Hiện nay, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý của Nhà nước từ cơ chế hoá tập trung sang cơ chế thị trường, nền kinh tế Việt Nam có những bước chuyển biến khá vững chắc, quan hệ sản xuất được điều chỉnh phù hợp với tính chất trình độ và yêu cầu của lượng sản xuất cơ chế thị trường tạo ra cho các Doanh nghiệp nhiều cơ hội mới nhưng cũng tạo ra không ít những khó khăn, thư thách phải vượt qua để tồn tại và phát triển. Và Công ty cổ phần XDGT 18 đã ra đời hoàn toàn phù hợp với xu thế của nền kinh tế thị trường trong quá trình đổi mới đất nước .
Công ty ra đời khi thị trường đang có nhiều trong lĩnh vực XDGT được mở ra trên khắp các địa bàn. Để có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, Doanh nghiệp phải luôn phấn đấu, nâng cao chất lượng các công trình xây dựng mới có thể cạnh tranh với các Doanh nghiệp khác. Mà kế toán nguyên vật liệu là một khâu quan trọng trong quá trình hạch toán kế toán và quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì nguyên vật liệu là những tư liệu lao động được dùng để tạo ra sản phẩm mới.
Chính vì vậy mà nguyên vật liệu đóng góp một vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời số lượng,chất lượng từng loại vật liệu cũng như tình hình thực hiện kế hoạch thu mua và dự trữ vật liệu nhằm hạn chế mức thiệt hại thấp nhất cho Công ty.
68 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1207 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông 18, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý của Nhà nước từ cơ chế hoá tập trung sang cơ chế thị trường, nền kinh tế Việt Nam có những bước chuyển biến khá vững chắc, quan hệ sản xuất được điều chỉnh phù hợp với tính chất trình độ và yêu cầu của lượng sản xuất cơ chế thị trường tạo ra cho các Doanh nghiệp nhiều cơ hội mới nhưng cũng tạo ra không ít những khó khăn, thư thách phải vượt qua để tồn tại và phát triển. Và Công ty cổ phần XDGT 18 đã ra đời hoàn toàn phù hợp với xu thế của nền kinh tế thị trường trong quá trình đổi mới đất nước .
Công ty ra đời khi thị trường đang có nhiều trong lĩnh vực XDGT được mở ra trên khắp các địa bàn. Để có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, Doanh nghiệp phải luôn phấn đấu, nâng cao chất lượng các công trình xây dựng mới có thể cạnh tranh với các Doanh nghiệp khác. Mà kế toán nguyên vật liệu là một khâu quan trọng trong quá trình hạch toán kế toán và quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì nguyên vật liệu là những tư liệu lao động được dùng để tạo ra sản phẩm mới.
Chính vì vậy mà nguyên vật liệu đóng góp một vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời số lượng,chất lượng từng loại vật liệu cũng như tình hình thực hiện kế hoạch thu mua và dự trữ vật liệu nhằm hạn chế mức thiệt hại thấp nhất cho Công ty.
Xuất phát từ lý do trên nên em chọn đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông 18”. Thông qua sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Quốc Trung cùng với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng kế toán của công ty cổ phần xây dựng giao thông 18, Em đã đi sâu vào tìm hiểu và phân tích đề tài này.
KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ BAO GỒM :
- PHẦN I : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP XDGT 18
- PHẦN II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP XDGT 18
- PHẦN III : PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CP XDGT 18
PHẦN I : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XDGT 18.
I, Đặc điểm, tình hình của Công ty Cổ phần XDGT 18
1, Quá trình hình thành và lịch sử phát triển.
- Công ty Cổ phần XDGT 18 là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất và xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Công ty Cổ phần XDGT 18 được thành lập theo chủ trương lớn của chính phủ về việc thành lập các công ty Cổ phần. Với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế khác nhau.
- Công ty được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam, có đầy đủ tư cách pháp nhân để tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh trên phạm vi cả nước.
- Sự ra đời của Công ty Cổ Phần XDGT 18 hoàn toàn phù hợp vói xu thế của nền kinh tế thị trường trong quá trình đổi mới đất nước. Công ty ra đời khi thị trường đang có nhiều trong lĩnh vực XDGT được mở ra trên khắp các địa bàn. Ngay sau khi thành lập, Công ty đã nhanh chóng tiến hành thành lập bộ máy tổ chức, cơ cấu các phòng ban trong Công ty, tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và bước đầu đã tạo được sự ổn định cần thiết. Đại bộ phận cán bộ công nhân viên trong Công ty đã hoàn toàn yên tâm với chủ trương hoạt động của Công ty mình.
- Quyết định thành lập theo giấy phép đăng kí kinh doanh số: 0103000220. Ngày 12 tháng 01 năm 2001 của sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội.
a) Tên Công ty: công ty cổ phần xây dựng giao thông 18
Tên giao dịch: TRANSPORT CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY 18
Tên viết tắt: TRANSCON CO 18.
b) Địa chỉ trụ sở chính: Cụm 10 Pháp Vân, Phường Hoàng Liệt, Quận Hoàng Mai, Thành Phố Hà Nội.
Điện thoại: (04)6422751 Fax: 6422751
c) Tài khoản số: 102010000005212
Tại ngân hàng công thương khu vực Ba Đình
MST: 0101093258
Ban đầu với số vốn đầu tư là 4.500.000.000 do các cổ đông sáng lập, sau 5 năm hoạt động công ty đã có 200 cán bộ công nhân viên, trong đó có 60 lao động ký hợp đồng lao động dài hạn.
2, Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động của Công ty.
a) Chức năng:
Được thành lập năm 2001. Công ty có chức năng hoạt động chính là xây dựng các công trình giao thông, công trình thuỷ lợi, công trình dân dụng.
Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị xây dựng công trình giao thông, không những tham gia các dự án nước ngoài được ban tư vấn quốc tế đánh giá cao về công trình, toàn bộ Công ty Cổ phần XDGT 18 quyết tâm xây dựng công ty ngày càng lớn mạnh và là một trong những đơn vị đi đầu trong ngành xây dựng giao thông.
b) Nhiệm vụ:
- Thực hiện chế độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật cho phép.
- Công ty thực hiện chế độ quản lý một chủ trương và đảm bảo tôn trọng quyền tự chủ tập thể của các thành viên trong Công ty.
- Công ty hoạt động theo phương thức hạch toán độc lập tự trang trải về tài chính đảm bảo giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa các lợi ích xã hội, lợi ích của Công ty với lợi ích của người lao động.
- Với chức năng và nhiệm vụ trên cho đến nay công ty đã hoàn thành nhiều Công ty lớn nhỏ trong nước và ngoài nước như: dự án đường Hồ Chí Minh, 32A Trung Hà- Cổ Tiết, QL 279- Bắc Cạn, QL 279- Lạng Sơn, Tỉnh lộ 351- Hải Phòng... Hiện nay, công ty đang thi công các công trình trọng điểm như: CT Điện Biên, 32A Nhổn- Sơn Tây, Láng Hoà Lạc, QL 6 Sơn La- Tuần Giáo.
c) Phương hướng phát triển của công ty.
Giai đoạn I: ổn định và khẳng định mình.
Thời gian thực hiện: trong 3 năm đầu: 2001- 2003.
Mục tiêu chính là:
+ Ổn định về tổ chức, trụ sở hoạt động của công ty, ngành nghề kinh doanh, thị trường hoạt động.
+ Tạo tích luỹ, tạo đà để đầu tư cho giai đoạn II.
+ Khẳng định được tên tuổi và uy tín của công ty trên thị trường.
Ngành nghề chính trong giai đoạn này là:
+ Xây dựng các công trình giao thông là chính ( bao gồm đường với nhiều cấp hạng, cầu vừa và nhỏ, san lấp mặt bằng).
+ Nếu có điều kiện thì mở rộng sang thi công các công trình thuỷ lợi và xây dựng dân dụng để bước đầu làm quen tiến tới đưa các lĩnh vực này thành ngành nghề kinh doanh chính.
+ Xuất nhập khẩu thiết bị đặc biệt là nhập khẩu các thiết bị phục vụ cho việc kinh doanh thương mại.
Các bước đi và mục thiêu cụ thể:
+ ổn định mô hình tổ chức, tuyển chọn, đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật có năng lực, tâm huyết để có thể đảm nhận thi công các công trình lớn đòi hỏi kỹ thuật cao.
+ Đầu tư thêm các thiết bị xe máy thi công đồng bộ, đủ khả năng thi công các công trình với sản lượng 35-45 tỷ đồng/ năm.
+ Xây dựng trụ sở làm việc của công ty tại địa điểm thuận lợi, đầu tư đầy đủ các trang thiết bị văn phòng, xây dựng được kho bãi tập kết, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị máy móc.
+ Tổ chức và triển khai thực hiện tốt các kế hoạch về: sản xuất- kinh doanh- Tổ chức- Lao động của công ty được đại hội cổ đông thông qua hàng năm.
Mục tiêu sau 3 năm:
+ Về sản lượng: đạt 34-45 tỷ đồng/ năm.
+ Về vốn: Tăng vốn điều lệ của công ty lên 7.000.000.000 ( VNĐ).
+ Về thu nhập của người lao động: đạt bình quân 1.500.000 đ/ người/ tháng.
+ Về lợi tức: ngoài phần lợi tức cha cho các cổ đông 11,5 %- 13,5%/ năm còn tạo được quỹ đầu tư phát triển Sản xuất- Kinh doanh của công ty bằng 25-35% vốn điều lệ.
Giai đoạn II: Đầu tư và phát triển.
Thời gian thực hiện: từ năm 2003 trở đi.
Mục tiêu chính là: phát triển ổn định và cững chắc, nâng tầm công ty lên mức quy mô đủ sức cạnh tranh với tất cả các công ty khác cùng nganh nghề.
Ngành nghề chính trong giai đoạn này là:
+ Xây dựng các công trình giao thông với mọi quy mô ( riêng xây dựng cầu chỉ thi công với mức cầu chung).
+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi, dân dụng với mọi quy mô.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Kinh doanh thương mại và một số ngành nghề khác.
+ Tư vấn thiết kế đầu tư các công trình giao thông và đầu tư BOT.
Các bước đi:
+ Tiếp tục củng cố và xây dựng bộ máy tổ chức quản lý kinh tế, kỹ thuật lên một bước mới.
+ Đầu tư nâng cao năng lực thiết bị xe máy đầy đủ, hiện đại và đồng bộ, kết hợp với các tổng công ty, nhà thầu trong và ngoài nước để tham gia đấu thầu và thi công các công trình có quy mô lớn trong nước, tiến tới đấu thầu các công trình quốc tế.
+ Phát triển kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu, trước hết là trong lĩnh vực giao thông, sau đó mới phát triển ra các lĩnh vực khác.
+ Tiếp tục tăng mức vốn điều lệ công ty, xây dựng công ty lớn mạnh đủ để tham gia vào thị trường chứng khoán và hơn nữa.
+ Thiết lập các chi nhánh của công ty tại một số địa bàn chính trong nước.
3, Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần XDGT 18.
Hiện nay Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến tham mưu.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần XDGT 18.
Giám Đốc
P. Giám Đốc
P. Giám Đốc
Phòng hành chính
Phòng kế toán tài chính
Phòng kế hoạch, kỹ thuật
Các đội công trình
Đội 1
Đội 2
Đội 3
Đội 4
Đối chiếu, kiểm tra số liệu
Theo dõi trực tiếp
ghi chú:
- Giám đốc công ty: là người có quyền hạn cao nhất trong công ty là người được nhà nước giao quyền quản lý và điều hành công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trước nhà nước và trước tổng công ty về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngoài việc uỷ quyền cho các phó giám đốc, Giám đốc còn chỉ huy thông qua trưởng phòng, đội công trình.
- Các phó Giám đốc: là những người giúp Giám đốc điều hành một hoạc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
- Phòng hành chính: có trách nhiệm trang bị đồ dùng văn phòng cho các phòng ban. Giải quyết các vấn đề về xây dựng nhà cửa văn phòng cho công ty, đảm bảo chăm lo sức khoẻ đời sống cho cán bộ công nhân viên. Chịu trách nhiệm đào tạo nâng cao các nghiệp vụ tay nghề cho công nhân viên cũng như đảm bảo công tác an toàn lao động. Lập kế hoạch lao động tiền lương.
- Phòng kế toán tài chính: theo dõi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và từng công trình thi công do Công ty nhận thầu lập chứng từ quyết toán từng công trình, lập kế hoạch tài chính và quyết toán trong năm. Có nhiệm vụ điều hoà và phân phối sử dụng vốn và nguồn vốn có hiệu quả. Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và quyền lợi của người lao động.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: lập hồ dự thầu các công trình, lập thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế, nghiệm thu thanh toán các công trình hoàn thành với các chủ đầu tư theo dõi nghiệm thu khối lượng cho các đơn vị thi công phục vụ đấu thầu thi công xây dựng và theo dõi kế hoạch sử dụng vật tư.
-Các công trường thi công: thực hiện nhiệm vụ đội giao, đảm bảo thi công đúng kỹ thuật, mỹ thuật đúng chất lượng của công trình.
- Các đội xây dựng: thực hiện nhiệm vụ SXKD theo kế hoạch của công ty giao nhiệm vụ chính là đảm bảo đúng tiến độ thi công hoàn thành.
4, Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty, hình thức đơn vị kế toán áp dụng( sơ đồ)
a) Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần XDGT 18.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, do đó Công ty tổ chức hạch toán theo đúng chế độ kế toán do bộ tài chính ban hành, đồng thời vận dụng cho thực tiễn của ngành xây dựng cơ bản. Do tổ chức theo kiểu phân cấp gồm các đội xây dựng công trình trực thuộc nên bộ máy kế toán bao gồm: kế toán tại Công ty và kế toán thống kê tại các đội công trình, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được tập trung giải quyết tại phòng kế toán của Công ty.
Tại công ty bộ máy kế toán gồm 8 nhân viên, mỗi nhân viên đảm nhận một hoặc một số phần hành được giao.
Kế toán trưởng, trưởng phòng
Kế toán tổng hợp, phó phòng
Kế toán tiền mặt, BHXH, tiền lương
Kế toán NVL, CCDC, phải trả người bán.
Kế toán TSCĐ, thuế các khoản phải nộp ngân sách.
Kế toán tiền tạm ứng, nợ dài hạn, chi phí phải .trả.
Kế toán ngân hàng, các khoản phải thu.
Kế toán thống kê các đội xây dựng công trình
Quản lý từ trên xuống.
Kiểm tra đối chiếu số lượng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Ghi chú:
- Kế toán trưởng: Giúp Giám đốc phân công chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, kế toán thống kê, thông tin kinh tế, hạch toán kinh tế, hạch toán kinh tế ở Công ty theo chế độ quản lý mới. Đồng thời làm nhiệm vụ giám sát kinh tế tài chính của nhà nước tại Công ty.
Tổ chức công tác kế toán, công tác thông kê và bộ máy kế toán... tổ chức sản xuất kinh doanh. Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời toàn bộ tài sản và kết quả họat động sản xuất kinh doanh.
- Phó phòng kế toán tổng hợp: Thực hiện nhiệm vụ của kế toán trưởng giao thay thế kế toán trưởng khi kế toán trưởng vắng mặt.
Tổng hợp toàn bộ số liệu từ kế toán chi tiết, các đơn vị các công trình của Công ty để lập báo cáo tài chính hàng tháng để trình kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Hướng dẫn chuyên môn cho các nhân viên bộ phận kế toán chi tiết.
- Kế toán quỹ tiền mặt, BHXH, tiền lương.
+ Kế toán tiền mặt: mở sổ kế toán quỹ tiền mặt ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi của tiền mặt ngân phiếu tính ra tổng số quỹ ở từng thời điểm.
+ Kế toán BHXH, tiền lương: chịu trách nhiệm mở sổ theo dõi BHXH, theo dõi tình hình quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH, tình hình thu nộp BHXH của toàn Công ty.
Theo dõi thưởng hàng tháng của toàn bộ công nhân viên Công ty phản ánh ghi chép sổ kế toán. Cuối tháng lập sổ kế toán báo cáo kế toán trưởng.ư
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, phải trả người bán.
+Kế toán NVL: theo dõi ghi chép phản ánh tình hình xuất- nhập- tồn của NVL theo từng thời gian nhập, từng công trình, từng kho.
+ Kế toán CCDC: theo dõi phản ánh tình hình biến động CCDC tại các kho.
+ Kế toán các khoản phải trả: theo dõi tình hình biến động của các khoản phải trả người bán vật tư hàng hoá người cung cấp lao vụ, dịch vụ, người nhận thầu công trình XDCB theo hợp đồng kinh tế đã ký duyệt trên cơ sở các bản thanh lý hợp đồng, hoá đơn mua hàng, biên bản giao nhận, xuất hàng.
Cuối tháng lập báo cáo tình hình cho kế toán trưởng và lập báo cáo theo yêu cầu của kế toán tổng hợp.
- Kế toán tài sản cố định, kế toán thuế, các khoản phải nộp ngân sách.
+ Kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình biến động của TSCĐ.
+ Kế toán thuế và các khoản phải nộp ngân sách: theo dõi phản ánh tình hình của Công ty về các khoản phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty với nhà nước. Lập báo cáo hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu của kế toán trưởng và kế toán tổng hợp.
- Kế toán tạm ứng, nợ dài hạn, chi phí phải trả, các khoản phải trả khác.
+ Kế toán tạm ứng: theo dõi phản ánh các khoản tạm ứng cho các đội công trình cán bộ công nhân viên Công ty và tình hình thanh toán các khoản tiền vay.
+ Kế toán nợ dài hạn và các khoản nợ khác: theo dõi phản ánh tình hình biến động các khoản nợ dài hạn, khoản nợ phải trả theo từng chi tiết cụ thể.
Cuối tháng lập báo cáo tình hình các công trình, cuối tháng lập sổ kế toán và báo cáo kế toán.
- Kế toán ngân hàng các khoản phải thu
Quản lý tiền mặt của Công ty theo dõi tình hình biến động các khoản phải thu của khách hàng.
+ Kế toán các khoản phải thu: tính toán theo dõi tổng giá trị thanh lý công trình ghi chép phản ánh các khoản phải thu theo chi tiết từng khách hàng và chi tiết đối với từng công trình.
Hàng ngày báo cáo kế toán trưởng tình hình vay vốn của ngân hàng lập sổ báo cáo kế toán trưởng kiểm kê quỹ
- Kế toán thống kê tại các đội công trình.
Kế toán thống kê tại công trình có trách nhiệm tập hợp chứng từ ban đầu của các đội ghi chép lập lên các bản kê chi tiết, bảng tổng hợp các chứng từ ban đầu, sau đó chuển tất cả lên phòng kế toán tài chính của Công ty. Kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ này để ghi chép sổ sách cần thiết, sau đó lập báo cáo tài chính. Tất cả các sổ sách và chứng từ kế toán đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán trưởng.
b) Hình thức kế toán Công ty áp dụng( Sơ đồ).
Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung.
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Nhật ký chung
(Nhật ký đặc biệt)
Báo cáo hàng quý
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối tài khoản
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu số lượng.
Phương pháp ghi sổ theo hình thức nhật ký chung:
- Cách ghi nhật ký: hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại trong ngày lập định khoản kế toán, kế toán ghi vào nhật ký chung hoặc các nhật ký đặc biệt như nhật ký tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, Nhật ký mua hàng...
Từ các nhật ký đặc biệt không cần đi qua nhật ký chung mà định kỳ lập định khoản ghi vào sổ cái. Như vậy tổng số tiền phát sinh theo trật tự thời gian ở các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong kỳ sẽ là số cộng ở nhật ký chung với số cộng ở các Nhật ký đặc biệt trong kỳ.
- Hàng ngày kế toán viên căn cứ vào nhật ký chung để ghi sổ cái. Cuối tháng căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối tài khoản( bảng đối chiếu phát sinh trong các tài khoản cấp 1) để kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép kế toán tổng hợp. Còn kiểm tra chính xác chi tiết từng tài khoản cấp 1 có mở chi tiết) căn cứ để ghi sổ chi tiết là chứng từ gốc đã ghi vào nhật ký chung và sổ cái.
- Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chung và các bảng tổng hợp chi tiết và được dùng để lập báo cáo tài chính theo tháng, quý, năm.
5, Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới công tác hạch toán của Công ty Cổ phần XDGT 18.
a) Điều kiện thuận lợi.
- TRANSCONCO 18 ra đời theo chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về cổ phần hoá các doanh nghiệp, nhằm phát huy năng lực và nguồn vốn của các thành phần kinh tế, là một trong những doanh nghiệp cổ phần đầu tiên trong lĩnh vực giao thông nên Công ty sẽ được sụ quan tâm giúp đỡ của cơ quan chủ quản cũng như của các cơ quan chức năng khác.
- Về thị trường XDGT trong nước: với chính sách tập trung vào phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt trong lĩnh vực GTVT của Đảng và Nhà nước tới năm 2020 nên hàng loạt các dự án lớn đã, đang và sẽ triển khai khắp đất nước bằng nhiều nguồn vốn khác nhau của: WB, ADB, OECF, viện trợ, đầu tư trong nước... Điều đó tạo ra một thị trường lớn và cơ hội về công ăn việc làm( điều kiện quan trọng nhất để TRANSCONCO 18 tồn tại và phát triển).
- Công ty Cổ phần XDGT 18 được thành lập bằng nhiệt huyết của đội ngũ cán bộ, công nhân viên có cùng lý tưởng. Đây là một đội ngũ cán bộ, công nhân viên có nhiều kinh nghiệm, có trình độ và năng lực quản lý, thi công nhiều công trình giao thông với công nghệ cao trên địa bàn cả nước, hiểu biết nhau, có tinh thần đoàn kết tương trợ. Đại bộ phận là cán bộ, công nhân trẻ, khoẻ, nhiệt tình trong mọi công việc.
- Đã xây dựng được mối quan hệ mật thiết với nhiều chủ đầu tư trên khắp các địa bàn, được các chủ đầu tư tin tưởng, đánh giá cao về chất lượng và tiến độ thi công các công trình.
- Bộ máy quản lý của công ty mới thành lập gọn nhẹ, tập chung được những người có năng lực chuyên môn và năng động trong công việc.
- Ban lãnh đạo Công ty bao gồm các cán bộ năng động, tích cực tìm tòi, không ngại học hỏi đơn vị đi trước đang hoạt động trong các lĩnh vực tương tự về các điều kiện hoạt động, về phương thức quản lý kinh tế. Nghiên cứu tổng hợp và rút ra kinh nghiệm để đưa ra được một cách thức hoạt động, một phương thức quản lý kinh tế tiên tiến, khoa học đạt hiệu quả cao nhất. Vì vậy việc vận dụng cách thức hoạt động, phương thức quản lý kinh tế này vào Công ty Cổ phần XDGT 18 chắc chắn sẽ thuận lợi và được sự ủng hộ cao của cán bộ, công nhân viên trong Công ty.
- Đã tìm được thị trường và các hợp đồng kinh tế.
- Đã có mối quan hệ tốt với các ngân hàng, có được sự tin tưởng của các ngân hàng nên việc quan hệ, giao dịch, vay vốn sẽ thuận lợi hơn.
b) Những khó khăn.
- Mặc dù có chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về việc thành lập các Công ty Cổ phần nhưng phải thấy rằng trong lĩnh vực XDGT có rất ít đơn vị. Về vốn, tài sản, cơ sở hạ tầng và thiết bị thi công của Công ty vẫn còn rất ít, khó có thể có khả năng cạnh tranh với các đơn vị khác trong việc đấu thầu thi công, nhất là các công trình vốn đầu tư lớn, và cũng không đáp ứng được nhu cầu của chủ đầu tư khi đấu thầu, do đó phải liên kết, liên doanh chặt chẽ với các đơn vị nhà nước và với các đơn vị bạn... Điều này sẽ ảnh hưởng tới tính chủ động của Công ty.
- Về thị trường mặc dù có nhiều nguồn việc, nhưng vốn nhà nước không đáp ứng đủ. Mặt khác nhiều đơn vị đang khó khă