Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty điện địa phương

Nền kinh tế thị trường mở ra nhiều hướng đi cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh, tự phát một thực trạng mới: Thực trạng cạnh tranh khốc liệt để tồn tại. Xu thế cạnh tranh ấy không loại trừ bất cứ một doanh nghiệp nào, một thành phần kinh tế nào, cho dù là doanh nghiệp quốc doanh hay doanh nghiệp tư nhân. Nhất là khi Việt Nam trở thành, thành viên của tổ chức thuơng mại thế giới(WTO), để tồn tại và phát triển trong tình hình mới, bản thân mỗi doanh nghiệp muốn không tự đào thải thì không còn cách nào, là phải tự thân vận động, đầu tư nghiên cứu, tạo vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Là một doanh nghiệp sản xuất, một trong các nhân tố mà doanh nghiệp quan tâm nhất là nhân tố giá thành sản phẩm. Làm thế nào để sản phẩm doanh nghiệp khi tung ra thị trường tạo uy tín lâu dài cho doanh nghiệp lại vừa đảm bảo lợi nhuận cao nhất Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp không tránh khỏi những quy luật cạnh tranh của thị trường. Nhu cầu to lớn trong cuộc phát triển đất nước đối với giai đoạn hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải nổ lực rất lớn, thời gian thi công ngắn, chất lượng công trình cao và đặc biệt là giá thành xây lắp phải thấp. Thêm vào đó sự xuất hiện của quy chế đấu thầu, nhất là những công trình có giá trị lớn phải được đấu thầu công khai . Đơn vị nào có giá trị dự thầu thấp sẽ được trúng thầu, thì đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp phải đặc biệt quan tâm đến công tác giá thành, nhất là kế toán trong lĩnh vực sản xuất vẫn là một vấn đề cần quan tâm.

doc74 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1595 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty điện địa phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH PHẨM 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG: 1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh: 1.1.1. Khái niệm: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao đông sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định. 1.1.2. Phân loại: 1.1.2.1. Phân theo yếu tố: Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật chính, vật liệu phụ tùng thay thế , công cụ dụng cụ. Chi phí nhân công: toàn bộ số tiền lương, tiền công phải trả, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân hoạt động sản xuất. Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp chi trả về các dịch vụ mua ngoài như tiền điện, tiền nước, phí bưu điện. Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ các chi phí dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố trên. 1.1.2.2. Phân theo khoản mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm khoản trả cho công nhân sản xuất sản phẩm (tiền lương, tiền công, BHXH, BHYT, KPCĐ … tiền ăn ca ) của công nhân sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất chung 1.1.2.3. Phân theo lĩnh vực hoạt động trong doanh nghiệp: + Chi phí hoạt động kinh doanh: Gồm (chi phí vật tư, chi phí khấu hao, chi phí tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài..) liên quan đến hoạt động kinh doanh. + Chi phí khác là chi phí hoạt động ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.2.4. Phân theo phương pháp tập hợp chi phí: Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp Chi phí gián tiếp: là những chi phí không liên quan trực tiếp đến việc chế tạo sản phẩm gồm chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp 1.1.2.5. Phân theo mức độ phụ thuộc của chi phí vào sản lượng và doanh thu: * Chi phí cố định: là những chi phí không bị biến đổi theo sự biến đổi của sản lượng, doanh thu, gồm chi phí khấu hao, chi phí quản lý… * Chi phí biến đổi : là chi phí thay đổi theo sự biến đổi của sản lượng, doanh thu như chi phí vật tư, chi phí nhân công 2.Công tác hạch toán chi phí sản xuất: 2.1.Đối tượng tập chi phí sản xuất + Là giới hạn và phạm vi để tập hợp chi phí sản xuất + Xác định đối tượng hạch toán là công việc đầu tiên để tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thực chất là nơi chịu xác định chi phí như:phân xưởng, bộ phận sản xuất, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng Nội dung chủ yếu của việc xác định đối tượng hạch toán chi phí là mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để tập hợp chi phí sả xuất theo từng đối tượng đã được xác định nhằm phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất, hạch toán kinh doanh nội bộ, phục vụ cho công việc tính giá thành sản phẩm 2.2.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá tri nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ…xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Đối với vật liệu xuất dùng liên quan trực tiếp từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt Đối với vật liệu xuất dùng liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí không thể hạch toán riêng được, nên áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí vật liệu cho những đối tượng đó. Tiêu thức thường dùng theo định mức tiêu hao và phân bổ theo trọng lượng hay số lượng sản phẩm, theo hệ số Công thức: M x h M: Tổng chi phí nguyên vật cần phân bổ C = N: Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng N h: Tiêu thức phân bổ của đói tượng đó C: Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng 2.2.1.1. Tài khoản sử dụng: Sử dụng tài khoản:TK 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Kết cấu: Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ Bên có: + Giá trị nguyên vật liệu dùng không hết + Kết chuyển CPNVLTT vào TK 154 Tài khoản này không có số dư 2.2.1.2. Phương pháp hạch toán: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CPNVLTT 152,153,142,214 621 152,153 Giá trị VL,DC xuất dùng Vật liệu xuất dùng không hết cho chế tạo sản phẩm nhập kho Vật liệu dùng không hết để tại chân công trình 111,112,331 154 Mua VL dùng ngay cho chế Cuối kỳ kết chuyển Phế liệu thu hồi tạo SP không qua nhập kho CPNVLTT khi HĐXLHT 133 VAT được khấu trừ 141(3) Thanh toán tạm ứng CPVL để thực hiện giao khoán nội bộ 2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: 2.2.2.1. Tài khoản sử dụng: Sử dụng tài khoản: TK622: “Chi phí nhân công trực tiếp” Kết cấu: Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản này không có số dư cuối kỳ 2.2.2.2. Phương pháp hạch toán: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CPNCTT 334 ,111 622 154 Tiền lương, tiền công phải Cuối kỳ kết chuyển trả cho công nhân xây lắp CPNCTT 335 Tiền lương nghỉ Trích trước TL nghỉ phép phát sinh phép cho CNXL 141(3) Khi tạm ứng Khi thanh toán tạm ứng tính vào KLXL nội bộ khoản mục CPNCTT 2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung: 2.2.3.1. Tài khoản sử dụng: Sử dụng tài khoản: TK627:”Chi phí sản xuất chung” Kết cấu: Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ Bên có: + Các khoản giảm chi phí sản xuất chumg + Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK này không có số dư cuối 2.2.3.2. Phương pháp hạch toán SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CPSXC 111,112,331 111,112,141 334,338 627 154 152,153 214 133 632 111,112,152 Chi phí nhân viên các khoản trích theo lương Chi phí vật liệu, CCDC sản xuất cho phân xưởng Chí phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài VAT khấu trừ Chi phí khác bằng tiền Phân bổ và kết chuyển CPSXC Phần CPSXC tính vào giá vốn Các khoản làm giảm CPSXC 2.2.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: 2.2.4.1. Tài khoản sử dụng: Tài khoản sử dụng: TK 623: “Chi phí sử dụng máy thi công” Kết cấu: Bên nợ: Phản ánh chi phí sử dụng máy phát sinh (nhiên liệu, tiền lương, khấu hao…) Bên có: + Các khoản ghi giảm CPSDM + Phân bổ và kết chuyển CPSDM cho đối tượng sử dụng Tài khoản này không có số dư cuối kỳ 2.2.4.2. Phương pháp hạch toán: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG 111,112,138 623 111,334 Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công Tiền lương, tiền ăn ca phải trả cho công nhân sử dụng máy 214 Chi phí khấu hao máy thi công 152,153,142 Xuất VL, CCDC dùng cho máy 334,335,154 Chi phí dịch vụ mua ngoài 111.112 Chi phí khác bằng tiền 133 Thuế VAT khấu trừ 2.2.5.Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: 2.2.5.1.Tài khoản sử dụng: Tài khoản sử dụng: TK 154 ”Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Kết cấu: Bên nợ: Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh Bên có: + Các khoản làm giảm chi phí sản xuất + Giá thành sản phẩm lao vụ hoàn thành SDN: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 2.2.5.2.Phương pháp hạch toán: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANG DỞ DANG 154 621 632,241 ( Theo phương pháp kê khai thường xuyên ) ZXL hoàn thành bàn giao SD:xxx Tập hợp CPNVLTT Cuối kỳ kết chuyển Công trình tạm, lán trại sử dụng NVĐTXDCB 622 Cuối kỳ kết chuyển 336 Tập hợp CTXL bàn giao cho đơn vị thầu chính 623 CPNCTT Cuối kỳ phân bổ kết chuyển Tập hợp CPSDMTC 627 ` Cuối kỳ phân bổ kết chuyển Tập hợp CPSXC ∑Z Cộng SPS SD: 3. Kế toán giá thành sản phẩm: 3.1. Đối tượng tính giá thành: Là việc xác định sản phẩm, công trình hoặc hạng mục công trình, các loại công việc hoặc lao vụ mà kế toán tính giá thành và giá thành đơn vị. 3.2. Các phương pháp tính giá thành: 3.2.1. Phương pháp trực tiếp: Áp dụng trường hợp đối tượng hạch toán chi phí sản xuất cũng là đối tượng tính giá thành Z 1đvsp = Chi phí SXDD đầu kỳ +Chi phí phát sinh trong kỳ-Chi phí dở dang cuối kỳ Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ 3.2.2. Phương pháp cộng chi phí: Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở các bước chế biến, giá thành sản phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng là tổng chi phí đã phát sinh ở các bước chế biến Nếu gọi C1, C2, …,CN là chi phí tổng hợp được ở từng giai đoạn sản xuất ∑Z= dđk + C1+ C2 +…..+ CN - DCK 3.2.3. Phương pháp hệ số: Tổng giá thành sản phẩm đã được quy đổi = ∑( Số lượng của từng SP x hệ số quy đổi ) Z 1 ĐVSP Chuẩn = Tổng giá thành các loại sản phẩm Tổng sản phẩm chuẩn đã quy đổi Z ĐV từng SP = ZĐVSP Chuẩn x hệ số quy đổi của loại sản phẩm đó 3.2.4. Phương pháp tỷ lệ: Đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm Tỷ lệ giá thành = Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm trong nhóm Tổng già thành kế hoạch của các loại sản phẩm trong nhóm 3.2.5.Phương pháp loại trừ: Chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ thường tính theo giá kế hoạch. Tổng SP chính = Dư đầu kỳ + CP phát sinh trong kỳ - Dư cuối kỳ - Giá trị SP phụ thu hồi CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY ĐIỆN ĐỊA PHƯƠNG 2.1. Giới thiệu khái quát về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Điện Địa Phương: 2.1.1. Giới thệu chung về công ty Điện Địa Phương: - Tên Doanh Nghiệp : Công ty Điện Địa Phương. - Tên giao dịch quốc tế : REGION ELECTRICITY COMPANY LIMITED - Tên viết tắt tiếng Anh : RECO - Trụ sở văn phòng : 175 Nguyễn Huệ - P.5 - TP. Tuy Hòa - Tỉnh PhúYên - Điện thoại : 057823509 Fax:057823003 - Phạm vi hoạt động : Trong cả nước. 2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Điện Địa Phương: - Trong giai đoạn phát triển ngày càng mạnh mẽ, kinh tế Việt Nam cũng đang chuyển mình trong xu thế chung của thế giới và khu vực, mọi hoạt động nào cũng cần có các phương tiện, máy móc và thông tin liên lạc tốc độ cao, hiện nay các phương tiện này xuất hiện đại tràng có tính phong phú và đa dạng về chủng loại, mẫu mã, chức năng đáp ứng được nhu cầu của con người, vấn đề đặt ra là làm thế nào để các loại hình này có thể hoạt động được chỉ có “điện” mới giải quyết được vấn đề này. Nước ta giàu tiềm năng về điện nhưng chưa có một hệ thống mạng lưới điện thông suốt: giàu tiềm năng điện nhưng nhiều nơi chưa có điện và hệ thông mạng lưới truyền dẫn rất hạn chế…ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con người và hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất phát từ nhu cầu cấp thiết này là sự ra đời công ty Điện Địa Phương. -Công ty Điện Địa Phương thành lập theo quyết định số 052607 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Yên cấp theo Quyết định số 510 GĐ/TLDN ngày 13 tháng 07 năm 1999 của UBNN tỉnh Phú Yên và đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 17/01/2003, lần 3 ngày 11/11/2005 là công ty với sự góp vốn của nhiều thành viên Danh sách thành viên góp vốn: STT Tên Thành Viên Địa chỉ Giá trị vốn góp Tỷlệ (%) 1 Lương Công Tổng 173-Nguyễn Huệ-TP.Tuy Hòa-Tỉnh Phú Yên 1.850.000.000 52,86 2 Nguyễn Thị Thu 173-Nguyễn Huệ-TP.Tuy Hòa-Tỉnh Phú Yên 1.250.000.000 35,71 3 Lương Thế Minh 173-Nguyễn Huệ-TP.Tuy Hòa-Tỉnh Phú Yên 200.000.000 5,71 4 Lê Văn Minh Đông Phước-Hòa An-Phú Hòa 200.000.000 5,71 TỔNG CỘNG 3.500.000.000 100 - Ngành nghề kinh doanh: + Xây lắp trạm biến áp và đường dây có cấp điện áp đến 500 KV + Xây lắp công trình cáp quang Bưu điện-Viễn thông. + Gia công, chế tạo tủ, bảng điện. + Xây dựng công trình: Giao thông , cấp thoát nước, dân dụng. + San lấp mặt bằng. - Công ty Điện Địa Phương là một công vừa và nhỏ, khi mới thành lập nguốn vốn kinh doanh của doanh nghiệp chỉ 1.650.000.000 đồng, qua thời gian hoạt động 9 năm vốn điều lệ của công ty tăng lên 3.500.000.000 đồng. Với số vốn này công ty mua sắm máy móc thiết bị thi công và một số tài sản cố định khác để làm hồ sơ đấu thầu, dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng do sự quản lý tốt của ban lãnh đạo, đảm bảo tiến độ thi công, xem chất lượng công trình là yếu tố quan trọng, công ty đã xây dựng được một số công trình: + Thi công xây lắp các công trình đường dây trung hạ thế và trạm biến áp thuộc dự án năng lượng nông thôn: Huyện Sơn Hòa, Huyện Krong Bong, Huyện Lak Tỉnh Đaklak, Huyện Yun Tỉnh Gia Lai. + Thi công xây lắp đường dây 35KV cấp điện nhà máy đường KCB Sơn Hòa + Thi công xây lắp đường dây cáp ngầm trung hạ thế cấp điện đường Hùng Vương……. Và cho đến ngày nay công ty đã có nhiều thiết bị chuyên dùng, đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, công nhân giàu kinh nghiệm…nên đã có quan hệ hợp tác rộng với nhiều đối tác trong và ngoài nước, tham gia thi công nhiều công trình đạt tiêu chuẩn chất lượng và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Hiện nay, công ty đang thực hiện xây dựng công trình hợp tác quốc tế: công trình Dốc Sỏi - Quãng Ngãi 2.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của công ty Điện Địa Phương: 2.2.1. Vị trí: Công ty Điện Địa Phương là đơn vị kinh tế vừa hoạt động trong lĩnh vực xây lắp điện dân dụng công nghiệp, vừa hoạt động trong lĩnh vực xây lắp công trình điện. Vì vậy, đối với bộ phận quản lý doanh nghiệp thì có vị trí ổn định: - Trụ sở chính:175 - Nguyễn Huệ - Phường 5 - Tp.Tuy Hòa - Phú Yên. - Đối với đơn vị xây lắp và lắp đặt công trình điện do đặc trưng nên địa bàn trải rộng trong phạm vi cả nước. 2.2.2. Chức năng: Công ty Điện Địa Phương là một đơn vị tư nhân thuộc ngành xây lắp điện: Công ty được gốp vốn liên doanh của nhiều thành viên đảm bảo có lãi suất, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu riêng. 2.2.3.Nhiêm vụ: - Hoạt động theo đúng ngành nghề đã kinh doanh. - Lập sổ kế toán và ghi chép sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ lập báo cáo tài chính trung thực, chính xác. - Quản lý cán bộ công nhân theo nguyên tắc tập trung dân chủ và thể chế thủ trưởng trong quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh. Có kế hoạch sử dụng và đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ công nhân viên. - Quản lý sử dụng các nguồn lực như : Tài sản, vốn, vật tư lao động, thực hiện kinh doanh có lãi và làm tốt công tác nộp ngân sách nhà nước. - Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc phòng. 2.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của công ty Điện Địa Phương: 2.3.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty: Để sản xuất và điều hành mọi hoạt động của công ty, các doanh nghiệp đều phải tiến hành tổ chức và quản lý bộ máy công ty, tùy thuộc vào quy mô, loại hình doanh nghiệp cũng như đặc điểm và điều kiện sản xuất cụ thể mà doanh nghiệp thành lập tổ chức ra các bộ máy thích hợp. Công ty Điện Địa Phương là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, tổ chức bộ máy theo hình thức trực tuyến với chức năng cơ cấu đảm bảo phát huy được năng lực chuyên môn của từng bộ phận, đảm bảo tính thống nhất chỉ huy. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KINH DOANH PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH THI CÔNG P.HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ P.KẾ TOÁN TÀI VỤ P.KỸ THUẬT P.KẾ HOẠCH VẬT TƯ ĐỘI THI CÔNG SỐ1 ĐỘI THI CÔNG SỐ 2 HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN GIÁM ĐỐC Ghi chú: Quan hệ chức năng Quan hệ trực tuyến 2.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: Quá trình quản lý của công ty khá chặt chẽ và phát triển cả về chất lượng lẫn số lượng với chi phí ít nhất nhưng hiệu quả cao nhất, đồng thời cải thiện lao động và nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong công ty, khi quy mô ngày càng mở rộng thì trình độ kỹ thuật càng cao và thật sự trở thành một nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng đến mọi mặt của công ty. Với những cán bộ trẻ có trình độ, năng động, sáng tạo nhiệt tình cùng đội ngũ công nhân có tay nghề cao đưa công ty ngày càng đi lên. Qua sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty ta thấy : - Hội đồng thành viên: Là cơ quan cao nhất bầu một thành viên làm chủ tịch, chủ tịch hội đồng thành viên có thể kiêm giám đốc (tổng giám đốc công ty). Có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Giám đốc: Là người có quyền hạn trong doanh nghiệp, có quyền quyết định và giao nhiệm vụ, có trách nhiệm cao nhất đối với những quyết định của mình trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm trước nhà nước về toàn bộ hoạt động của công ty. - Phó giám đốc: Là người trợ giúp cho giám đốc giải quyết các công việc được giám đốc phân công phụ trách, điều hành trực tiếp về khâu kỹ thuật và thi công, tham gia tổ chức điều hành cấp dưới. - Bộ phận quản lý: Bao gồm bộ phận: phòng kỹ thuật, phòng hành chính quản trị, phòng kế toán tài vụ các bộ phận này có chức năng và nhiệm vụ sau: + Giao dịch thỏa thuận về giá cả, mua bán vật tư, công cụ dụng cụ + Tổ chức thiết kế và quản lý quá trình thi công công trình + Kiểm tra đôn đốc việc thi công và thi công lắp đặt theo kế hoạch + Tổ chức đấu thầu nhiều công trình nhằm tăng số lượng công trình trong năm + Quyết định đánh giá quá trình thực hiện tiêu phí nguyên vật liệu Ngoài ra, kế hoạch tài chính còn thực hiện công tác hoạch toán chính cho công ty theo đúng quy định nhà nước, phân tích lập kế hoạch tài vụ, kế toán chi phí theo dõi tài liệu thu chi cho công ty theo đúng quy định nhà nước, phân tích lập kế hoạch tài vụ, kế toán chi phí theo dõi tình hình thu chi của công ty, thực hiện công tác hạch toán trong phạm vi một công ty. Bộ phận cung ứng vật tư kho xưởng có chức năng theo dõi kiểm tra chất lượng hàng hóa, vật tư tình hình thu mua, cung ứng vật tư cho từng công trình, báo cáo số lượng cụ thể kế toán công ty lên Ban giám đốc. Giữa các phòng ban có mối quan hệ mật thiết. Những công việc liên quan thì chủ động giải quyết.Trường hợp không giải quyết được thì báo cáo lên ban giám đốc có biện pháp tháo gỡ nhằm bổ sung cho nhau hoàn thành nhiệm vụ chung. 2.3.3. Tổ chức quản lý thi công tại công trường: BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TRÌNH CHỦ ĐẦU TƯ (BÊN A) BAN CHỈ HUY CÔNG TRÌNH -Chỉ huy công trình-trưởng ban -Giám sát kỹ thuật B -Cán bộ vật tư thống kê GIÁM SÁT KỸ THUẬT A ĐỘI THI CÔNG SỐ 1 ĐỘI THI CÔNG SỐ 2 ĐỘI THI CÔNG SỐ 3 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC THI CÔNG TẠI HIỆN TRƯỜNG *Thuyết minh chung: -Chỉ huy công trình: +Ban chỉ huy công trình có nhiệm vụ chỉ đạo thi công theo tiến độ đã lập bao gồm các công việc bố trí kế hoạch thi công cụ thể trong ngày, chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho thi công như vật tư thiết bị, xe máy, dịch vụ thi công…. +Phối hợp bên A, với chính quyền địa phương, sở xây dựng, sở giao thông giải quyết các vấn đề liên quan đến mặt hàng +Báo cáo thường xuyên cho ban chỉ đạo công trường về tình hình thi công. +Xây dựng, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp an toàn. +Cùng với giám sát A tổ chức nghiệm thu từng công đoạn tại các điểm dừng kỹ thuật. +Có quyền đình chỉ việc thi công nếu cảm thấy mất an toàn hay không đảm bảo quy trình, sau đó báo cáo cho ban chỉ đạo công trường biết để giải quyết. -Giám sát kỹ thuật B: +Trực tiếp giám sát kỹ thuật công trình với các nhóm thi công, cùng trưởng ban chỉ huy công trình lập các biện pháp thi công để đảm bảo an toàn thi công. +Hướng dẫn các nhóm và xử lý các tình huống nhằm đảm bảo thi công đúng thiết kế. +Tham mưu, lập các dự trù phát sinh thay đổi để báo cáo trưởng ban chỉ huy công trình (nếu có phát sinh thay đổi). +Lập nhật ký thi công và hồ sơ hoàn công. +Có quyền đình chỉ việc thi công nếu cảm thấy mất an toàn, hay không đảm bảo quy trình kỹ thuật sau đó báo cáo cho chỉ huy công trường biết để giải quyết. -Cán bộ vật tư-thống kê: +Nhận tiến độ vật tư từ trưởng ban chỉ huy công trình, có trách nhiệm liên hệ với ban chỉ đạo công trình để thống kê dự trù vật tư đảm bảo tiến độ thi công chung. +Trực tiếp nhận vật tư do A cấp tại công trường, khi nhận phải có phiếu kiểm định, văn bản xác nhận hai bên rõ ràng *Mối quan hệ giữa trụ sở chính và bên ngoài hiện trường: -Ban chỉ huy công trình cùng các phòng ban chức năng liên quan trực tiếp, nắm bắt kịp thời toàn bộ thông tin do công trường báo về để chuẩn bị đủ vật tư ,thiết bị đã thí nghiệm, máy móc, nhân lực, dụng cụ...cung cấp cho công trường theo tiến độ. -Ban chỉ huy công trình dược ban nhiệm vụ tổ chức sản xuất và điều hành mọi hoạt động tại công tr