Với xu hướng toàn cầu hóa, Việt Nam đã và đang hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đặc biệt chính sách mở cửa thì quan hệ kinh doanh và thương mại trong nước và với các nước khác trên thế giới ngày càng mở rộng và phát triển.
Mặc dù, những doanh nghiệp thương mại không trực tiếp sản xuất ra hàng hóa, nhưng nó lại là kênh trung gian vô cùng quan trọng trong việc lưu thông hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng. Nó đóng vai trò thúc đẩy tiêu thụ để các doanh nghiệp sản xuất thu hồi và quay vòng vốn nhanh. Do đó, các doanh nghiệp thương mại ngày càng phát triển là động lực thúc đẩy sản xuất mở rộng.
Nhưng cho dù là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh theo hướng nào đi nữa thì vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn khoăn lo lắng là: “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có trang trải được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận?”. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
89 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1876 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư lê Bảo Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
0.1. Lý do chọn đề tài
Với xu hướng toàn cầu hóa, Việt Nam đã và đang hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đặc biệt chính sách mở cửa thì quan hệ kinh doanh và thương mại trong nước và với các nước khác trên thế giới ngày càng mở rộng và phát triển.
Mặc dù, những doanh nghiệp thương mại không trực tiếp sản xuất ra hàng hóa, nhưng nó lại là kênh trung gian vô cùng quan trọng trong việc lưu thông hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng. Nó đóng vai trò thúc đẩy tiêu thụ để các doanh nghiệp sản xuất thu hồi và quay vòng vốn nhanh. Do đó, các doanh nghiệp thương mại ngày càng phát triển là động lực thúc đẩy sản xuất mở rộng.
Nhưng cho dù là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh theo hướng nào đi nữa thì vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn khoăn lo lắng là: “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có trang trải được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận?”. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thật vậy, để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ phận kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài: “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Lê Bảo Minh”. Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn về thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp, đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán nói chung, kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở doanh nghiệp như thế nào, việc hạch toán đó có khác so với những gì đã học được ở trường đại học hay không?
0.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
- Mô tả thực tế kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Lê Bảo Minh.
- So sánh giữa lý thuyết và thực tế nhằm rút ra sự khác biệt và đưa ra một số những ý kiến nhận xét, đề xuất biện pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
- Ngoài ra, củng cố kiến thức sau những năm tháng miệt mài trên giảng đường Đại Học, gắn kết lý thuyết vào thực tiễn, tiếp xúc với môi trường thực tế tạo tiền đề vững vàng về việc làm sau khi dời ghế nhà trường.
0.3. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn không gian tại phòng kế toán của Công ty CP Đầu Tư Lê Bảo Minh.
- Giới hạn thời gian: Từ ngày 18/07/2011 đến 19/09/2011.
- Giới hạn nội dung: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Lê Bảo Minh.
Để làm tăng tính thực tế và xác thực cho bài khoá luận của mình em đã tham khảo các số liệu và nghiệp vụ của công ty từ tháng 06 năm 2009 đến tháng 09 năm 2011.
0.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Đây là một trong những phương pháp tìm hiểu và thu thập tại phòng kế toán thông qua các chứng từ gốc, phỏng vấn các nhân viên phòng kế toán để tìm hiểu bộ phận kế toán.
Phương pháp mô tả: Bằng các bút toán định khoản, sơ đồ chữ T và sổ sách kế toán.
Phương pháp phân tích: Bằng sự quan sát thực tế, mô tả, so sánh và rút ra nhận xét.
0.5. Kết cấu đề tài
Luận văn gồm có 4 chương theo bố cục sau:
Lời mở đầu: Nêu lý do chọn đề tài, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu và phạm vi đề tài.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
- Chương 2: Giới thiệu chung về Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Lê Bảo Minh.
- Chương 3: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Lê Bảo Minh.
Chương 4: Nhận xét, kiến nghị.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Khái niệm
Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
Ngành thương mại thực hiện chức năng nối liền giữa sản xuất và tiêu thụ. Đối tượng kinh doanh của ngành thương mại là hàng hóa.
Hàng hóa trong kinh doanh thương mại thường được phân theo các nhóm:
Hàng vật tư, thiết bị
Hàng công nghệ thực phẩm tiêu dùng
Hàng lương thực – thực phẩm
Ngoài ra các loại bất động sản được dự trữ cho mục đích bán cũng được xem là một loại hàng hóa – hàng hóa BĐS.
Quá trình bán hàng trong doanh nghiệp thường được thực hiện theo 2 phương thức: bán sỉ và bán lẻ.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn hàng hóa là vốn chủ yếu nhất, nghiệp vụ kinh doanh hàng hóa là nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và chiếm một khối lượng công việc rất lớn.
Tiêu thụ sản phẩm
Là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền từ người mua (PGS.TS Nguyễn Văn Công, 2002, NXB Tài Chính). Thông qua quá trình tiêu thụ hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Và khi kết thúc quá trình tiêu thụ doanh nghiệp sẽ thu được doanh thu từ hoạt động bán hàng.
Phương thức bán hàng
Bán hàng theo phương thức nhận hàng: Theo phương thức này khách hàng phải đến nhận hàng tại kho của đơn vị bán. Đơn vị bán sau khi xuất hàng ra khỏi kho giao trực tiếp cho khách hàng, số hàng hoá này được xác định ngay là tiêu thụ không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Phương pháp này bao gồm :
+ Bán hàng giao trực tiếp cho khách hàng.
+ Bán trả góp.
Bán hàng theo phương thức gửi hàng: Theo phương thức này DN phải xuất kho hàng hoá giao cho người áp tải để áp tải đến địa điểm giao hàng theo quy định để giao hàng hoá cho khách hàng. Sau khi hàng hoá xuất khỏi kho thì chưa được xác định là tiêu thụ. Khi nào khách hàng chấp nhận thanh toán thì hàng hoá đó mới được xác định là tiêu thụ.
Phương pháp này bao gồm:
+ Bán hàng gửi đại lý.
+ Gửi hàng giao cho khách.
1.1.1.4. Doanh thu
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (Chuẩn mực 14-Doanh thu và thu nhập khác)
Các loại doanh thu gồm:
Doanh thu bán hàng
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Doanh thu bán hàng: là doanh thu thu được việc bán các sản phẩm của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đã thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lời rủi ro và lợi ích gắn liềnvới quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu (Chuẩn mực 14 –Doanh thu và thu nhập khác)
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng với số lượng lớn
Giảm giá hàng bán: Là hàng đã bán sau đó người bán giảm trừ cho người mua một khoản tiền giao hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách, lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần: là phần còn lại của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi đã trừ các khoản giảm doanh thu và các khoản thuế TTĐB, Thuế XK (nếu có), và được tính trên doanh thu bán hàng thực tế của kỳ đó. (Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC).
1.1.1.7. Kết quả kinh doanh
Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác với giá trị vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác.
LN kế toán trước thuế TNDN= LN thuần từ HĐKD + Lợi nhuận khác
LN sau thuế TNDN = LN kế toán trước thuế - CP thuế TNDN
LN thuần từ HĐKD = [DT thuần + DTTC] – [GVHB + CPTC + CPBH + CPQLDN]
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Nhiệm vụ bao trùm công tác hạch toán xác định kết quả kinh doanh là phải đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản lý thông qua việc cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp nhà quản lý phân tích, đánh giá và quy định phương án kinh doanh cho mỗi doanh nghiệp.
Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ về tình hình hiện có sự biến động của các loại thành phẩm hàng hóa về các mặt số lượng quy cách chất lượng và giá trị.
Phản ánh chính xác đầy đủ, trung thực các khoản chi phí liên quan nhằm phục vụ cho công tác xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phản ánh chính xác doanh thu bán hàng, doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh. Kiểm tra, đôn đốc, đảm bảo thu đủ, thu nhanh tiền bán hàng tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp pháp.
Xác định kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và kiểm tra giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước, tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK sử dụng:
TK 511-“ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
TK 512 –“ Doanh thu bán hàng nội bộ”.
Các tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản giảm trừ doanh thu, từ đó xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Các tài khoản này không có số dư.
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan tới việc tạo ra doanh thu đó.
Nếu Doanh nghiệp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hay tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản tiền thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh liên quan tới bán hàng bao gồm cả phụ thu và phí liên quan ngoài giá bán.
Trong kỳ nếu phát sinh các khoản giảm trừ thì phải hạch toán riêng biệt và tính trừ vào doanh thu đã ghi nhận để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định KQKD của kỳ kế toán.
Nếu trong kỳ DN đã viết hóa đơn bán hàng và thu tiền hàng nhưng tới cuối kỳ vẫn chưa giao hàng thì giá trị số hàng này không được coi là bán trong kỳ và không được ghi vào TK 511 mà chỉ hạch toán vào Bên Có TK 131. Khi giao hàng mới hạch toán vào TK 511.
TK 511 có 5 TK cấp 2:
5111: Doanh thu bán hàng hoá.
5112: Doanh thu bán thành phẩm.
5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá.
5115: Doanh thu bất động sản đầu tư
Kết cấu tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp.
+ Thuế GTGT phải nộp theo PP trực tiếp.
+ Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu.
+ Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định trong kỳ
TK 511
TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
Doanh thu bán hàng nội bộ: Là doanh thu của sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ DN hoặc giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một tổng công ty.
Ví dụ: Xuất giấy đang bán làm văn phòng phẩm, xuất máy vi tính đang bán ra để làm việc trong phòng kế toán của công ty.
Khi xuất ra sử dụng thì kế toán cũng hạch toán như một giao dịch bán hàng (ghi nhận doanh thu và giá vốn). Trên hoá đơn nếu là sử dụng nội bộ thì ghi công ty bán và mua chính là công ty đang hạch toán. Doanh thu trong trường hợp này chính là giá bán tại thời điểm phát sinh.
Kết cấu tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ tương tự TK511
1.2.1.3. Kế toán doanh thu theo các phương thức bán hàng chủ yếu
Kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng trực tiếp
Kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng trực tiếp
TK 333 TK 511, 512 TK 111,112,131
Thuế TTĐB, XK, GTGT DTBH, CCDV
(trực tiếp phải nộp)
TK 531, 532, 521 TK 3331
K/C Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 911
K/C Doanh thu bán hàng
Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng qua đại lý.
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng bên đại lý sẽ thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp, và được hưởng một khoản hoa hồng theo thỏa thuận của hai bên.
Kế toán tại công ty:
Kế toán doanh thu tại công ty theo phương thức bán hàng qua đại lý
TK 511
TK 111,112,131
TK 641
TK 3331
TK 1331
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT
được khấu trừ
Doanh thu
bán hàng
Tiền hoa hồng
phải trả
Kế toán tại đại lý:
Kế toán doanh thu tại đại lý theo phương thức hàng gởi đại lý
TK 111,112
TK 331
TK 511
Thuế GTGT
đầu ra
Hoa hồng bán hàng
được hưởng
Số tiền bán hàng
phải trả cho bên giao đại lý
Hoa hồng bán hàng
được hưởng
Số tiền bán hàng
phải trả cho bên giao đại lý
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
Căn cứ vào chuẩn mực 14 - Doanh thu và thu nhập khác. Tại đơn vị giao đại lý doanh thu được ghi nhận tại thời điểm đại lý thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hay qua thông báo đã bán được.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại
Giá bán ghi trên hóa đơn là giá bán đã giảm, và khoản này không hạch toán vào TK 521; doanh thu phản ánh theo giá đã trừ CKTM. (Điểm 3, mục IV, Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002)
Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm của hàng hóa đã bán được điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau, trên hóa đơn phải ghi rõ các số hóa đơn được giảm giá và số tiền được giảm giá (Điểm 2.5, mục 2, Phụ lục 4, Thông tư 153/2010/TT-BTCC ngày 28/09/2010). Khoản giảm giá này được hạch toán vào TK 521 (Điểm 3, mục IV, Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002).
Hàng bán bị trả lại
- Là khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Hàng bán bị trả lại là khoản làm giảm doanh thu bán hàng thuần và được ghi nhận vào tài khoản hàng bán bị trả lại.
- Khi phát sinh khoản hàng bán bị trả lại kế toán cần ghi nhận cùng lúc 2 bút toán sau:
+ Ghi nhận doanh thu hàng bán bị trả lại và ghi giảm số tiền thu của khách hàng hoặc ghi nợ trả lại khách hàng hoặc chi tiền trả lại ngay.
+ Nhận lại hàng không bán được thì phải điều chỉnh ghi giảm giá vốn hàng bán đã bán ra trước đó.
- Tài khoản sử dụng: TK 531-Hàng bán bị trả lại
- Chứng từ sử dụng:
+ Biên bản trả lại hàng hóa, phiếu chi, giấy báo nợ, các chứng từ gốc khác.
Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ loại hàng hóa trả lại cho người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT. (Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010, Phụ lục 4, mục 2.8)
Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số, ngày, tháng), lý do trả hàng kèm hóa đơn cho bên bán. Bên bán lưu giữ để hạch toán thuế GTGT và kê khai doanh số. (Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010, Phụ lục 4, mục 2.8)
Giảm giá hàng bán
Bên bán và bên mua phải lập biên bản hay thỏa thuận ghi rõ số lượng, quy cách, mức giảm, số hóa đơn bán hàng, lý do. Bên bán lập hóa đơn điều chỉnh số tiền giảm.
Chỉ hạch toán vào TK 532 - “Giảm giá hàng bán” các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn tức là sau khi đã phát hành hóa đơn. Không hạch toán vào TK này số giảm giá cho phép đã được ghi trên hóa đơn và đã được trừ vào tổng giá trị hàng bán ghi trên hóa đơn.
Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111,112,131 TK 521,531,532 TK 511,512
Khoản giảm trừ K/C khoản giảm trừ
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
Kế toán giá vốn hàng bán
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02) quy định phương pháp tính giá xuất kho hàng hóa bao gồm:
Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp nhập trước-xuất trước (FIFO)
Phương pháp nhập sau-xuất trước (LIFO)
Việc lựa chọn phương pháp tính giá hàng hóa xuất kho phải căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp, số lần nhập-xuất hàng hóa, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho bãi của doanh nghiệp.
Phương pháp bình quân gia quyền là phương pháp được sử dụng trong việc tính giá hàng hóa xuất kho tại doanh nghiệp em đang thực tập nên em đã tập trung vào trình bày phương pháp này. Đây là phương pháp phổ biến được sử dụng trong loại hình doanh nghiệp có lượng hàng hóa lớn, số lần nhập - xuất diễn ra thường xuyên. Phương pháp này khá đơn giản nên giảm khối lượng công việc cho nhân viên kế toán.
Khi sử dụng phương pháp này thì giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua vào hoặc xuất bán trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Giá trị thực tế của hàng hóa xuất kho
Giá trị HH tồn đầu kỳ + giá trị HH nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa xuất kho
=
x
Số lượng HH tồn đầu kỳ + số lượng HH nhập trong kỳ
Giá vốn hàng bán: Là trị giá thực tế xuất kho của số sản phẩm được xuất bán trong kỳ hoặc là giá thành thực tế thành phẩm hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ và các khoản chi phí khác được phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng xuất bán gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán và chi phí thu mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
Tài khoản sử dụng: TK 632 - Giá vốn hàng bán
Kế toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK156, 157
TK632
TK911
Giá vốn hàng bán, hàng gửi đại lý
Kết chuyển giá vốn,
giá vốn hàng bán bị trả lại
Kế toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK611 TK 632 TK 155, 156, 157
TK 911
Trị giá SP đầu kỳ phát sinh chuyển sang
Trị giá SP cuối kỳ chưa bán được
K/C giá vốn
hàng bán
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính: Là toàn bộ các khoản thu về tiền lãi, cổ tức được hưởng, chênh lệch giá khi chuyển nhượng các khoản đầu tư hoặc chuyển đổi mục đích, chiết khấu thanh toán được hưởng, tiền lãi do bán hàng trả góp, .....
Tài khoản sử dụng: TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
TK 911 TK 515 TK 111,112,131
K/C doanh thu HĐTC Nhận lãi Cổ phiếu, trái phiếu
TK 121,228,223
Lãi cổ phiếu, trái phiếu mua
bổ sung cổ phiếu trái phiếu
TK 331,338
Chiết khấu thanh toán được hưởng
Lãi bán hàng trả góp, trả chậm
Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Chi phí tài chính: là chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn và một số chi phí.
Tài khoản: TK 635 - Chi phí tài chính
Kế toán chi phí hoạt động tài chính
TK121,221,222,223,228 TK635 TK 911
Lỗ các khoản đầu tư K/C chi phí tài chính
TK 111,112,131
Chiết khấu thanh toán
Chi phí bằng tiền khác
Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng, là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Bao gồm: Chi phí tiếp thị, giao hàng, giao dịch, bảo hành sản phẩm hàng hoá, hoa hồng bán hàng, lương nhân viên bán hàng và các chi phí gắn liền với kho bảo quản sản phẩm, hàng hóa, ......
Chi phí quản lý doanh nghiệp, là các khoản chi phí gián tiếp. Bao gồm: chi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- PHAM THI MINH - 09HKT2 - 09B4030080.doc
- PHAM THI MINH - 09HKT2 - 09B4030080.pdf