Đề tài Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nước và Đầu tư xây dựng ĐắkLắk

Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường thì các chủ doanh nghiệp quan tâm nhất đến những thông tin về kết quả kinh doanh, phải nắm được thị trường, tận dụng được những cơ hội để phân tích đánh giá kết quả hoạt động và có hướng đầu tư sản xuất kinh doanh đúng, có hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời phải tìm ra chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được thực hiện theo kế hoạch giao nộp sản phẩm, giá cả và địa chỉ do nhà nước quy định còn trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải tự mình quyết định cả ba vấn dề cơ bản của sản xuất kinh doanh: sản xuất cái gì, bằng cách nào và cho ai. Do vậy tiêu thụ sản phẩm trở thành vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Bởi vì tiêu thụ là việc cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Nếu doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều thì vốn của doanh nghiệp được quay vòng nhanh, có thể nắm bắt được nhiều cơ hội hơn, doanh nghiệp sẽ ngày càng tốt hơn. Ngược lại nếu doanh nghiệp tiêu thụ được ít thì nguy cơ phá sản sẽ càng cao. Vì vậy, để đảm bảo cho quá trình tiêu thụ đạt được lợi nhuận cao cần theo dõi, quản lý chặt chẽ trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để tiết kiệm được chi phí, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu và hạn chế sản phẩm hỏng nhưng vẫn giữ được chất lượng sản phẩm.

doc53 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1598 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nước và Đầu tư xây dựng ĐắkLắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường thì các chủ doanh nghiệp quan tâm nhất đến những thông tin về kết quả kinh doanh, phải nắm được thị trường, tận dụng được những cơ hội để phân tích đánh giá kết quả hoạt động và có hướng đầu tư sản xuất kinh doanh đúng, có hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời phải tìm ra chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được thực hiện theo kế hoạch giao nộp sản phẩm, giá cả và địa chỉ do nhà nước quy định còn trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải tự mình quyết định cả ba vấn dề cơ bản của sản xuất kinh doanh: sản xuất cái gì, bằng cách nào và cho ai. Do vậy tiêu thụ sản phẩm trở thành vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Bởi vì tiêu thụ là việc cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Nếu doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều thì vốn của doanh nghiệp được quay vòng nhanh, có thể nắm bắt được nhiều cơ hội hơn, doanh nghiệp sẽ ngày càng tốt hơn. Ngược lại nếu doanh nghiệp tiêu thụ được ít thì nguy cơ phá sản sẽ càng cao. Vì vậy, để đảm bảo cho quá trình tiêu thụ đạt được lợi nhuận cao cần theo dõi, quản lý chặt chẽ trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để tiết kiệm được chi phí, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu và hạn chế sản phẩm hỏng nhưng vẫn giữ được chất lượng sản phẩm. Thông qua quá trình tiêu thụ doanh nghiệp có thể đánh giá được tình hình sản xuất của doanh nghiệp từ đó có thể quyết định nên thu hẹp hay tiếp tục mở rộng sản xuất. Nó có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp làm ăn có lãi qua đó doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện để tái sản xuất mở rộng, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên chức của đơn vị, tham gia góp vốn liên doanh, liên kết, góp phần tăng trưởng nền kinh tế quốc dân. Đồng thời doanh nghiệp có điều kiện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước như đóng thuế và các khoản khác. Còn nếu doanh nghiệp kinh doanh theo chiều hướng ngược lại sẽ ảnh hưởng đến việc ổn định nền kinh tế quốc dân. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình phát sinh thường xuyên và đa dạng các sự kiện kinh tế mà kế toán phải lựa chọn, thu thập và xử lý để cung cấp cho các đối tượng sử dụng có liên quan. Vì thế, trong quá trình tiêu thụ, kế toán tiêu thụ đóng một vai trò quan trọng. Công tác kế toán tiêu thụ có tốt thì việc thu thập số liệu mới chính xác, từ đó giúp cho ban lãnh đạo đánh giá và lựa chọn phương án tiêu thụ tối ưu nhất nhằm đem lại kết quả kinh doanh cao nhất. Với tầm quan trọng của tiêu thụ trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp như vậy đồng thời nhằm nâng cao kiến thức học tập nên em quyết định tìm hiểu về đề tài: “ Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nước và Đầu tư xây dựng ĐắkLắk ”. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Tìm hiểu thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty. Đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và kế toán xác định kết quả kinh doanh của Công ty. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung Nghiên cứu việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nước và Đầu tư xây dựng ĐắkLắk: phản ánh quá trình tiêu thụ nước, kế toán tiêu thụ và kết quả kinh doanh được xác định như thế nào trong năm 2007 tại công ty. Phạm vi về thời gian Số liệu nghiên cứu từ năm 2005 đến 2007. Đề tài được thực hiện từ ngày 17 tháng 4 năm 2008 đến ngày 6 tháng 6 năm 2008 Phạm vi về không gian Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nước và Đầu tư xây dựng ĐắkLắk – 70 Nguyễn Tất Thành, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh ĐắkLắk CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 1.1 Một số Khái niệm về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 1.1.1 Thành phẩm Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng trong quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó của doanh nghiệp (ngoài ra còn bao gồm cả những sản phẩm thuê ngoài gia công đã hoàn thành) đã qua kiểm tra kỹ thuật và được xác nhận là phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, đã được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng. 1.1.2 Tiêu thụ thành phẩm Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là việc cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thnah toán. 1.1.3 Doanh thu bán hàng Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. 1.2 Các chứng từ sử dụng trong doanh thu bán hàng & kế tóan chi tiết 1.2.1 Chứng từ - Hóa đơn giá trị gia tăng - Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ - Các chứng từ thanh tóan phiếu thu , giấy báo ngân hàng Sổ kế tóan chi tiết - Sổ chi tiết mua hàng - Sổ chi tiết bán hàng - Sổ chi tiết thành phẩm - Sổ chi tiết thanh tóan người bán - Sổ chi tiết thanh tóan người mua 1.3 Kế toán tổng hợp Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Kết cấu của TK 511 - Bên nợ: + Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng (GTGT) tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ. + Giảm giá hàng bán. + Trị giá hàng bán bị trả lại. + Khoản chiết khấu thương mại. + Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. - Bên có: Doanh thu sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán. TK 511: không có số dư cuối kỳ. TK 511: có 5 tài khoản cấp 2 + TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệpkinh doanh hàng hoá, vật tư. + TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm. + TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ. + TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá. + TK 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư Kế toán tiêu thụ thành phẩm: Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là việc cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Kết quả tiêu thụ sản phẩm được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ về hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được xác định theo công thức sau: Doanh thu thuần Doanh thu thuần là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm doanh thu: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, khoản giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại (và khoản thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp). Trình tự hạch toán được trình bày theo sơ đồ sau: Doanh thu thuần về bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Chiết khấu thương mại - Giảm giá hàng bán - Hàng bán bị trả lại - Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và doanh thu nội bộ TK 111,112,131 TK 3331, 3332, 3333 TK 511, 512 Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp Ghi nhận DT Thuế GTGT bán hàng TK 111, 112, 131 TK 532 Giảm giá K/c giảm giá hàng bán TK 3331 TK 521 Thuế GTGT Chiết khấu TM K/c chiết khấu phải nộp TK531 Hàng bán K/c hàng bán bị trả lại TK 911 K/c doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Tài khoản sử dụng là tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”. Bên nợ: - Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. - Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. - Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. - Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành. - Phản ánh khoản chênh lệnh giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước. Bên có: - Phản ánh khoản nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (31/12). Khoản chênh lệch số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước). - Giá vốn của hàng bán bị trả lại. - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán TK 154 TK 632 TK 155,156,157 Giá thành hàng hóa Giá thành thực tế xuất xưởng bán trực tiếp sp tiêu thụ bị trả lại TK 155 TK 911 Giá thành thực tế Giá thành thực tế sản phẩm K/c giá vốn sản phẩm nhập kho xuất kho bán trực tiếp hàng bán TK 157 Giá thành sp Giá thành sp gửi xuất kho gửi bán bán đã bán được Giá thành thực tế xuất xưởng gửi bán TK 133 Thuế GTGT không được khấu trừ tính vào giá vốn trong kỳ TK 142 Thuế GTGT không được Thuế GTGT không được khấu trừ tính vào giá vốn khấu trừ tính vào giá vốn kỳ sau kỳ này 1.3.1.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp: -Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn bộ doanh nghiệp. Bao gồm: - Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp: Gồm tiền lương và các khoản phụ cấp, ăn ca phải trả cho ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban, và các khoản trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - Chi phí vật liệu phục vụ cho quản lý doanh nghiệp. - Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp: văn phòng làm việc của doanh nghiệp, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị văn phòng… - Thuế, phí, lệ phí: Thuế môn bài, thuế nhà đất và các khoản phí, lệ phí khác. - Chi phí dự phòng: Gồm dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi. - Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như: Tiền điện, nước, điện thoại, fax, thuê nhà làm văn phòng, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ khối văn phòng doanh nghiệp… - Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho việc điều hành quản lý chung của toàn doanh nghiệp: Chi phí tiếp khách, hội nghị, công tác phí… Tài khoản sử dụng TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Bên nợ: Tập hợp chi phí quản lý thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: - Các khoản được phép ghi giảm chi phí quản lý ( nếu có). - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả hoạt động kinh doanh” hoặc sang bên Nợ TK 1422 “Chi phí chờ kết chuyển”. Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ và có 8 tài khoản cấp 2. TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý. TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý. TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng. TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6425: Thuế, phí và lệ phí. TK 6426: Chi phí dự phòng. TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6428: Chi phí bằng tiền khác. Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp TK 334, 338 TK 641, 642 TK 911 (1) TK 152, 153, 142 (242) (5) (2) TK 142 TK 214 (6) (3) (7) TK 111, 112, 331 (4) Ghi chú: (1) Tiền lương, kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế với tỉ lệ quy định theo tiền lương thực tế phải trả. (2) Giá trị vật liệu, chi phí về công cụ xuất dùng. (3) Trích khấu hao TSCĐ. (4) Chi phí dịch vụ mua ngoài như: Tiền điện, nước, điện thoại, tiền thuê nhà, chi phí bảo dưỡng TSCĐ thuê ngoài… (5) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh. (6) Cuối kỳ kế toán phản ánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển. (7) Ở kỳ kế toán sau, căn cứ vào khối lượng doanh thu thực hiện, kế toán tính toán và kết chuyển sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. 1.3.2 Kế toán hoạt động tài chính Hoạt động tài chính là hoạt động khai thác, sử dụng tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhằm tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính: Đầu tư vào thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh, cho vay vốn,… 1.3.2.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính Tài khoản sử dụng TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”. Nội dung kết cấu tài sản: Bên nợ: - Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có). - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên có: Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ. 1.3.2.2 Chi phí hoạt động tài chính Tài khoản sử dụng TK 635 “Chi phí tài chính”. Nội dung kết cấu tài khoản: Bên nợ: - Các khoản chi phí của hoạt động tài chính. - Các khoản lỗ do thanh toán các khoản đầu tư ngắn hạn. - Các khoản lỗ về chênh lệch tỉ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ và chênh lệch tỉ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn và phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ. - Chi phí đất chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng xác định là tiêu thụ. - Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. - Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ. Bên có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. - Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính các khoản lỗ phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ kế toán hoạt động tài chính TK 111, 112 TK 635 TK 911 TK 515 TK 111,112,… CF hđộng đầu tư Lãi tiền gửi, chứng khoán tài chính K/c chi phí K/c thu nhập cổ phiếu, trái phiếu TK 121, 221 hđộng tchính hđộng tchính TK 3331 Lỗ về bán cổ phiếu Trái phiếu Thu cho thuê TSCĐ TK 214 Thu về hđộng liên doanh CF khấu hao TSCĐ TK 421 TK 421 Số tiền chiết khấu Cho thuê hoạt động Lãi Lỗ thanh toán TK 129, 229 TK 129, 229 Lập dự phòng Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư các khoản chứng khoán TK 413 TK 413 K/c chênh lệch K/c chênh lệch tỷ giá (âm) tỷ giá (dương 1.3.3 Các khoản giảm trừ doanh thu 1.3.3.1 Giảm giá hàng bán Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. - Tài khoản sử dụng: TK 532 Bên nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho ngưòi mua hàng. Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511 Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ. 1.3.3.2 Hàng bán bị trả lại Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách chủng loại… Doanh thu hàng bị trả lại = Số lượng hàng bị trả lại X Đơn giá bán đã ghi trong hoá đơn Tài khoản sử dụng: TK 531 Bên nợ: Doanh thu của số hàng bán bị trả lại tiền cho người mua hoặc giảm trừ nợ phải thu cho khách hàng. Bên có: Kết chuyển trị giá của số hàng bán bị trả lại vào tài khoản doanh thu trong kỳ. 1.3.3.3 Thuế giá trị gia tăng Chứng từ sử dụng: + Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thông thường. + Phiếu thu, phiếu chi. + Giấy báo nợ, giấy báo có… + Các loại chứng từ khác có liên quan. Tài khoản sử dụng TK 333. Nội dung kết cấu. Bên nợ: + Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ. + Số thuế GTGT của hàng hóa bán ra bị trả lại, bị giảm giá. + Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải đã nộp vào NSNN. + Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp. Bên có: + Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vàp NSNN. + Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào NSNN. Tài khoản 333 có 9 tài khoản cấp 2: + TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. + TK 3332: Thuế TTĐB. + TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu. + TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp. + TK 3335: Thu trên vốn. + TK 3336: Thuế tài nguyên. + TK 3337: Thuế nhà đất. + TK 3338: Các loại thuế khác. + TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. 1.4 Kế toán hoạt động khác Các khoản thu nhập và chi phí khác là những khoản chi phí hay thu nhập mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc đó là những khoản thu, chi không mang tính chất thường xuyên. Các khoản thu nhập và chi phí khác phát sinh có thể do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp hoặc khách quan mang lại. 1.4.1 Kế toán các khoản thu nhập khác Tài khoản sử dụng TK 711 “Thu nhập khác”. Nội dung kết cấu TK711: Bên nợ: -Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác (nếu có ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp). - Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập kháảctong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ. Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ. 1.4.2 Kế toán chi phí khác Tài khoản sử dụng TK 811 “Chi phí khác”. Nội dung kết cấu của tài khoản: Bên nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh. Bên có: Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ kế toán hoạt động khác TK 211, 213 TK 811 TK 911 TK 711 TK 111, 112, 131 Giá trị còn lại của Thu tiền được TSCĐ thanh lý K/c chi phí K/c thu nhập bồi thường TK 214 hđộng khác hđộng khác Tk 111,112,141… Thu tiền nhượng bán CF nhượng bán thanh lý TSCĐ Thanh lý TSCĐ TK 421 TK 421 Các khoản bị phạt Lãi Lỗ bị bồi thường 1.5 Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh Tài khoản sử dụng: Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Nợ TK 911 Có + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, lao + Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. + Chi phí bán hàng và quản lý doanh + Doanh thu hoạt động tài chính. .nghiệp. + Doanh thu khác. + Chi phí tài chính. + Lỗ về các hoạt động trong kỳ. + Chi phí khác. + Lãi trước thuế về hoạt động trong kỳ. Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh TK 632 TK 911 TK 511,512 Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu hàng bán thuần TK 641, 642 TK 515 Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển doanh thu và chi phí QLDN hoạt động tài chính TK 635, 811 TK 711 Kết chuyển chi phí tài chính, Kết chuyển chi phí khác thu nhập khác TK 8211, 8212 TK 8212 Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế Kết chuyển khoản giảm TNDN hoãn lại chi phí thuế TNDN hoãn lại TK 421 TK 421 Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY 2.1 Giới thiệu khái quát tình hình chung của Công ty TNHH 1 TV Cấp nước và Đầu tư xây dựng ĐắkLắk 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Tên Doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk Hình thức hoạt động: Doanh nghiệp Nhà nước. Trụ sở: 70 Nguyễn Tất Thành - TP. Buôn Ma Thuột. Điện Thoại: 0500.855445 – 0500.850061. Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng nông nghiệp TP. Buôn ma thuột Tài khoản: 431101 - 010037 Nha cấp thủy ĐắkLắk thuộc Quốc gia thủy cục trước đây, được xây dựng năm 1964 với công suất 4.000 m3/ngày đêm là tiền thân của Công ty Cấp thoát nước hiện nay. Quá trình đó lần lượt được đổi tên và chức năng kèm theo phù hợp với tên doanh nghiệp đó qua từng thời kỳ. Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng được chính quyền