĩnh Phỳc đến năm 2010 chuyển dịch theo hướng: Tăng tỷ trọng ngành cụng nghiệp, xõy dựng- dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành nụng lõm thuỷ sản với mục tiờu phấn đấu về cơ cấu như sau: Cụng nghiệp 58,4%, dịch vụ 27,4%, nụng lõm thuỷ sản 14,2% Số lao đụng được giải quyết việc làm khoảng 24-25 ngàn người/năm Cơ cấu lao động của Vĩnh Phỳc đến năm 2010 chuyển dịch theo hướng: tăng tỷ trọng làm việc trong lĩnh vực cụng nghiệp xõy dựng, dịch vụ (45%) và giảm tỷ trọng lao động trong ngành nụng lõm, thuỷ sản (55%) Tỷ lệ lao đọng qua đào tạo của tỉnh đến 2010 đạt 40-45% Mục tiờu phỏt triển cỏc ngành cụ thể như sau: Ngành cụng nghiệp: Trong chiến lược phỏt triển Vĩnh Phỳc xỏc định nhiệm vụ trọng tõm là đầu tư phỏt triển cỏc khu cụng nghiệp để đến năm 2010 trờn địa bàn cú khoảng 4500 đến 5000 ha đất cụng nghiệp với kết cấu hạ tầng cụng nghệ cao đồng bộ. Tỉnh định hướng phỏt triển cỏc ngành cụng nghiệp mũi nhọn cú khả năng cạnh tranh cao như cơ khớ chế tạo, cụng nghiệp dệt may, chế biến đồ uống, thực phẩm, điện tử và đặc biệt chỳ ý đến thu hỳt đầu tư cỏc ngành cụng nghệ cao. Phấn đấu đến năm 2015 Vĩnh Phỳc trở thành một tỉnh cụng nghiệp và đến năm 2020 trở thành một thành phố cụng nghiệp Về nụng nghiệp: Vĩnh Phỳc xỏc định phương hướng cơ bản trong phỏt triển nụng nghiệp là cụng nghiệp hoỏ tập trung ho
Tài liệu liên quan