Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển bền vững, các doanh nghiệp ở Việt Nam đang từng bước có sự thay đổi cả về quy mô và chất lượng, không ngừng đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Muốn làm được điều đó,
28 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1643 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải đa phương thức 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài kế toán xác định KQKD.
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển bền vững, các doanh nghiệp ở Việt Nam đang từng bước có sự thay đổi cả về quy mô và chất lượng, không ngừng đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Muốn làm được điều đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến KQKD của mình hơn nữa, vì lúc này KQKD đã trở thành thông tin quan trọng được nhiều đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp quan tâm như các nhà quản trị, các nhà đầu tư vào thị trường chứng khoán, các nhà cung cấp, ngân hàng, các cơ quan quản lý nhà nước…. KQKD không chỉ nói lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà còn có vai trò giúp doanh nghiệp có thể huy động vốn dễ dàng và nhanh chóng thông qua thị trường chứng khoán, ngân hàng hay các nhà đầu tư tài chính. Do đó kế toán xác định KQKD trở thành một trong những công cụ quan trọng trong công tác quản lý và hoạch định kế hoạch phát triển của doanh nghiệp.
Từ nhận thức của bản thân, tôi cho rằng kế toán xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng, cung cấp các thông tin về chi phí, doanh thu, lợi nhuận; thực hiện công tác kiểm tra, tổng kết các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp; có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và chất lượng của công tác quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, để có kết quả đánh giá chính xác về KQKD của doanh nghiệp đòi hỏi các thông tin cập nhật về chi phí, doanh thu phải hợp lệ, chính xác; quy trình kế toán xác định KQKD phải chặt chẽ chính xác từ khâu lập và luân chuyển chứng từ đến khâu hạch toán, ghi sổ.
Qua quá trình điều tra khảo sát tại Công ty cổ phần vận tải đa phương thức 5, tôi nhận thấy công tác kế toán xác định KQKD tại đây còn một số hạn chế cần được khắc phục và hoàn thiện. Việc tìm ra giải pháp để khắc phục là hết sức cần thiết cho sự phát triển của công ty trong tương lai.
Để làm rõ vấn đề đã nêu trên và có cái nhìn thực tế về công tác kế toán xác định KQKD của công ty, căn cứ vào kết quả báo cáo điều tra khảo sát tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “ Kế toán xác định KQKD tại công ty cổ phần vận tải đa phương thức 5 “. Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp tôi củng cố những kiến thức đã học và hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của công tác kế toán trong việc xác định KQKD.
Đối tượng nghiên cứu:
Về lý luận: nghiên cứu những lý luận cơ bản về kế toán xác định KQKD trong các khâu phương pháp xác định KQKD, phương pháp hạch toán, vận dụng tài khoản, tổ chức sổ kế toán.
Về thực tiễn: nghiên cứu quy trình kế toán xác định KQKD của Công ty cổ phần vận tải đa phương thức 5 từ khâu phương pháp xác định KQKD đến kế toán tổng hợp doanh thu, chi phí, kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán xác định KQKD.
Mục tiêu nghiên cứu:
Vận dụng những kiến thức đã học, hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán xác định KQKD theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Dựa trên số liệu thu thập được từ báo cáo tài chính, các chứng từ liên quan, sổ kế toán để làm rõ thực trạng kế toán xác định KQKD tại công ty cổ phần vận tải đa phương thức 5, từ đó đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán xác định KQKD và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Qua quá trình nghiên cứu, có thể quan sát, đánh giá công tác kế toán xác định KQKD trong thực tiễn, từ đó đúc kết kinh nghiệm cho bản thân.
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung : Chuyên đề nghiên cứu về công tác kế toán xác định KQKD.
Về không gian : Đề tài được nghiên cứu tại Công ty cổ phần vận tải đa phương thức 5.
Về thời gian :
+ Thời gian viết chuyên đề từ ngày 25/06/2009 đến 14/08/2009
+ Số liệu nghiên cứu là của Quý 1/2009 .
1.5 Khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu kế toán xác định KQKD:
1.5.1 Các khái niệm:
KQKD là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ. KQKD bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa các khoản doanh thu từ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ, tài chính với các khoản chi phí làm phát sinh các khoản doanh thu đó.
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác với các khoản chi phí khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
KQKD trước thuế TNDN là tổng lợi nhuận từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động khác của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế TNDN.
KQKD sau thuế TNDN là lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được sau khi lấy KQKD trước thuế TNDN trừ đi chi phí thuế TNDN.
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại).
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ, và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định KQKD trong kỳ.
Chi phí hoạt động SXKD phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay.
Chi phí thuế TNDN là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm và hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước.
Chi phí thuế TNDN hiện hành
Thu nhập chịu thuế
Thuế suất thuế TNDN
=
x
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Chênh lệch tạm thời chịu thuế
Thuế suất thuế TNDN
=
x
Tài sản thuế TNDN hoãn lại
=
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ
Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thế
+
Thuế suất thuế TNDN
x
1.5.2 Phân định nội dung nghiên cứu kế toán xác định KQKD:
1.5.2.1 Phương pháp xác định KQKD:
Kết quả hoạt động SXKD:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ
Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán
Doanh thu hàng bán bị trả lại
Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo pp trực tiếp phải nộp
=
-
-
-
-
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
-
Trị giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
=
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
+
Doanh thu hoạt động tài chính
-
Chi phí tài chính
-
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết quả hoạt động khác:
Lợi nhuận khác
=
Thu nhập khác
-
Chi phí khác
Kết quả kinh doanh trước thuế
=
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
+
Lợi nhuận khác
Kết quả kinh doanh sau thuế
=
Kết quả kinh doanh trước thuế
-
Chi phí thuế TNDN
1.5.2.2 Kế toán xác định KQKD:
a) Chứng từ sử dụng:
Kế toán xác định KQKD sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập như: các chứng từ kết chuyển doanh thu, chi phí…
Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí và hoạt động khác.
Chứng từ kế toán phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:
Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán;
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính vào chứng từ;
Kiểm tra chứng từ kế toán ;
Ghi sổ kế toán;
Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
b) Vận dụng tài khoản:
Kế toán xác định KQKD sử dụng Tài khoản 911 - “Xác định KQKD” để xác định KQKD của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Kết cấu TK 911:
Bên Nợ: - Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí tài chính phát sinh trong kỳ.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí QLDN phát sinh trong kỳ.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí khác, chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ.
- Số lãi trước thuế của hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Bên Có: - Cuối kỳ kết chuyển DT thuần của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Cuối kỳ kết chuyển DT bán hàng nội bộ phát sinh trong kỳ.
- Cuối kỳ kết chuyển DT hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu khác phát sinh trong kỳ.
- Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán xác định KQKD còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như:
Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên Nợ: - Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 - “Xác định KQKD”.
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 512 - “Doanh thu bán hàng nội bộ” dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp.
Bên Nợ: - Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) của hàng hóa, dịch vụ đã xác định tiêu thụ nội bộ.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ vào TK 911 - “Xác định KQKD”.
Bên Có: Doanh thu tiêu thụ nội bộ phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 515 - “Doanh thu hoạt động tài chính” dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Bên Nợ: - Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính vào TK 911 - “Xác định KQKD”.
Bên Có: Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 632 - “Giá vốn hàng bán” dùng để theo dõi giá vốn hàng bán của thành phẩm đã xác định tiêu thụ.
Bên Nợ: - Trị giá vốn của thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung vượt trên mức công suất tính vào giá vốn hàng bán tiêu thụ trong kỳ.
- Khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
Bên Có: - Trị giá vốn của thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ nhưng do một số nguyên nhân bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm thực tế đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 - “Xác định KQKD”.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 641 - “Chi phí bán hàng” dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 trong kỳ; hoặc
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 142 - “Chi phí trả trước” để chờ phân bổ.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 - “Chi phí QLDN” dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ hạch toán.
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí QLDN vào TK 911 trong kỳ; hoặc
- Kết chuyển chi phí QLDN vào TK 142 - “Chi phí trả trước” để chờ phân bổ.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 635 - “Chi phí tài chính” phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính.
Bên Nợ: - Các chi phí của hoạt động tài chính.
- Lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế.
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Bên Có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh trong kỳ để xác định KQKD.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 711- “Thu nhập khác” dùng để phản ánh thu nhập khác của doanh nghiệp.
Bên Nợ: Kết chuyển thu nhập khác vào TK 911 “Xác định KQKD”.
Bên Có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 811- “Chi phí khác” dùng để phản ánh chi phí khác của doanh nghiệp.
Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh.
Bên Có: Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào TK 911 - “Xác định KQKD”.
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 821 - “Chi phí thuế TNDN” dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp làm căn cứ xác định KQKD của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Bên Nợ: - Chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm.
- Thuế TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm hiện tại.
-Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
- Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại.
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 821 phát sinh trong năm vào bên Có TK 911 - “Xác định KQKD”.
Bên Có: - Số thuế TNDN thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế TNDN tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế TNDN đã ghi nhận trong năm.
- Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm hiện tại.
- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có TK 821 phát sinh trong năm vào bên Nợ TK 911 - “Xác định KQKD”.
Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 421- “ Lợi nhuận chưa phân phối ” dùng để phản ánh KQKD (lợi nhuận, lỗ) sau thuế TNDN và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
c) Sơ đồ hạch toán:
632 911 511
Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần
641 512
Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển doanh thu bán hàng
nội bộ
642 515
Kết chuyển chi phí QLDN Kết chuyển doanh thu hoạt động
tài chính
635 711
Kết chuyển chi phí hoạt động Kết chuyển thu nhập khác
tài chính
811 421
Kết chuyển chi phí khác Kết chuyển lỗ thuần
821
Kết chuyển chi phí thuế
TNDN
421
Kết chuyển lợi nhuận sau thuế
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản 911.
d) Tổ chức sổ kế toán:
Căn cứ vào số tài khoản được sử dụng trong kế toán xác định KQKD, kế toán lập các sổ cái và sổ chi tiết tương ứng cho từng tài khoản. Cụ thể:
Sổ cái và sổ chi tiết TK 511.
Sổ cái và sổ chi tiết TK 512.
Sổ cái và sổ chi tiết TK 515.
Sổ cái và sổ chi tiết TK 632.
Sổ cái và sổ chi tiết TK 635.
Sổ cái và sổ chi tiết TK 641.
Sổ cái và sổ chi tiết TK 642.
Sổ cái và sổ chi tiết TK 711.
Sổ cái và sổ chi tiết TK 811.
Sổ cái và sổ chi tiết TK 821.
Sổ cái và sổ chi tiết TK 911.
Tùy vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp, kế toán mở thêm sổ chi tiết cho từng loại doanh thu, chi phí để phục vụ tốt hơn cho công tác quản trị.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng
kế toán xác định KQKD tại công ty CP
vận tải đa phương thức 5.
2.1 Phương pháp nghiên cứu đề tài:
2.1.1 Phương pháp điều tra, phương pháp phỏng vấn:
Để thu thập dữ liệu trong đề tài tôi sử dụng nhiều phương pháp thu thập khác nhau, trong đó phương pháp chủ yếu dựa trên phiếu điều tra trắc nghiệm, phỏng vấn trực tiếp.Cụ thể:
2.1.1.1: Phương pháp thu thập thông tin dựa trên phiếu điều tra trắc nghiệm:
Là phương pháp dùng hệ thống câu hỏi sẵn trên giấy theo các nội dung xác định.
Đối tượng điều tra : các cán bộ công nhân viên trong công ty, đặc biệt là các nhân viên phòng kế toán, kế toán trưởng.
Mục đích:
Nhằm thu thập các thông tin từ cán bộ công nhân viên trong công ty về đặc điểm hoạt động kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức bộ máy kế toán.
Cách thực hiện:
Bước 1: Thiết kế phiếu:
Phiếu điều tra phải được thiết kế sao cho phù hợp với mục đích ở trên do đó yêu cầu của phiếu điều tra:
+ Các thông tin trên phiếu phải đầy đủ, logic và hợp lý.
+ Các câu hỏi trên phiếu điều tra phải rõ ràng, dễ dàng cho người được điều tra tạo điều kiện tốt cho việc xử lý thu thập thông tin.
+ Câu hỏi trong phiếu điều tra hầu hết được thiết kế theo kiểu câu hỏi trắc nghiệm có nhiều phương án trả lời đã được soạn sẵn.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, nội dung của phiếu điều tra gồm ba phần chính: phần định danh đối tượng điều tra, phần thông tin chung về công ty và phần câu hỏi. Nội dung của phần câu hỏi tập trung ở hai vấn đề chính : Phần tìm hiểu tổng quan về tình hình công ty và phần tìm hiểu về bộ máy kế toán và công tác kế toán xác định KQKD.
Bước 2: Phát phiếu điều tra:
+ Các phiếu điều tra được gửi cho : trưởng các phòng ban, nhân viên phòng kế toán, sau đó nhận lại phiếu khi đã có câu trả lời.
Nội dung thông tin đã thu thập thông qua phương pháp này được tổng kết vào phần phụ lục.
2.1.1.2: Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
Là phương pháp điều tra mà theo đó việc ghi chép, thu thập tài liệu ban đầu được thực hiện thông qua quá trình hỏi đáp giữa nhân viên điều tra và người cung cấp tin dựa trên bảng câu hỏi được thiết kế sẵn.
Mục đích: Để tìm hiểu được sâu hơn một số vấn đề cần nghiên cứu về tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán xác định KQKD.
Đối tượng được phỏng vấn: là nhân viên phòng kinh doanh, phòng kế toán.
Cách thực hiện: người phỏng vấn phải khéo léo đưa ra các câu hỏi mang tính chất gợi mở được thiết kế sẵn để thu được thông tin một cách hiệu quả nhất từ người được phỏng vấn, sau đó ghi chép lại.
Nội dung các câu hỏi phỏng vấn được tập hợp trong bảng câu hỏi phỏng vấn để ở phần phụ lục.
Kết quả thu được: thông qua hai phương pháp trên dùng để đánh giá tổng quan về công ty: bộ máy quản lý, bộ máy kế toán.
2.1.2 Phương pháp quan sát thực tế, nghiên cứu tài liệu:
Quan sát thực tế các hoạt động diễn ra tại phòng kế toán, nhất là công tác kế toán xác định KQKD từ các khâu lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết đến lập báo cáo KQKD.
Từ đó tổng hợp, so sánh với kết quả thu được thông qua phiếu điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn trực tiếp. Để có cái nhìn thực tế, cụ thể, chính xác về công tác kế toán xác định KQKD của công ty. Kết quả thu được thông qua phương pháp này được dùng để mô tả quy trình kế toán xác định KQKD của công ty.
Thu thập, nghiên cứu các tài liệu như: giáo trình kế toán doanh nghiệp, kế toán tài chính, các chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành, chứng từ, sổ kế toán, báo cáo KQKD của công ty; sau đó tổng hợp, xử lý, phân tích các thông tin có được để đưa ra kết quả nghiên cứu. Kết quả thu được thông qua phương pháp này được dùng làm cơ sở lý luận và minh chứng số liệu thực tế cho đề tài nghiên cứu.
2.2 Đánh giá tổng quan về công ty và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán xác định KQKD:
2.2.1