Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường diễn ra rất gay gắt, sự sống còn của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào sức mạnh của sự cạnh tranh. Đối với mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh, muốn tồn tại được cần phải chiếm lĩnh được thị trường, được người tiêu dùng chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp cả về chất lượng và giá cả. Các doanh nghiệp đều mong muốn có một sự kết hợp tối ưu giữa các yếu tố sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao và giá cả hợp lý mà người tiêu dùng có thể chấp nhận được. Mặt khác, doanh nghiệp cũng cần phải thường xuyên theo dõi thông tin về giá cả thị trường để có thể tính toán chi phí sản xuất như thế nào để thu lại được một lợi nhuận tối đa.
79 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1680 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May Việt Tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường diễn ra rất gay gắt, sự sống còn của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào sức mạnh của sự cạnh tranh. Đối với mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh, muốn tồn tại được cần phải chiếm lĩnh được thị trường, được người tiêu dùng chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp cả về chất lượng và giá cả. Các doanh nghiệp đều mong muốn có một sự kết hợp tối ưu giữa các yếu tố sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao và giá cả hợp lý mà người tiêu dùng có thể chấp nhận được. Mặt khác, doanh nghiệp cũng cần phải thường xuyên theo dõi thông tin về giá cả thị trường để có thể tính toán chi phí sản xuất như thế nào để thu lại được một lợi nhuận tối đa.
Ngày nay, khi sự cạnh tranh không chỉ đơn thuần là sự cạnh tranh về chất lượng của sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh về giá cả, thì vấn đề giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm luôn luôn được đặt lên mục tiêu hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp.Vấn đề này tuy không còn mới mẻ, nhưng nó luôn là vấn đề mà mọi doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Vậy các doanh nghiệp cần có biện pháp gì để có thể đạt được mục tiêu: Giảm chi phí, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường.
Chính vì vậy, việc hạch toán chi phí và tính đúng giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, tính giá thành, mặt khác tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có biện pháp phấn đấu hạ thấp giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp có thể đứng vững được trên thị trường và có sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường của các doanh nghiệp khác. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những phần hành quan trọng cuả kế toán, nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp nói riêng cũng như quản lý vĩ mô của nhà nước nói chung.
ở nước ta, sau nhiều năm chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Nhiều doanh nghiệp do đã quen trong cơ chế quan liêu, bao cấp, quen với việc hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch chỉ tiêu mà không chú ý đến hiệu quả thực sự nên đã không đứng vững được trong cơ chế thị trường và đã phải giải thể. Nhưng bên cạnh đó vẫn có những doanh nghiệp nhà nước đã tìm ra cho mình một hướng đi đúng đắn, sản xuất ngày càng đi lên, quy mô ngày càng phát triển. Công ty May Việt Tiến là một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam là một trong những doanh nghiệp đó. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường Công ty không những đứng vững được mà còn phát triển lớn mạnh trong những năm gần đây, sản xuất ngày càng đi lên, có những chuyển biến mạnh mẽ về nhiều mặt nhằm hoà nhập với xu hướng phát triển chung của đất nước hiện nay.
Nhận thức rõ được vai trò và tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty May Việt Tiến em đã đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm và hoàn thành báo cáo tốt nghiệp với đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May Việt Tiến”
Đề tài trên nhằm mục tiêu: Vận dụng lý luận hạch toán kế toán vào thực tiễn, trên cơ sở tìm hiểu thực tế để có ý kiến đóng góp những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại đợn vị thực tập
Để đạt được những mục tiêu trên báo cáo thực tập gồm ba chương đó là:
Chương I: những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Chương II: thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty may việt tiến .
Chương III: một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạI Công ty may việt tiến.0
Việc nghiên cứu đề tài em sử dụng các phương pháp sau:
Dựa vào phương pháp biện chứng làm cơ bản.
Dựa vào phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh có liên hệ thực tế.
Dựa vào các sơ đồ, bảng biểu và các phép tính mang tính thống kê, kế toán để minh họa qúa trình hạch toán.
Tuy nhiên đây là lần đầu tiên tiếp xúc và tìm hiểu thực tế, quy mô của Công ty lại lớn, phạm vi nghiên cứu một cách tổng quát nên không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy Cô Giáo, các Cán Bộ phòng Tài Chính- Kế Toán Công ty May Việt Tiến và các bạn sinh viên.
Chương I:
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp
I. những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
1. Chi phí sản xuất
1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất
Sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Để tiến hành một quá trình sản xuất bất kỳ một phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Hay nói cách khác, quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của ba yếu tố đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động, đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân ba yếu tố trên. Sự tham gia của các yếu tố này vào quá trình sản xuất hình thành nên các khoản chi phí tương ứng.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau song chung quy lại không nằm ngoài chi phí về lao động sống và lao động vật hoá:
Chi phí về lao động sống bao gồm: tiền lương, các khoản trích theo lương: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. . . của công nhân sản xuất .
Chi phí về lao động vật hoá bao gồm: chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, khấu hao tài sản cố định . . . dùng vào sản xuất.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều loại. Do đó để quản lý chặt chẽ việc sử dụng tiết kiệm và hợp lý chi phí sản xuất cũng như để tổ chức tốt công tác kế toán thì cần phải tiến hành phân loại chi phí, chi phí sản xuất có thể được phân loại theo một số tiêu thức chính:
a. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.
Dựa vào tính chất của các chi phí để sắp xếp các chi phí có tính chất chung vào cùng một yếu tố :
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành bảy yếu tố sau:
Yếu tố nguyên liệu, vật liệu.
Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất.
Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương.
Yếu tố BHXH, BHYT,KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương.
Yếu tố khấu hao TSCĐ.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại chi phí này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí, nó cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí của doanh nghiệp.
b. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành.
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành các yếu tố sau:
Các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí này kết cấu nên giá thành sản xuất:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất và chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như: Tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ được tính vào chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, phục vụ các lao vụ, dịch vụ như: Chi phí lương nhân viên phân xưởng, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu công cụ, dụng cụ, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quản lý sản xuất.
Các chi phí gián tiếp không gắn liền với quá trình sản xuất, chi phí này cấu thành nên giá thành toàn bộ của sản phẩm, chi phí này được phân bổ cho số thành phẩm, hàng hoá được tiêu thụ trong kỳ để tính vào giá thành toàn bộ của số sản phẩm hàng hoá đó:
Chi phí bán hàng: Là tất cả các khoản chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như: chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, đóng gói, vận chuyển, hoa hồng bán hàng . . .
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ những chi phí liên quan đến việc quản lý hành chính và quản lý kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ như: Chi phí khấu hao TSCĐ, lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương, chi phí nguyên vật liệu, đồ dùng văn phòng . . . phục vụ cho quản lý toàn doanh nghiệp.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực tế ở các doanh nghiệp và việc xây dựng các tài khoản kế toán trong việc kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp.
c. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành hai yếu tố:
Định phí (chi phí cố định) là những chi phí không thay đổi theo khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành như: Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê tài sản, chi phí quản lý, chi phí phục vụ. . .
Biến phí (chi phí biến đổi) là những chi phí thay đổi theo khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. . .
Việc phân loại chi phí theo nguyên tắc này thuận lợi cho việc lập kế hoạch và điều tra chi phí đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh của các nhà quản lý doanh nghiệp.
Việc phân loại chi phí theo những tiêu thức khác nhau cho phép phân định rõ nội dung và tính chất của chi phí, vị chí của các chi phí trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm, mức độ và phạm vi quan hệ của mỗi loại chi phí trong quá trình sản xuất. Từ đó có thể đáp ứng được nhu cầu thông tin đa dạng của quá trình quản trị doanh nghiệp và những người ngoài doanh nghiệp, sử dụng phương pháp phân loại nào là tuỳ thuộc vào từng yêu cầu cụ thể của từng nhà quản lý.
2. Giá thành sản phẩm.
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá, Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng của quản lý theo nguyên tắc hạch toán kinh tế. Giá thành sản phẩm được tính toán, xây dựng theo từng loại sản phẩm, dịch vụ hoàn thành cụ thể.
Vậy, Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng sản phẩm, công tác lao vụ và dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với giá trị hàng hoá và là một bộ phận cơ bản của giá trị hàng hoá. Như chúng ta đã biết, các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cấu thành nên giá trị của sản phẩm, lao vụ dịch vụ. Giá trị của sản phẩm, lao vụ dịch vụ gồm ba bộ phận :
C + V + m = Giá trị sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
Trong đó:
C : Là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ như: khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Chi phí này được gọi là hao phí lao động vật hoá.
V : Là chi phí về tiền lương, tiền công trả cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ, được gọi là hao phí lao động sống cần thiết.
m : Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
ở góc độ doanh nghiệp thì (C + V ) là chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Giá thành sản xuất sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tiến hành sản xuất đã hoàn thành.
2.2. Phân loại giá thành.
a. Phân loại theo thời điểm lập giá thành và nguồn số liệu để tính toán.
Theo cách này giá thành được chia ra thành ba loại sau:
Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu được xác định trước khi bước vào kỳ kinh doanh trên cơ sở giá thực tế kỳ trước và các định mức kinh tế kế hoạch hiện hành.
Giá thành định mức: Là chỉ tiêu được xác định trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh, được xây dựng trên cơ sở định mức hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch hay chính là giá thành thực tế của kỳ trước.
Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi đã hoàn thành việc sản xuất sản phẩm, dịch vụ căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh.
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí .
Theo cách này giá thành được chia thành hai loại sau:
Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là toàn bộ hao phí của các yếu tố dùng để tạo ra sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản phẩm tiêu thụ (giá thành toàn bộ): bao gồm giá thành thực tế sản phẩm đã tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số sản phẩm đã tiêu thụ đó. Giá thành sản phẩm tiêu thụ được dùng để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Có thể nói chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí còn giá thành sản phẩm biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều giống nhau về chất cả hai đều bao gồm chi phí về lao động về lao động sống và lao động vật hoá nhưng trong phạm vi và nội dung của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những điểm khác nhau:
Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Giá thành sản phẩm thì giới hạn số chi phí sản xuất có liên quan đến khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành.
Giá thành sản phẩm có liên quan đến chi phí sản xuất dở dang kỳ trước chuyển sang kỳ này, chi phí phát sinh trong kỳ và chi phí dở dang cuối kỳ chuyển sang
kỳ sau. Do đó tổng giá thành sản phẩm trong kỳ thường không trùng với chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đó.
Tuy nhiên để có thể tính được giá thành sản phẩm thì phải tiến hành công tác hạch toán chi phí sản xuất. Hay có thể nói “Kết quả của việc tập hợp và hạch toán chi phí sản xuất phần nào thể hiện qua công tác tính giá thành”.
4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để tạo ra sức mạnh cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp mình trên thị trường, ngoài vấn đề chất lượng thì chỉ tiêu về giá thành được quan tâm hàng đầu. Các doanh nghiệp luôn đặt ra mục tiêu hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Xét về mặt kinh tế, để hạ được giá thành sản phẩm thì cần hạch toán đầy đủ, đúng, chính xác chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm, trên cơ sở phân tích đưa ra những biện pháp tốt nhất để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa, tính đúng đủ giá thành sản phẩm còn là tiền đề để xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy có thể nói: việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác là một yêu cầu tất yếu của chế độ hạch toán kinh tế, là khâu quan trọng nhất của công tác kế toán trong doanh nghiệp.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp có nhiệm vụ chủ yếu sau:
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm chi phí, đặc điểm của sản phẩm và yêu cầu của công tác quản lý của doanh nghiệp mà xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, đối tượng và phương pháp tính giá thành phù hợp.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định bằng các phương pháp thích hợp đối với từng loại chi phí, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo các khoản mục chi phí và theo các yếu tố chi phí quy định.
Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh.
Tổ chức kiểm tra đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang, tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ hoàn thành. Định kỳ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành, vạch ra nguyên nhân làm cho hoàn thành hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ, từ đó có phương hướng cần phấn đấu để không ngừng hạ giá thành một cách hợp lý.
II. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh là các loại chi phí được tập hợp trong một giới hạn nhất định, nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ. . .) hoặc có thể là đối tượng chịu chi phí (như sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm. . .).
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh thực chất là xác định nơi gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí. Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phải căn cứ vào:
Tính chất sản xuất và qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Loại hình sản xuất.
Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp.
Đặc điểm của sản phẩm và yêu cầu của công tác tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối tượng quy định có tác dụng tích cực cho việc tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh và chi phí sản xuất kinh doanh, cho công tác hạch toán kinh tế, phục vụ kịp thời cho công tác tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ là sản phẩm, bán thành phẩm, công việc hoặc lao vụ, dịch vụ hoàn thành đòi hỏi phải xác định giá thành đơn vị.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và đối tượng tính giá thành có nội dung khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau và ở nhiều trường hợp đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh có thể phù hợp với đối tượng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. Số liệu về chi phí sản xuất kinh doanh đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh là cơ sở và căn cứ để tính giá thành và giá thành đơn vị cho từng đối tượng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ liên quan.
2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất khi phát sinh sẽ được tập hợp và phân bổ theo một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã được xác định.
Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có nhiều loại khác nhau nên phương pháp hạch toán chi phí sản xuất cũng khác nhau cho phù hợp với từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Trong thực tế các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh thường được áp dụng là:
Phương pháp hạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm.
Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm.
Phương pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm.
Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng.
Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ.
2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm dịch vụ là phương pháp kỹ thuật sử dụng các số liệu về chi phí sản xuất mà kế toán đã tập hợp để tính ra tổng giá thành thực tế đơn vị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành theo khoản mục hoặc theo yếu tố đã định