Trong nền kinh tếthịtrường mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệuquả.
Đểlàm được những điều đó các doanh nghiệp luôn cải tiến và nâng cao chất
lượng sản phẩm. Do đó công tác quản lí và hạch toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ được coi là nhiệm vụquan trọng của mỗi doanh nghiệp.
Tổchức hạch toán nguyên vật liệu, công cụdụng cụtốt sẽcung cấp
thông tin kịp thời, chính xác cho các nhà quản lí và các phần hành kếtoán
khác trong doanh nghiệp đểtừ đó có thể đưa ra những phương án sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Nội dung thực hiện công tác hạch toán nguyên vật
liệu, công cụdụng cụlà vấn đềcó tính chất chiến lược đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm phục vụcho nhu cầu xây dựng. Chính
vì vậy việc hạch toán nguyên vật liệu, công cụdụng cụtại công ty rất được
coi trọng và là một bộphận không thểthiếu trong toàn bộcông tác quản lý
của công ty. Sau thời gian thực tập tại Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP em đã
tìm hiểu thực tế, kết hợp với lý luận đã học ởtrường đểviết chuyên đề: "Kế
toán nguyên vật liệu, vật liệu và công cụdụng cụtại Xí nghiệp 22 - Công ty
22 BQP".
Chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương I: Các vấn đềchung vềkếtoán nguyên vật liệu, công cụdụng cụ.
Chương II: Thực tếcông tác kếtoán nguyên vật liệu, công cụdụng
cụtại Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP.
Chương III: Nhận xét và kiến nghịvềcông tác kếtoán nguyên vật
liệu, công cụdụng cụ.
Do điều kiện thời gian có hạn nên trong chuyên đềkhông tránh được
những thiếu sót, em rất mong có sựchỉbảo của các cô chú trong Công ty
71 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1253 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu, vật liệu và công cụdụng cụtại Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệuquả.
Để làm được những điều đó các doanh nghiệp luôn cải tiến và nâng cao chất
lượng sản phẩm. Do đó công tác quản lí và hạch toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ được coi là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tốt sẽ cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác cho các nhà quản lí và các phần hành kế toán
khác trong doanh nghiệp để từ đó có thể đưa ra những phương án sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Nội dung thực hiện công tác hạch toán nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ là vấn đề có tính chất chiến lược đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xây dựng. Chính
vì vậy việc hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty rất được
coi trọng và là một bộ phận không thể thiếu trong toàn bộ công tác quản lý
của công ty. Sau thời gian thực tập tại Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP em đã
tìm hiểu thực tế, kết hợp với lý luận đã học ở trường để viết chuyên đề: "Kế
toán nguyên vật liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Công ty
22 BQP".
Chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương I: Các vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Chương II: Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ tại Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP.
Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ.
Do điều kiện thời gian có hạn nên trong chuyên đề không tránh được
những thiếu sót, em rất mong có sự chỉ bảo của các cô chú trong Công ty
2
cũng như sự chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn Phạm Thanh Huyền. Em xin chân
thành cám ơn.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM NGUYÊN VẬT LIỆU:
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá
như:cát,sỏi trong doanh nghiệp xây lắp; vải trong doanh nghiệp may mặc ; rau
quả trong doanh nghiệp chế biến thực phẩm...,là tài sản dự trữ của doanh
nghiệp phục vụ sản xuất.
+) Trong quá trình sản xuất, Nguyên vật liệu được bao gồm cấc yếu tố
được đưa vào phục vụ quá trình vận hành chung, chịu sự tác động gián tiếp
của con người thông qua tư liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm : bột mì, trứng,
sữa... để sản xuất ra bánh các loại hoặc có thể tham gia gián tiếp :các loại dầu,
mỡ bôi trơn ,phụ tùng thay thế.. phục vụ cho sự hoạt động liên tục và bình
thường của máy móc ,thiết bị,,giảm thiệt hại do ngừng sản xuất ra.
+)Trong quá trình tác động của lao động về mặt hiện vật ,Nguyên vật
liệu hoặc bị hao mòn toàn bộ như:nhiên liệu, chất đốt... hoặc chỉ thay đổi hình
thái vật chất ban đầu như: mía để sản xuất đường ... hoặc vẫn giữ nguyên
trạng thái vật chất ban đầu như : vải để sản xuất quần ,áo....
Như vậy , Nguyên vật liệu được thể hiện dưới hình thái vật hoá có
nghĩa là nó tồn tại ở trạng thái vật chất cụ thể ,có thể sờ ,mó cảm nhận bằng
trực quan .Nhờ đó có thể cân, đo ,đong ,đếm được nên Nguyên vật liệu và sự
biến động của nó được kiểm soát thường xuyên bằng việc kiểm kê xác định số
lượng thông qua các đơn vị đo lường.
II.PHÂN LOẠI NGUYÊN VẬT LIỆU:
Vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại,nhiều thứ,có vai
trò ,công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.Trong điều kiện
3
đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại vật liệu thì mới có tổ chức tốt việc
quản lý và hạch toán vật liệu.
Trong thực tế quản lý và hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, đặc
trưng thông dụng nhất để phân loại vật liệu và vai trò,tác dụng của nguyên vật
liệu trong sản xuất và yêu cầu quản lý.Theo đặc trưng này,vật liệu được chia
thành các loại sau:
-Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu mà sau quá trình gia
công, chế biến cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm “ kể cả bán
thành phẩm mua vào”
-Nguyên vật liệu phụ:là những nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ
trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm thay
đổi màu sắc ,mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc đẻ sử dụng để
đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường hoặc phục vụ cho nhu
cầu công nghệ kỹ thuật,phục vụ cho lao động công nhân viên chức.
-Nhiên liệu:Về thực chất nhiên liệu là một loại nguyên vật liệu phụ
nhưng nó được tách ra thành một loại vật liệu riêng biệt vì việc sản xuất và
tiêu dùng nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân, mặt khác
nó có yêu cầu quản lý kỹ thuật hoàn toàn khác với vật liệu thông
thường.Nhiên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra bình thường. Nó có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng hoặc khí như
than,khí đốt...
-Phụ t ùng thay thế: là những vật tư dùng để thay thế ,sử chữa, bảo
dưỡng máy móc, thiết bị,phương tiện vận tải...
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : là thiết bị (cần lắp và không cần
lắp, vật kết cấu, công cụ ...) mà doanh nghiệp mua vào để đầu tư cho xây
dựng cơ bản.
-Phế liệu : là các loại nguyên vật liệu thu được trong quá trình sản xuất
hay thanh lý tài sản, có thể sử dung hay bán ra ngoài.
4
-Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu chưa kể đến ở trên như bao bì,
vật đóng gói,các loại vật tư đặc trưng.
Hạch toán theo cách phân loại trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh
tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu .Để đảm bảo thuận
tiện ,tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán về số lượng , giá trị
từng loại nguyên vật liệu ,trên cơ sở cách phân loại này, các doanh nghiệp sẽ
chi tiết mỗi loại nguyên vật liệu trên theo từng nhóm, từng thứ nguyên vật
liệu căn cứ vào đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp.
Ngoài cách phân loại phổ biến trên,các doanh nghiệp có thể phân loại
nguyên vật liệu theo nhiều cách khác nữa.Mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa
riêng và nhằm phục vụ các yêu cầu quản lý khác nhau.
Theo nguồn hình thành,vật liệu bao gồm:
-Vật liệu mua ngoài
-Vật liệu sản xuất
-Vật liệu từ các nguồn khác như:nhận cấp phát ,góp vốn liên doanh,
biếu,tặng thưởng...
Cách phân loại này tạo tiền đề cho viẹc quản lý và sử dụng riêng các
loại nguyên vật liệu từ các nguồn nhập khác nhau, do đó đánh giá được hiệu
quả sử dụng vật liệu trong sản xuất.Hơn nữa ,còn đảm bảo việc phản ánh
nhanh chóng ,chính xác số hiện có và tình hình biến động từng loại nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp .Nhưng cách phân loại này không phản ánh chi
tiết được từng loại nguyên vật liệu.
Theo quyền sở hữu vật liệu bao gồm:
-Vật liệu tự có
-Vật liệu nhận gia công hoặc giữ hộ
Cách phân loại này là cơ sở để doanh nghiệp theo dõi nắm bắt tình hình
hiện có của vật liệu ,từ đó lên kế hoạch thu mua ,dự trự vật liệu phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Theo mục đích và nơi suqr dụng nguyên vật liệu,gồm:
5
-Vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất
-Vật liệu dùng cho nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, quản lý doanh
nghiệp ,tiêu thụ sản phẩm...
Với cách phân loại này, doanh nghiệp sẽ nắm bắt được tình hình sử dụng
vật liệu tại các bộ phận và cho các nhu cầu khác từ đó điều chỉnh, cân đối cho
phù hợp với kế hoạch sản xuất,tiêu thụ...
III.ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị
của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định
Về nguyên tắc, nguyên vật liệu phải được đánh giá theo nguyên tắc “giá phí
” tức là tín toán đầy đủ chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có được nguyên
vật liệu đó. Tuy nhiên , tuỳ điều kiện cụ thể về giá nguyên vật liệu ở doanh
nghiệp chế biến động hay ổn định mà có thể lựa chọn một trong hai cách đánh
giá nguyên vật liệu sau :
3.1.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
3.1.1. Giá thực tế nhập kho
Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có nguyên vật liệu đó .Tuỳ từng nguồn nhập mà giá thực
tế của nguyên vật liệu được đánh giá khác nhau
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài
Nếu nguyên vật liệu mua vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ = trị giá mua ghi trên
hoá đơn ( không bao gồm VAT) + các chi phí trực tiếp phát sinh (chi phí vận
chuyển ,bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua và các chi phí liên quan trực
tiếp khác)- các khoản triết khấu thương mại ,giảm giá (do hàng mua không
đúng quy cách, phẩm chất).
Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phưong pháp trực tiếp:
Trị giá Trị giá Các loại Chi phí Các
6
thực tế mua ghi thuế trực tiếp khoản
NVL nhập = trên hoá + không + phát sinh - triết
kho trong đơn được hoàn trong khấu TM,
kỳ (có VAT) lại khâu mua giảm giá
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp gia công, chế biến:
Trị giá thực tế Trị giá thực tế Chi phí Chi phí
NVL thuê gia NVL xuất gia gia công vận chuyển
công, chế biến = công ,chế biến + chế biến + bốc dỡ
nhập kho trong kỳ
- Đối với nguyên vật liệu doanh nghiệp thuê ngoài gia công, chế biến:
Trị giá thực tế Trị giá thực tế Chi phí Chi phí
NVL thuê gia NVL xuất thuê phải trả vận chuyển,
công,chế biến = gia công + cho đơn vị + bốc dỡ
nhập kho trong chế biến GC ,CB
kỳ
- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh ,cổ phần thì giá thực tế
là giá do hội đồng liên doanh đánh giá.
- Đối với nguyên vật liệu nhận cấp ,biếu tặng ... thì giá thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho là giá ghi trong biên bản của đơn vị cấp hoặc được
xác định trên cơ sở giá thị trường của nguyên vật liệu tương đương.
- Đối với nguyên vật liệu nhập kho từ nguồn phế liệu thu hồi.
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho được đánh giá theo giá trị thực tế
nếu còn sử dụng hoặc đánh giá theo giá ước tính.
3.1.2. Giá thực tế xuất kho
Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp , kế toán phải tính toán, xác định chính xác trị giá
thực tế của nguyên vật liệu xuất kho cho các nhu cầu , đối tượng khác nhau
7
nhằm xác định chi phí hoat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Việc
tính giá thực tế xuất kho có thể áp dụng theo một số phương pháp sau:
Phương pháp giá đích danh
Theo phương pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính
trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của
chính lô hàng nguyên vật liệu xuất kho đó .
Phương pháp này sẽ nhận diện đựoc từng loại nguyên vật liệu xuất và
tồn kho theo từng danh đơn mua vào riêng biệt .Do đó trị giá của nguyên vật
liệu xuất và tồn kho đựoc xác định chính xác và tuyệt đối , phản ánh đúng
thực tế phát sinh. Nhưng như vậy thì việc quản lý tồn kho sẽ rất phức tạp đặc
biệt khi doanh nghiệp dự trữ nhiều loại nguyên vật liệu với giá trị nhỏ .Khi đó
chi phí cho quản lý tồn kho sẽ tốn kém và đôi khi không thể thực hiện được
.Chính vì vậy chỉ nên áp dụng phương pháp tính giá này đối với những loại
vật liệu đặc trưng có giá trị cao.
Phương pháp nhập trước – xuất trước
Với phương pháp này kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số
lượng của từng lô hàng nhập kho.Sau đó , khi xuất kho căn cứ vào số lượng
xuất tính ra giá thực tế theo công thức sau:
Trị giá thực tế NVL = Số lượng NVL * Đơn giá thực tế NVL
xuất kho xuất kho của lô hàng nhập
trước
Khi nào xuất kho hết số lượng của lô hàng nhập trước mới lấy dơn giá
thực tế của lô hàng tiếp sau để tính giá ra giá thực tế nhập kho .Cách xác định
này sẽ đơn giản hơn cho kế toán so với phương pháp giá đích danh nhưng vì
gia thực tế xuất kho lại đựoc xác định theo đơn giá của lô hàng nhập sớm nhất
còn laij nên không phản ánh sự biến động của giá một cách kịp thời , xa rời
thực tế . Vì thế nó thích hợp cho áp dụng cho những nguyên vật liệu có liên
quan đến thời hạn sử dụng
Phương pháp nhập sau –xuất trước
8
Ở phương pháp này, kế toán cũng phải theo dõi được đơn giá thực tế
và số lượng của từng lô hàng nhập kho.Sau đó khi xuất ,căn cứ vào số lượng
xuất kho để tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho bằng cách :
Trị giá thực tế Số lượng NVL Đơn giá thực tế NVL của lô
NVL xuất kho = xuất kho x hàng nhập sau cùng
Khi nào hết số lượng của lô hàng nhập sau cùng thì nhân ( x ) với đơn
giá thực tế của lô hàng nhập ngay trước đó và cứ tính lần lượt như thế. Như
vậy giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho của các lần mua đầu kỳ.Ngược lại với phương pháp
nhập trước –xuất sau , với phương pháp này mọi sự biến động về giá được
chuyển ngay vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.Do đó phản ánh đúng
điều kiện kinh doanh tại thị trường hiện tại nhưng chi phí hiện hành của
nguyên vật liệu tồn kho lại xa rời thực tế. Vì vậy phương pháp này thích hợp
với những nguyên vật liệu có đặc điểm là phải sử dụng ngay như các loại thực
phẩm tươi sống trong công nghiệp chế biến :
Phương pháp giá thực tế bình quân
Đây là phương pháp mà giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên
cơ sở đơn giá thực tế bình quân của nguyên vật liệu :
Giá thực tế NVL Số lượng NVL Đơn giá thực tế bình quân
xuất kho = xuất kho x của NVL
Hiện nay , các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong số các loại đơn giá
thực tế bình quân sau:
*Đơn giá bình quân gia truyền cả kỳ:
Đơn giá Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
bình quân = Lượng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách tính này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán, dựa trên số
liệu đánh giá nguyên vật liệu cả kỳ dự trữ . Các lần xuất nguyên vật liệu khi
phát sinh chỉ phản ánh về mặt số lượng mà không phản ánh mặt giá trị. Toàn
bộ giá trị xuất được phản ánh vào cuối kỳ khi có đầy đủ số liệu tổng nhập
9
.Điều đó làm cho công việc bị dồn lại , ảnh hưởng đến tiến độ quyết toán song
cách tinh này đơn giản , tốn ít công nên được nhiều doanh nghiệp sử dụng đặc
biệt là những doanh nghiệp quy mô nhỏ, ít loại nguyên vật liệu , thời gian sử
dụng ngắn và số lần nhập , xuất mỗi danh điểm nhiều.
*Đơn giá bình quân cuối kỳ trước:
Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ lấy theo đơn giá
bình quân cuối kỳ trước đã tính được làm cơ sở tính giá. Có thể thấy đây là sự
kết hợp giữa cách tính bình quân gia truyền cả kỳ với phương pháp nhập
trước – xuất trước. Do vậy, nó không tính đến sự biến động về giá ở kỳ này
nên việc phản ánh thiếu chính xác. Nhưng đổi lại, cách tính này đơn giản,
đảm bảo tính kịp thời về số liệu.
*Đơn giá bình quân liên hoàn ( hay đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập):
Sau mỗi lần nhập , kế toán xác định đơn giá bình quân cho từng đầu tên
nguyên vật liệu như sau:
Lượng tồn Đơn giá bình quân Trị giá thực
Đơn giá trước khi nhâp x trước khi nhâp + tế NVL
bình = Lượng tồn trước khi nhập nhập kho
quân lượng nhập
thực tế
Ngay khi nghiệp vụ xuất phát sinh , đơn giá bình quân lần nhập cuối cùng
trước khi xuất được dùng làm đơn giá để tính ra trị giá thực tế nguyên vật liệu
xuất kho. Cách tính này khắc phục được nhược điểm của hai cách tính trên ,
vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản ánh được sự biến động
về giá nhưng khối lượng tính toán lớn vì sau mỗi lần nhập , kế toán phải tính
giá một lần.
Nhìn chung , dù là đơn giá bình quân theo cách nào thì phương pháp giá
thực tế bình quân cũng mắc phải một hạn chế lớn là giá cả đều có xu hướng
bình quân hoá. Do vậy, chi phí hiện hành và chi phí thay thế của nguyên vật
10
liệu tồn kho có xu hướng san bằng cho nhau không phản ánh được thực tế ở
thời điểm lập báo cáo .
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua thực
tế cuối kỳ.
Theo phương pháp này , giá thực tế xuất kho chỉ được xác định vào cuối kỳ
và cách tính lần lượt như sau :
Đầu tiên kế toán xác định trị giá nguyên vật liệu tồn khoi cuối kỳ trên cơ sở
giá mua của lần nhập kho cuối cùng trong kỳ:
Trị giá NVL thực Số lượng NVL thực Đơn giá lần mua
tồn cuối kỳ = tồn cuối kỳ x cuối cùng
Từ đó tính ra trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
Trị giá NVL xuất Trị giá NVL Chênh lệch trị giá thực
kho trong kỳ = nhập trong kỳ +(-) tế NVL tồn đầu kỳ
và cuối kỳ
Vì giá trị nguyên vật liệu xuất kho chỉ được tính vào cuối kỳ nên không
cung cấp số liệu kịp thời sau mỗi lần nhập .Phương pháp này phù hợp với
những doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu, nhiều mẫu mã khác
nhau, giá trị thấp nhưng lại xuất dùng thường xuyên không có điều kiện để
kiểm kê liên tục.
3.2 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Các phương pháp định giá nêu trên trong thực tế chỉ thích hợp cho các
doanh nghiệp có ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán .Còn đối với
doanh nghiệp vừa và lớn , có nhiều chủng loại nguyên vật liệu , các nghiệp vụ
nhập ,xuất diễn ra liên tục kèm theo sự biến động không ngừng của cả giá cả,
việc tính toán , ghi chép và phản ánh theo giá thực tế là khó khăn , phức tạp
nhiều khi không thể thực hiện được .Vì thế để đơn giản hơn cho công tác kế
toán ,doanh nghiệp tự đặt ra cho mình một loại giá , gọi là giá hạch toán .
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy định , có tính chất ổn định và chỉ
dùng để ghi sổ kế toán nguyên vật liệu hàng ngày chứ không có ý nghĩa trong
11
việc thanh toán , giao dịch với bên ngoài và trên các báo cáo tài chính. Giá
hạch toán có thể là giá kế hoạch hoặc giá tạm tính được quy định thống nhất
trong ít nhất một kỳ hạch toán .Cuối kỳ, kế toán điều chỉnh giá hạch toán trên
sổ chi tiết nguyên vật liệu theo giá thực tế sau đó ghi vào các tài khoản , sổ kế
toán tổng hợp và báo cáo kế toán . Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực
tế tiến hành theo hai bước sau:
*Bước 1:Xác định hệ số giữa giá hạch toán và giá thực tế
Hệ số Trị giá t.tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá t.tế NVL nhập t.kỳ
chênh =
lệch (H) Trị giá HT NVL tồn đkỳ + Trị giá HT NVL nhập t.kỳ
*Bước 2: Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho dựa vào giá hạch
toán xuất kho và hệ số giá vừa tính được
Trị giá thực tế NVL xuất kho = Trị giá hạch toán NVL xuất kho x H
Trong quá trình sản xuất tuỳ thuộc vào đặc điểm của nguyên vật liệu , yêu
cầu và trình độ quản trị của doanh nghiệp mà hệ số chênh lệch của nguyên vật
liệu có thể tính riêng cho từng thứ , từng nhóm hoặc từng loại nguyên vật liệu
.
Để sử dụng phương pháp giá hạch toán trong xác định trị giá thực tế
nguyên vật xuất kho , kế toán phải lập bảng kê số 3 với hình thức sổ kế toán
Nhật ký – Chứng từ theo mẫu sau:
Bảng Tính Giá Thực Tế Vật Liệu
Ngày... tháng...năm ...
TK152 - Nguyên liệu, vật liệu
STT Chỉ tiêu
HT TT
1 Giá trị NVL tồn đầu kỳ
2 Giá trị NVL nhập trong kỳ
3 Cộng số dư đầu kỳ và nhập trong kỳ
12
4 Chênh lệch giữa giá thực tế và giá
hạch toán
5 Hệ số chênh lệch
6 Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ
7 Giá trị NVL tồn cuối kỳ
Mỗi một phương pháp tính giá nguyên vật liệu có nội dung , ưu nhược
điểm và điều kiện áp dụng phù hợp nhất định . Doanh nghiệp phải căn cứ vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ cán bộ kế toán để
lựa chọn và đăng ký một phương pháp tính phù hợp . Phương pháp tính giá đã
đăng ký phải được sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán . Khi muốn thay
đổi phải giải trình và đăng ký lại đồng thời phải được thể hiện công khai trên
báo cáo tài chính .Nhờ vậy có thể kiểm tra , đánh giá chính xác kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
IV. YÊU CẦU QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
Bắt nhịp cùng với xu thế chung của đát nước bước sang nền kinh tế thị
trường , các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng
chịu tác động của nhiều quy luật kinh tế , trong đó cạnh tranh là yếu tố