Hoạt động ngoại thương đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ hiện nay thì vai trò của ngoại thương ngày càng được khẳng định. Hoạt động ngoại thương tạo điều kiện để xuất khẩu những sản phẩm có lợi thế so sánh, góp phần cải thiện cán cân thương mại, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho việc nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất trong nước.
28 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1420 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế hoạch nhập khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động ngoại thương đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ hiện nay thì vai trò của ngoại thương ngày càng được khẳng định. Hoạt động ngoại thương tạo điều kiện để xuất khẩu những sản phẩm có lợi thế so sánh, góp phần cải thiện cán cân thương mại, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho việc nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất trong nước. Đối với nhiều nước đặc biệt là các nước phát triển hiện nay chưa có đủ khả năng để sản xuất nhiều loại tư liệu sản xuất, do đó việc nhập khẩu sản phẩm góp phần đáp ứng nhu cầu sản xuất trong nước, qua đó tạo điều kiện mở rộng thị trường trong và ngoài nước, nâng cao khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Với những nước đang phát triển như Việt Nam, nền sản xuất trong nước đang phụ thuộc nhiều vào đầu vào nhập khẩu. Do đó kế hoạch nhập khẩu đang được chú trọng để đảm bảo vừa đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước nhưng vừa cân đối được cán cân thương mại không để nhập siêu quá lớn sẽ ảnh hưởng không tốt tới nền kinh tế. Năm 2006, Việt Nam gia nhập WTO, năm 2007 là năm đầu tiên đánh dấu sự hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới, nền kinh tế trong giai đoạn tăng trưởng và hội nhập, do đó kế hoạch nhập khẩu và tình hình thực hiện kế hoạch đã có những điểm mới, cần phải được xem xét và phân tích kỹ.
I. KẾ HOẠCH NHẬP KHẨU VÀ TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
1. TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH NHẬP KHẨU
Nội dung kế hoạch nhập khẩu bao gồm: Xác định quy mô, tốc độ nhập khẩu , danh mục sản phẩm nhập khẩu chủ yếu, cơ cấu sản phẩm nhập khẩu và thị trường nhập khẩu chủ yếu. Đối với chúng ta mục tiêu của việc nhập khẩu hàng hoá trước hết là đảm bảo cho nhu cầu sản xuất trong nước, do đó cần ưu tiên cho việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, nhiên liệu.
Căn cứ dể xây dựng kế hoạch nhập khẩu là: Một là, Khả năng tăng trưởng của nền kinh tế, theo đà tăng lên của thu nhập, một mặt nhu cầu máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật liệu tăng lên, mặt khác nhu cầu trong nước với hàng tiêu dùng trên thị trường quốc tế cũng tăng, Hai là sự chuyền dịch cơ cầu ngành, nếu nền kinh tế có được cơ cấu ngành hợp lý, nhu cầu nhập khẩu sẽ giảm đi. Ba là việc nhập khẩu hàng hoá chủ yếu dựa vào kim ngạch xuất khẩu, do đó xác định quy mô, tốc độ nhập khẩu cần phải đảm bảo sự tương quan về quy mô và tốc độ xuất khẩu. Nguyên tắc chung là phải tiến tới cân bằng được cán cân xuất- nhập khẩu, sau đó là xuất siêu.
Tác dụng của nhập khẩu sản phẩm là góp phần đáp ứng yêu cầu sản xuất trong nước vì có nhiều nước đang phát triển không đủ điều kiện và khả năng để sản xuất nhiều loại tư liệu sản xuất. Qua đó tạo điều kiện mở rộng thị trường trong và ngoài nước, nâng cao khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
2. TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
2.1. Qui mô và tốc độ nhập khẩu hàng hoá :
Tình hình nhập khẩu hàng hoá có xu hướng tăng ổn định qua các năm và không có những đột phá. Kim ngạch tăng đều qua các năm do Việt Nam luôn duy trì mức tăng trưởng kinh tế cao (khoảng trên 8%/năm), do vậy nhu cầu về nhập khẩu tư liêu sản xuất (bao gồm máy móc thiết bị và nguyên nhiên vật liệu) vẫn ở mức cao. Tuy nhiên qua bảng số liệu cân đối ở dưới ta có thể nhận thấy tỷ trọng nhập siêu của Việt Nam vẫn tăng khá nhanh, đó là một biểu hiện của một nền kinh tế mất cân đối.
Tổng mức lưu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu
Tổng số
Chia ra
Cân đối
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Triệu đô la Mỹ
1990
5156.4
2404.0
2752.4
-348.4
1995
13604.3
5448.9
8155.4
-2706.5
2000
30119.2
14482.7
15636.5
-1153.8
2001
31247.1
15029.2
16217.9
-1188.7
2002
36451.7
16706.1
19745.6
-3039.5
2003
45405.1
20149.3
25255.8
-5106.5
2004
58453.8
26485.0
31968.8
-5483.8
2005
69208.2
32447.1
36761.1
-4314.0
2006
84717.3
39826.2
44891.1
-5064.9
Đơn vị : tỷ USD
Nguồn: tổng cục thống kê
2.2. Kim ngạch nhập khẩu trên đầu người (từ năm 2000 đến năm 2006) :
Năm 2000 : 200,94 USD/người
Năm 2001 : 205,88 USD/người
Năm 2002 : 247,09 USD/người
Năm 2003 : 312,72 USD/người
Năm 2004 : 390,09 USD/người
Năm 2005 : 445,21 USD/người
Năm 2006 : 527,59 USD/người
Qua số liệu thống kê trên ta có thể dễ dàng nhận thấy bình quân kim ngạch nhập khẩu trên đầu người đang tăng lên một cách rõ rệt (chỉ trong vòng 7 năm đã tăng lên 2,5 lần). Con số này biểu hiện một thực trạng không tốt của nền kinh tế, nền kinh tế đang phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài.
2.3. Cơ cấu nhóm các mặt hàng nhập khẩu :
Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, mục tiêu của việc nhập khẩu hàng hóa trước hết là đảm bảo cho nhu cầu sản xuất trong nước, do đó cần ưu tiên cho việc nhập khẩu máy móc thiết bị và nhiên liệu (xăng, dầu). Tiến tới giảm dần nhập khẩu hàng tiêu dùng, đặc biệt là những mặt hàng trong nước có khả năng sản xuất và cung ứng.
nhập khẩu hàng hóa phân theo nhóm hàng
Cơ cấu (%)
TỔNG SỐ
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
Phân theo nhóm hàng
Tư liệu sản xuất
84.8
87.6
89.9
91.5
91.6
93.8
92.1
92.1
92.2
93.3
91.9
Máy móc TB, dụng cụ, phụ tùng
25.7
27.6
30.3
30.6
29.9
30.6
30.5
29.8
31.6
28.8
25.3
Nguyên, nhiên VL
59.1
60.0
59.6
61.0
61.7
63.2
61.6
62.3
60.6
64.5
66.6
Hàng tiêu dùng
15.2
12.4
10.1
8.5
8.4
6.2
7.9
7.9
7.8
6.7
8.1
Lương thực
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
Thực phẩm
3.5
2.9
2.1
2.4
2.5
1.9
3.0
2.5
2.4
2.4
3.0
Hàng y tế
0.9
1.9
3.1
2.8
2.3
2.2
2.0
1.8
1.6
1.4
1.4
Hàng khác
10.8
7.6
5.0
3.2
3.6
2.1
3.0
3.6
3.8
2.9
3.7
Năm 2006 kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị, phụ tùng đạt gần 6,56 tỷ USD (tăng 24,2%), trong khi kim ngạch nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu ở vào khoảng 25,75 tỷ USD (tăng 15,3%). Đáng chú ý kim ngạch nhập khẩu hàng tiêu dùng đạt 1,24 tỷ USD, chỉ chiếm khoảng 2,8% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá. Tuy nhiên nhập khẩu hàng tiêu dùng lại tăng tới 24,4% so với năm 2005 và xu hướng đó có thể còn tiếp tục trong thời gian tới.
Như vậy có thể thấy cơ cấu nhập khẩu của Việt Nam qua các năm có xu hướng khá ổn định, phù hợp với xu thế tăng trưởng nhanh của nền kinh tế, đó là tăng tỷ trọng nhập khẩu các loại tư liệu sản xuất phục vụ cho các ngành sản xuất và dịch vụ trong nước, giảm dần tỷ trọng của hàng tiêu dùng. Xu hướng này bộc lộ mặt tích cực, là nhập khẩu nhiều máy móc và nguyên nhiên vật liệu trong thời gian này tuy làm tăng kim ngạch nhập khẩu và tăng nhập siêu, nhưng lại trang bị và tăng cường vững chắc khả năng sản xuất, trước mắt để đảm bảo trang bị cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động phục vụ nhu cầu trong nước, dần thay thế các mặt hàng trước đây phải nhập khẩu. Sau đó khi nền kinh tế đã tăng trưởng mạnh và ổn định, sản xuất được nhiều, năng suất cao sẽ tiến tới xuất khẩu. Tuy nhiên cơ cấu này cũng đã thể hiện sự mất cân đối trong cơ cấu ngành kinh tế, phản ánh khả năng sản xuất nguyên liệu - bán thành phẩm còn hạn chế, làm cho hoạt động sản xuất phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu các yếu tố đầu vào từ nước ngoài, việc sản xuất trong nước vẫn còn mang nặng tính gia công, lắp ráp. Danh mục các mặt hàng nhập khẩu vẫn chưa được hợp lý đã dẫn đến giá trị và tỷ trọng nhập siêu cao. Do đó trong phương hướng tới cần phải điều chỉnh những bất hợp lý này.
2.4. Cơ cấu nhập khẩu theo khu vực năm 2006
36.8%
63.2%
Trong cơ cấu nhập khẩu theo khu vực năm 2006, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 36.8% và khu vực doanh nghiệp trong nước là 63.2%. Có thể thấy, nhập khẩu trong khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang tăng nhanh góp phần đẩy nhanh tốc độ nhập khẩu trong những năm qua. Sở dĩ như vậy là do nền kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng nhanh cùng với đó là quá trình hội nhập sâu rộng của đất nước, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào nước ta tăng mạnh (FDI thực hiện năm 2006 đạt mức kỷ lục 4,3 tỷ USD) đã làm tăng nhu cầu đầu tư một số lượng lớn máy móc thiết bị cho các dự án, từ đó góp phần làm tăng giá trị nhập khẩu mà đễ nhận thấy nhất là khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trong thời gian tới, xu hướng này vẫn tiếp tục vì còn nhiều dự án của các đối tác nước ngoài sẽ được tiếp tục triển khai.
2.5.Về thị trường nhập khẩu
Số liệu thống kê qua các năm cho thấy, phân theo khối nước, dẫn đầu về thị phần là nhóm các nước APEC, tiếp đó là các nước ASEAN, EU và OPEC (có kể đến các nước thuộc khối ASEAN và cùng nằm trong khối APEC)
Bảng giá trị nhập khẩu hàng hóa phân theo khối nước chủ yếu qua các năm
(Triệu USD)
Năm
Tổng số
ASEAN
APEC
EU
OPEC
1995
8155.4
2270.1
6493.6
710.4
213.7
1996
11143.6
2905.5
8959.1
1153.2
207.2
1997
11592.3
3220.5
9391.5
1335.2
317.7
1998
11499.6
3344.4
9444.5
1246.3
337.2
1999
11742.1
3290.9
9578.8
1094.9
396.8
2000
15636.5
4449.0
13242.9
1317.4
525.9
2001
16218.0
4172.3
13185.9
1506.3
435.8
2002
19745.6
4769.2
16296.8
1840.6
628.6
2003
25255.8
5949.3
20580.1
2477.7
878.0
2004
31968.8
7768.5
26386.0
2681.8
1122.0
2005
36761.1
9326.3
30686.8
2581.2
1301.0
2006
44891.1
Tổng số
Trung Quốc
Singapo
Đài Loan
Nhật Bản
Hàn Quốc
1995
8155.4
329.7
1425.2
901.3
915.7
1253.6
1996
11143.6
329.0
2032.6
1263.2
1260.3
1781.4
1997
11592.3
404.4
2128.0
1484.7
1509.3
1564.5
1998
11499.6
515.0
1964.0
1377.6
1481.7
1420.9
1999
11742.1
673.1
1878.5
1566.4
1618.3
1485.8
2000
15636.5
1401.1
2694.3
1879.9
2300.9
1753.6
2001
16218.0
1606.2
2478.3
2008.7
2183.1
1886.8
2002
19745.6
2158.8
2533.5
2525.3
2504.7
2279.6
2003
25255.8
3138.6
2875.8
2915.5
2982.1
2625.4
2004
31968.8
4595.1
3618.4
3698.3
3552.6
3359.4
2005
36761.1
5899.7
4482.3
4304.2
4074.1
3594.1
2006
44891.1
7390.9
6273.7
4822.8
4701.0
3870.6
Nguồn: Tổng cục thống kê
Cụ thể hơn, nhóm các nước là thị trường nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam gồm có: Trung Quốc (4.04% năm 1995 – 16.4% năm 2006), Singapo (17,4% năm 1995 – 13,97% năm 2006), Đài Loan (11% năm 1995 - 10.7% năm 2006), Nhật Bản (11.2% năm 1995 – 10.47% năm 2006), Hàn Quốc (15.3% năm 1995 – 8.6% năm 2006), tiếp đến là Thái Lan, Malaixia, Hồng Kông; Mỹ là 2.1% năm 2006. Rõ ràng các nước châu Á đang chiếm một tỷ trọng gần như tuyệt đối trong phân bố thị trường nhập khẩu. Như vậy, vẫn còn không ít lo ngại từ khía cạnh thị trường nhập khẩu.
Bảng giá trị nhập khẩu tư một số quốc gia chủ yếu
Triệu USD ( nguồn từ tổng cục thống kê )
Tình hình nhập khẩu của Việt Nam trong các năm cho thấy: tỷ trọng nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến vẫn ở mức thấp. Một số mặt hàng đã qua sử dụng, công nghệ lạc hậu vẫn tiếp tục được nhập khẩu. Lý do là chúng ta nhập khẩu tới 80,7% thị phần là từ các nước châu Á (Trung Quốc, Đài Loan, Singapo,…) và công nghệ được nhập khẩu không phải từ các nước có công nghệ nguồn, phần còn lại là từ EU, Nhật Bản, Châu Mỹ… lại có thị phần chưa cao. Tóm lại là nhập siêu của Việt Nam chủ yếu là ở các thị trường gần, chưa phải là nơi có công nghệ nguồn ( trong khi đó xuất siêu của Việt Nam lại chủ yếu là ở các thị trường xa, thị trường có công nghệ nguồn). Vì vậy, trong thời gian tới chúng ta cần có những điều chỉnh thích hợp để tránh nguy cơ nhập khẩu những công nghệ cũ, làm giảm tuổi thọ công trình, nhà máy, ảnh hưởng tới môi trường và quan trọng nhất là không để nước ta đối mặt với nguy cơ trở thành một bãi rác công nghệ lỗi thời, lạc hậu.
KẾ HOẠCH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ NĂM 2007
Trong chiến lược phát triển kinh tế giai đoạn 2001 -2010, mục tiêu của ta đặt ra là giảm nhập siêu tiến tới cân bằng cán cân xuất nhập khẩu vào năm 2010. Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay thì nhu cầu nhập khẩu lớn các loại hàng hoá để phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên mục tiêu nhập khẩu của ta là: tăng tỷ trọng nhập khẩu các loại hàng hoá máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho sản xuất và giảm nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng. Giảm nhập khẩu ở các thị trường truyền thống Châu Á, hướng tới các thị trường lớn ở Châu Âu là nơi có công nghệ nguồn, tiên tiến.
Kế hoạch nhập khẩu năm 2007 đã quán triệt tư tưởng trên và đưa ra một số chỉ tiêu cơ bản về nhập khẩu như sau :
1.Chỉ tiêu
Đơn vị
Thùc hiÖn n¨m 2005
KH n¨m 2007
1. xuất khẩu hàng hoá
Tỷ Usd
36.9
49.1
Tốc độ tăng
Trong đó:DN có vốn đầu tư NN
%
15.713.6
15.5
Tỷ usd
12.0
20.5
2. Chia ra
%
32.5
- Máy móc thiết bị và phụ tùng
Tỷ usd
22.7
15.8
% so với tổng số
%
61.3
32.2
Nguyªn nhiªn vËt liÖu
Tû usd
30.1
% so víi tæng sè
%
61.3
- hàng tiêu dùng
tỷ usd
2.3
3.2
% so với tổng số
%
6.2
6.5
3. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu
- Xăng dầu
TriÖu tÊn
11.5
12.7
- Phân urê
-
0.862
1.0
- Thép thành phẩm
-
3.3
4.3
- Phôi thép
-
2.2
3.0
- Bông xơ, sợi các loại
Ngh×n tÊn
354
500
- Giấy
-
567
650
- Ô tô nguyên chiếc các loại
Ngh×n chiÕc
17
23
- Linh kiện điện tử, máy tính
TriÖu usd
1.706
2.300
- Tân dược
-
502
650
- Chất dẻo
Ngh×n tÊn
1.177
1.800
- Linh kiện ô tô
TriÖu usd
795
1.000
- Linh kiện xe máy
-
476
500
- Máy móc, thiết bị, dụng cụ..
-
5.281
6.200
- Nguyên phụ liệu, may, da
-
2.282
2.800
- Hoá chất
-
865
1.200
- Các sản phẩm hoá chất
-
841
1.000
- Sữa và các sản phẩm sữa
-
311
400
III. TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2007
1. TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2007
a.Tình hình chung
Kim ngạch nhập khẩu quý I năm 2007 đạt khoảng 11,8 tỷ USD, tăng 33,6% so với cùng kỳ năm 2006 và bằng 22,6% kế hoạch năm (quý I năm 2006 là 19,7%).
Giá trị nhập khẩu hàng hoá 6 tháng đầu năm 2007 ước tính đạt 27,2 tỷ USD, nhập khẩu tăng 30,4% so với cùng kì năm trước
Tính chung 9 tháng đầu năm, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 42.87 tỷ $, tốc độ tăng 30.3% so với cùng kì năm ngoái, bằng 82% KH cả năm.
b. Nhập khẩu theo khu vực
Quý I : Nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 4,24 tỷ USD, tăng 23,9%; các doanh nghiệp trong nước đạt 7,6 tỷ USD, tăng nhập khẩu tới gần 2,15 tỷ USD, tăng 39,8% so với cùng kỳ năm 2006
Trong 6 tháng đầu năm, nhập khẩu của khu vực kinh tế trong nước 17,3 tỷ USD, tăng 30,2% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 9,9 tỷ USD, tăng 30,7%. Nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng và nhiều vật tư, nguyên, nhiên liệu quan trọng cho sản xuất trong nước tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước.
Tình hình 9 tháng đầu năm : nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 15.4 tỷ $, tăng 28.6% (bằng 75% kế hoạch cả năm), doanh nghiệp trong nước đạt 27.47 tỷ$, tăng 31.2% so với cùng kì năm 2006, chiếm 64.1% tổng kim ngạch nhập khẩu.
c.Nhập khẩu theo cơ cấu nhóm hàng và mặt hàng
Cơ cấu nhập khẩu năm 2006 là khoảng 70% hàng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất để tái xuất khẩu và sản xuất trong nước, bao gồm các mặt hàng: gỗ nguyên liệu, bột giấy, đồng nguyên liệu, bông và sợi các loại, phân bón, sắt thép, da nguyên liệu, máy móc thiết bị… các mặt hàng tiêu dùng khác chiếm khoảng 30% thì trong 7 tháng đầu năm 2007 kim ngạch nhập khẩu vẫn chủ yếu nguyên vật liệu phục vụ sản xuất như máy móc, thiết bị dụng cụ, phụ tùng ước tính đạt 4,4 tỷ USD, tăng tới 46,4% so với cùng kỳ; xăng dầu 3,3 tỷ USD, tăng 8,2%; sắt thép 2,15 tỷ USD, tăng 60,9%, hóa chất tăng 47,1%. Phần tăng nhập khẩu của Việt Nam trong 9 tháng vừa qua là 67,08% thuộc bảy nhóm mặt hàng gồm máy móc, thiết bị, máy tính, dầu, sắt thép... Về nhập khẩu hàng tiêu dùng, điện tử tiêu dùng cũng chỉ tăng hơn 300 triệu USD... Phần tăng hàng tiêu dùng chỉ chiếm khoảng 8,52% tổng mức tăng hàng nhập khẩu.Tổng các mặt hàng tiêu dùng thời gian qua, Việt Nam nhập tăng so với cùng kỳ chỉ 852 triệu USD so với khoảng 10 tỉ USD tổng nhập khẩu tăng thêm, so với 2006 là không đáng kể.
Đa số các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm 2006. Nhìn chung các mặt hàng quan trọng đều đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước. Các nhóm hàng như máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu tăng trường rất nhanh. Riêng nhóm máy móc, thiết bị và phụ tùng đạt mức cao kỷ lục với 7,2 tỉ USD, tăng tới 54,9% so với cùng kỳ năm 2006, tăng tương ứng hơn 2,56 tỉ USD. Nhiều mặt hàng quan trọng khác cũng tăng cao như: thép tăng 43,4%, bông 26%, hóa chất 38,6%, linh kiện điện tử 42,7%, gỗ nguyên liệu 40,4%, thức ăn gia súc tăng 51%, xăng dầu 8%, phân bón 8,5%, vải 33%, tân dược 26,6%... so với cùng kỳ năm 2006. Riêng các mặt hàng nông sản thực phẩm nhập khẩu trong 9 tháng đạt kim ngạch hơn 2,8 tỉ USD, tăng 32% so với cùng kỳ năm 2006. Lượng ô tô nhập khẩu cũng tiếp tục tăng lên. Tính đến hết tháng 9, số lượng ô tô nguyên chiếc đã nhập khẩu trên 15.300 chiếc, tăng 63,6% và bộ linh kiện ô tô cũng đạt hơn 55.000 bộ, tăng 83% so với cùng kỳ năm 2006. Bên cạnh hầu hết các mặt hàng nhập khẩu tăng cao thì lại có một số mặt hàng như phân bón trê, cao su và bột giấy vẫn giảm sút so với cùng kỳ năm 2006
Bảng các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu
MÆt hµng chñ yÕu
Đơn vị
KH 2007
Ước TH 9t 2007
TH 9t 2006
So sánh (%)
9T-2007/9T 2006
9T-2007/KH 2007
¤t« nguyªn chiÕc c¸c lo¹i
ChiÕc
15000
15386
9403
163.6
102.6
L/KiÖn «-t«
Tr. USD
800
578.5
334
173.2
72.3
L/KiÖn xe m¸y CKD,IKD
Tr. USD
500
402.5
319
126.2
80.5
X¨ng dÇu c¸c lo¹i
Ng. tÊn
12300
9209
8526.5
108.0
74.9
Ph©n bãn c¸c lo¹i
"
2580
2377.5
108.5
Trong ®ã: Ph©n urª
"
1000
438
615.5
71.2
43.8
ThÐp c¸c lo¹i
"
6300
5535
4292.5
128.9
87.9
Trong ®ã: Ph«i thÐp
"
2300
1565
1523.5
102.7
68.0
GiÊy c¸c lo¹i
"
800
617.5
532
116.1
77.2
B«ng c¸c lo¹i
"
210
173.5
137.8
125.9
82.6
Sîi c¸c lo¹i
"
400
308.5
255
121.0
77.1
M¸y mãc t/bÞ, p/tïng
Tr. USD
7800
7227
4665
154.9
92.7
T©n dưîc
"
600
500
395
126.6
83.3
Ho¸ chÊt c¸c lo¹i
"
1200
1037
748.5
138.5
86.4
ChÊt dÎo nguyªn liÖu
Ng. tÊn
1800
1155
1013.5
114.0
64.2
V¶i
Tr. USD
3500
2878
2164
133.0
82.2
NPL dÖt may da
Tr. USD
2500
1556
1463
106.4
62.2
M¸y tÝnh vµ linh kiÖn ®iÖn tö
"
2300
2059
1442
142.8
89.5
d.Nhập khẩu theo thị trường
Trong 8 tháng đầu năm 2007, cơ cấu thị trường khá ổn định, tuy nhiên mức độ gia tăng nhập khẩu từ các thị trường đã có biến động khác nhau. Nhập khẩu từ Hàn Quốc ổn định chiếm 36,5% tổng kim ngạch. Trong khi đó, nhập khẩu từ Nhật Bản đã tăng mạnh trở lại chiếm 25,7% sau khi giảm mạnh trong quý I/07. Các doanh nghiệp đã tăng nhập từ một số thị trường mới như: Latvia, Haiti, Thổ Nhĩ Kỳ, Lithuania... nhằm tránh phụ thuộc vào các thị trường truyền thống.
Có 44 thị trường cung cấp mặt hàng chỉ cho nước ta trong 8 tháng đầu năm, tăng 10 thị trường so với cùng kỳ năm ngoái. Nhập khẩu từ Hàn Quốc tiếp tục tăng trưởng khá và là thị trường cung cấp lớn nhất đạt kim ngạch gần 11,8 triệu USD, chiếm 36,5 % tổng kim ngạch, tăng 30,1% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhập khẩu từ Nhật Bản tăng mạnh trong cuối quý II và đầu quý III/07, đến tháng 8/07 đã có dấu hiệu tăng chậm lại. 8 tháng đầu năm nay đạt kim ngạch 8,3 triệu USD, tăng 66,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhập khẩu từ Trung Quốc và Hồng Kông với mức tăng khá ổn định, đạt kim ngạch 4,7 triệu USD và 4,1 triệu USD, tăng lần lượt 24%; 25,5% so với cùng kỳ. Các doanh nghiệp đẩy mạnh nhập khẩu từ một số thị trường: Đức tăng 392,7%, Sweden tăng 509,3%; Triều Tiên tăng 23.622%; Băngladesh tăng 4.710% so với cung fkỳ năm 2006.
Tính chung, 9 tháng đầu năm 5 đối tác lớn nhất xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam là Trung Quốc, Singapore, Đài Loan, Nhật Bản và Hàn Quốc. Trị giá hàng hóa nhập khẩu từ 5 thị trường này chiếm hơn 50% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước.
2. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
Nhập khẩu tăng rất cao và nhập siêu cao được coi là một vấn đề nổi cộm của nước ta đang được mọi người quan tâm. Nếu năm 2006 xuất khẩu là 39.6 tỷ USD, nhập khẩu là 44.4 tỷ USD, nhập siêu 4.8 tỷ USD thì 9 tháng đầu năm 2007 xuất khẩu là 35.2 tỷ USD,nhập khẩu 42.8 tỷ USD đạt 87.3 % so với kim ngạch nhập khẩu cả năm(kế hoạch 49.1 tỷ USD), nhập siêu 7.6 tỷ USD( kế h