Đề tài Khảo sát tình hình thu gom chất thải rắn sinh hoạt ở TP.Hồ Chí Minh và đề xuất các phương hướng tái sử dụng

Hiện nay, ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách trên mỗi quốc gia, và cả thế giới và có rất nhiều phương án để khắc phục, giảm thiểu hậu quả quả của ô nhiễm môi trường gây ra. Trong đó việc xử lý và thu gom CTRSH gặp nhiều khó khăn cả về phương tiện và phương pháp, hiện nay phổ biến là việc thực hiện 3R (Reduce: giảm thiểu, Reuse: sử dụng lại, Recycle: tái chế) đang được áp dụng tại một số thành phố lớn trên thế giới trong đó có TP.HCM.

doc82 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2296 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khảo sát tình hình thu gom chất thải rắn sinh hoạt ở TP.Hồ Chí Minh và đề xuất các phương hướng tái sử dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU 1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hiện nay, ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách trên mỗi quốc gia, và cả thế giới và có rất nhiều phương án để khắc phục, giảm thiểu hậu quả quả của ô nhiễm môi trường gây ra. Trong đó việc xử lý và thu gom CTRSH gặp nhiều khó khăn cả về phương tiện và phương pháp, hiện nay phổ biến là việc thực hiện 3R (Reduce: giảm thiểu, Reuse: sử dụng lại, Recycle: tái chế) đang được áp dụng tại một số thành phố lớn trên thế giới trong đó có TP.HCM. Tại TP.HCM mỗi ngày có khoảng 7000 tấn CTR các loại thải ra môi trường, trong đó CTRSH chiếm khoảng 70%, số còn lại là chất thải rắn công nghiệp,y tế và xây dựng. Mặc dù đã có những đơn vị tổ chức thu gom nhưng lại không đồng bộ trong việc quản lý dẫn đến nhiều vấn đề bất cập, làm giảm hiệu quả thu gom và gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng. Mặt khác, với một lượng CTR khá lớn như trên và có xu hướng ngày càng tăng cùng với tốc độ phát triển nếu không có một giải pháp phối hợp đồng bộ, thu gom không hợp lí thì CTR sẽ là mối hiểm họa đối với môi trường như việc gây cản trở giao thông, mất mỹ quan đô thị, gây ô nhiễm môi trường do lượng CTR tồn đọng gây mùi hôi, nước rỉ rác. Trước tình hình trên đề tài “Khảo sát tình hình thu gom chất thải rắn sinh hoạt ở TP.Hồ Chí Minh và đề xuất các phương hướng tái sử dụng”được thực hiện với mong muốn góp một phần vào giải quyết các vấn đề khó khăn hiện nay trong công tác thu gom CTRSH củaTP.HCM, đồng thời góp phần vào sự phát triển bền vững của TP.HCM. 2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Khảo sát hiện trạng quản lý CTRSH trên địa bàn TP.HCM. Đề xuất các phương hướng tái chế,tái sử dụng thích hợp với điều kiện TP.HCM. 3.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Tổng quan về CTR. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường TP.HCM. Hiện trạng quản lý CTRSH ở TP.HCM. Đề xuất các phương pháp tái chế,tái sử dụng thích hợp với điều kiện ở TP.HCM. 4.PHẠM VI NGHIÊN CỨU Trong phạm vi địa bàn TP.HCM. Đối tựợng nghiên cứu: CTRSH. Giới hạn nghiên cứu: hiện trạng quản lý CTRSH ở TP.HCM,các phương hướng tái sử dụng. 5.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5.1 Phương pháp luận - Thu thập thông tin đầy đủ về khối lượng và các quy trình thu gom,vận chuyển CTRSH trên địa bàn TPHCM. -Đề xuất các phương pháp tái sinh,tái chế CTRSH góp phần bảo vệ môi trường. 1.5.2 Phương pháp cụ thể - Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường và nắm rõ tình hình thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn TP.HCM. - Phương pháp thống kê,tổng hợp tài liệu. 6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 6.1 Ý nghĩa khoa học -Thu thập được cơ sở dữ liệu tương đối đầy đủ về hệ thống quản lý CTRSH của TP.HCM - Đề xuất các phương hướng tái chế,tái sử dụng. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn -Giải quyết được vấn đề thu gom,vận chuyển CTR. -Nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý CTRSH,tái chế và tái sinh. 7.CẤU TRÚC ĐỀ TÀI -Phần mở đầu -Chương 1:Tổng quan về CTR -Chương 2:Tổng quan về TP.HCM và hiện trạng hệ thống quản lý CTRSH. -Chương 3:Đề xuất các phương hướng tái sinh tái sử dụng. -Phần Kết luận-Kiến nghị CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ CTR 1.1Khái niệm cơ bản về CTRSH 1.1.1Khái niệm CTRSH CTRSH là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v…). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt sống. Hình 1.1:Biểu đồ tỉ lệ CTRSH 1.1.2Nguồn gốc phát sinh CTRSH CTRSH phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau,có thể ở nơi này hay nơi khác.Chúng khác nhau về số lượng,kích thước,phân bố về không gian.Việc phân loại các nguồn phát sinh CTR đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý CTR.CTRSH có thể phát sinh trong hoạt động cá nhân cũng như trong hoạt động xã hội như từ các khu dân cư,chợ,nhà hàng,khách sạn,công sở,trường học,công trình công cộng,các hoạt động xây dựng đô thị và các nhà máy công nghiệp. 1.1.3Phân loại CTRSH 1.1.3.1Phân loại theo quan điểm thông thường - Rác thực phẩm: Bao gồm phần thừa thải, không ăn được sinh ra trong quá trình lưu trữ, chế biến, nấu ăn… Đặc điểm quan trọng của loại rác này là phân hủy nhanh trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Quá trình phân hủy thường gây ra mùi hôi khó chịu. - Rác rưởi: Bao gồm các chất cháy được và các chất không cháy được, sinh ra từ các hộ gia đình, công sở, hoạt động thương mại… Các chất cháy được như giấy,carton, plastic, vải, cao su, da, gỗ… và chất không cháy được như thủy tinh, vỏ hộp kim loại… - Tro,xỉ:vật chất còn lại trong quá trình đốt củi than,rơm,lá…ở các hộ gia đình,công sở,nhà hàng,nhà máy,xí nghiệp… -chất thải xây dựng:đây là CTR từ quá trình xây dựng,sửa chữa,đập phá công trình xây dựng tạo ra các xà bần,bê tông . -Chất thải đặc biệt: Được liệt vào loại rác này có rác thu gom từ việc quét đường, rác từ thùng rác công cộng, xác động vật, xe ôtô phế thải… - Chất thải từ các nhà máy xử lý ô nhiễm: chất thải này có hệ thống xử lý nước,từ nước thải , từ các nhà máy xử lý chất thải công nghiệp. Thành phần chất thải loại này đa dạng và phụ thuộc vào bản chất của quá trình xử lý.Chất thải này thường là chất thải dạng rắn hoặc bùn (nước chiếm từ 25 – 95%). - Chất thải nông nghiệp: Vật chất loại bỏ từ các hoạt động nông nghiệp như gốc rơm, rạ, cây trồng, chăn nuôi. Hiện nay chất thải này chưa được quản lý tốt ngay ở các nước phát triển vì đặc điểm phân tán về số lượng và khả năng tổ chức thu gom. - Chất thải nguy hại: bao gồm chất thải hóa chất,sinh học dễ cháy, dễ nổ hoặc mang tính phóng xạ theo thời gian có ảnh hưởng đến đời sống con người, động thực vật. Những chất này thường xuất hiện ở thể lỏng, khí và rắn.Đối với chất thải loạinày, việc thu gom, xử lý phải hết sức cẩn thận. 1.1.3.2 Phân loại theo công nghệ xử lý-quản lý -Các chất cháy được:hàng dệt;cỏ, gỗ, củi, rơm;chất dẻo; các vật liệu làm từ giấy;có nguồn gốc từ sợi;các chất thải từ thức ăn,thực phẩm hàng ngày;các vật liệu và sản phẩm đượcchế tạo từ gỗ, tre, nứa, rơm;các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ da và cao su;đồ dùng bằng gỗ như: bàn,ghế, tủ…;phim cuộn, túi chất dẻo, chai lọ chất dẻo, bịch nylon… -Các chất khôngcháy được:kim loại sắt;kim loại không phải sắt;đá và sành sứ;các vật liệu và các sản phẩm được chế tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút;các vật liệu không bị nam châm hút;các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ thủy tinh;các vật liệu không cháy khác ngoài kim loại và thủy tinh như:hàng rào, dao, nắp lọ… - -Các chất hỗn hợp:Tất cả các loại vật liệu khác không phân loại ở trên đều thuộc loại này.Loại này có thể chia làm 2 phần với kích thước >5mm và<5mm như:đá cuội, cát, đất, tóc… 1.1.4Thành phần CTRSH 1.1.4.1Thành phần vật lý -CTRSH ở các đô thị là vật phế thải trong sinh hoạt và sản xuất nên đó là một hỗn hợp phức tạp của nhiều vật chất khác nhau.Để xác định được thành phần cùa CTRSH một cách chính xác là một việc làm rất khó vì thành phần rác thải phụ thuộc rất nhiều vào tập quán cuộc sống,mức sống của người dân,mức độ tiện nghi của đời sống con người,theo mùa trong năm… -Thành phần rác thải có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lựa chọn các thiết bị xử lý,công nghệ xử lý cũng như hoạch định các chương trình quản lý đối với hệ thống kỹ thuật quản lý CTR. -Theo tài liệu của EPA-USA trình bày kết quả phân tích thành phần vật lý của CTRSH cho thấy khi chất lượng cuộc sống ngày càng cao thì các sản phẩm thải loại như:giấy,carton,nhựa ngày càng tăng lên.Trong khi đó thành phần các chất thải như:kim loại,thực phẩm càng ngày càng giảm xuống. Đối với nước ta do khí hậu nóng ẩm nên độ ẩm của CTR rất cao,thành phần rất phức tạp và chứa nhiều CHC dễ phân hủy do đó tỷ trọng của rác khá cao,khoảng 1100-1300kg/m3 Tỷ trọng của CTR được xác định : Tỷ trọng=(khối lượng cân CTR)/(thể tích chứa CTR cân bằng),kg/m3 1.1.4.2 Thành phần hóa học Thành phần hóa học của CTRSH bao gồm CHC(dao động trong khoảng 40-60%),chất tro,hàm lượng carbon cố định(hàm lượng này thường chiếm khoảng 5-12%).Các CVC chiếm khoảng 15-30%. 1.1.5Tính chất CTRSH 1.1.5.1Tính chất vật lý Những tính chất lý học quan trọng của CTRSH bao gồm:khối lượng riêng,độ ẩm,kích thước hạt và sự phân bố kích thước,khả năng giữ nước và độ xốp(độ rỗng)của rác đã nén. -Khối lượng riêng:là khối lượng vật chất trên một đơn vị thể tích,tính bằng lb/ft,lb/yd hoặc kg/m.KLR của CTRSH khác nhau tùy từng trường hợp:rác để tự nhiên không chứa trong thùng,,rác chứa trong thùng và không nén.Do đó số liệu KLR của CTRSH chỉ có ý nghĩa khi được ghi chú kèm theo phương pháp xác định KLR. KLR của rác sẽ rất khác nhau tùy theo vị trí địa ký,mùa trong năm,thời gian lưu trữ…Do đó khi chọn giá trị KLR cần phải xem xét các yếu tố này để giảm bớt sai số kéo theo cho các phép tính toán.KLR của CTRSH ở các khu đô thị lấy từ các xe ép rác thường dao động trong khoảng từ 300-700lb/yd(từ 178-415kg/m) và giá trị đặc trưng thường vào khoảng 500lb/yd(297kg/m) -Độ ẩm của CTRSH thường được tính 1 trong 2 cách: theo thành phần phần trăm khối lượng ướt và thành phần phần trăm khối lượng khô.Trong lĩnh vực quản lý CTR phương pháp khối lượng ướt thông dụng hơn. -Kích thước và sự phân bố kích thước: Kích thước và sự phân bố kích thước của các thành phần có trong CTR đóng vai trò quan trọng đối với quá trình thu hồi vật liệu,nhất là khi sử dụng ác phương pháp cơ học như sàn quay và các thiết bị tách loại từ tính. -Khả năng tích ẩm: Khả năng tích ẩm của CTR là tổng lượng ẩm mà chất thải có thể tích trữ được.Đây là thông số quan trọng trong việc xác định nước rò rỉ sinh ra từ bãi chôn lấp.Phần nước dư vượt quá khả năng tích trữ của CTR sẽ thoát ra ngoài thành nước rò rỉ.Khả năng tích ẩm sẽ thay đổi tùy theo điều kiện nén ép và trạng thái phân hủy của chất thải.Khả năng tích ẩm của CTRSH Ở khu dân cư và khu thương mại trong trường hợp không nén có thể dao động trong khoảng 50-60% -Độ thẩm thấu của rác nén: Tính dẫn nước của chất thải đã nén là thông số vật lý quan trọng khống chế sự vận chuyển của chất lỏng và khí trong bãi chôn lấp.Độ thẩm thấu thực chỉ phụ thuộc vào tính chất của CTR kể cả sự phân bố kích thước lỗ rỗng,bề mặt và độ xốp.Giá trị độ thẩm thấu đặc trưng đối với chất thải rắn đã nén trong một bãi chôn lấp thường dao động trong khoảng 10-10m theo phương thẳng đứng và khoảng 10 m theo phương ngang. 1.1.5.2Tính chất hóa học Tính chất hóa học của CTR đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn phương án xử lý và thu hồi nguyên liệu.Nếu muốn sử dụng CTR làm nhiên liệu cần phải xác định 4 đặc tính quan trọng sau: -Những tính chất cơ bản. -Điểm nóng chảy của tro. -Thành phần các nguyên tố. -Năng lượng chứa trong rác. Những tính chất cơ bản: Những tính chất cơ bản cần phải xác định đối với các thành phần cháy được có trong CTRSH: -Độ ẩm(phần ẩm mất đi khi sấy ở 1050C trong thời gian 1 giờ) Thành phần các chất cháy bay hơi(phần khối lượng mất đi khi nung ở 950C trong tủ nung kín) Thành phần carbon cố định(thành phần có thể cháy được còn lại sau khi thải các chất có thể bay hơi Tro(phần khối lượng còn lại sau khi đốt trong lò hở) -Điểm nóng chảy của tro: Điểm nóng chảy của tro là nhiệt độ mà tại đó tro tạo thành từ quá trình đốt cháy chất thải bị nóng chảy và kết dính tạo thành dạng rắn(xỉ).Nhiệt độ nóng chảy đặc trưng đối với xỉ từ quá trình đốt rác sinh hoạt thường dao động trong khoảng từ 2000-2200 F (1100-1200C). -Các nguyên tố cơ bản trong CTRSH Các nguyên tố cơ bản trong CTRSH bao gồm: lucarbon(C),hydro(H),oxy(O),nitơ(N),lưu huỳnh(S),tro.Thông thường các nguyên tố thuộc nhóm halogen cũng được xác định do các dẫn xuất của clo thường tồn tại trong thành phần khí thải khi đốt rác.Kết quả xác định các nguyên tố cơ bản này để xác định công thức hóa học của thành phần các CHC có trong CTRSH cũng như xác định xác định tỷ lệC/N thích hợp cho quá trình làm phân compost. Năng lượng chứa trong thành phần của CTR Năng lượng chứa trong thành phần CHC có trong CTRSH có thể xác định được bằng cách: -Sử dụng lò hơi như một thiết bị đo nhiệt lượng -Thiết bị đo nhiệt lượng trong PTN -Tính toán nếu biết thành phần các nguyên tố. Tuy nhiên phương án sử dụng lò hơi khó thực hiện nên hầu hết số liệu về năng lượng của các thành phần chứa trong rác đều được xác định bằng máy đo nhiệt lượng trong PTN 1.1.5.3Tính chất sinh học: Đặc tính sinh học quan trọng nhất của thành phần CHC có trong CTRSH là hầu hết các thành phần này đều có khả năng chuyển hóa sinh học tạo thành các khí,CRHC trơ và các CVC.Muỗi và ruồi nhặng sinh ra trong quá trình CHC bị thối rữa(rác thực phẩm) có trong CTRSH. -Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần CHC Hàm lượng chất rắn bay hơi(VS) xác định bằng cách nung ở 550C thường sử dụng để đánh giá khả năng phân hủy sinh học của CHC trong CTRSH.Tuy nhiên việc sử dụng chỉ tiêu VS để biểu diễn khả năng phân hủy sinh học của phần CHC có trong CTRSH là không chính xác vì một số thành phần CHC rất dễ bay hơi nhưng rất khó bị phân hủy sinh học(VD:giấy in báo và nhiều loại cây kiểng) -Sự hình thành mùi: Mùi sinh ra khi tồn trữ CTR trong thời gian dài giữa các khâu thu gom, trung chuyển và đổ ra BCL, nhất là ở những vùng khí hậu nóng, do khả năng phânhủy kỵ khí nhanh các chất hữu cơ dễ bị phân hủy có trong CTRĐT. Ví dụ, trong điềukiện kỵ khí , sulfate có the bị khử thành sulfide(S2-), sau đó sulfide kết hợp với hydro tạo thành H2S. Quá trình này có thể biểu diễn theo các phương trình sau: 2 CH3CHOHCOOH + SO42-→ 2 CH3COOH + S2- + H2O + CO (1-1) Lactate Sulfate Acetate Sulfide 4H2 + SO42- → S2- + 4H2O (1-2) S2- + 2H+ → H2S (1-3) Ion Sulfide có thể kết hợp với muối kim loại sẵn có, ví dụ muối sắt, tạo thành sulfide kim loại: S2- + Fe2+ → FeS (1-4) Màu đen của CTR đã phân hủy kỵ khí ở BCL chủ yếu là do sự hình thành các muối sulfide kim loại. Nếu không tạo thành các muối này, vấn đề mùi của BCL sẽ trở nênnghiêm trọng hơn. Các hợp chất hữu cơ chứa lưu huỳnh khi bị khử sẽ tạo thành những hợp chất có mùi hôinhư methyl mercaptan và aminobutyric acid. CH3SCH2CH2CH(NH2)COOH →CH3SH + CH3CH2CH2(NH2)COOH (1-5) Methionine Methyl mercaptan Aminobutyric acid Methylmercaptan có thể bị thủy phân tạo thành methyl alcohol và hydrogen sulfide: CH3SH + H2O → CH4OH + H2S (1-6) -Sự sinh sản ruồi nhặng: Vào mùa hè cũng như tất cả các mùa của những vùng có khí hậu ấm áp sự sinh sản của ruồi ở khu vực chứa rác là vấn đề đáng quan tâm.Quá trình trứng phát triển từ trứng thành ruồi thường ít hơn 2 tuần kể từ ngày đẻ trứng. Thông thường chukỳ phát triển của ruồi ở khu dân cư từ trứng thành ruồi có thể biểu diễn như sau: - Trứng phát triển : 8-12 giờ - Giai đoạn đầu của ấu trùng : 20 giờ - Giai đoạn thứ hai của ấu trùng : 24 giờ - Giai đoạn thứ ba của ấu trùng : 3 ngày - Giai đoạn nhộng : 4-5 ngày - Tổng cộng : 9-11 ngày 1.1.6Tốc độ phát sinh CTRSH 1.1.6.1Các phương pháp dùng xác định khối lượng CTRSH Phương pháp đo thể tích và khối lượng Các giá trị thể tích xác định được phải tương ứng với mức độ ép hoặc KLR của chất thải trong điều kiện tồn trữ. Khối lượng là cách biễu diễn chính xác nhất vì có thể cân trực tiếp không kể đến mức độ nén ép.Biễu diễn bằng khối lượng cũng cần thiết trong quá trình vận chuyển CTR vì lượng chất thải được phép chuyên chở thường được quy định bởi giới hạn khối lượng trên là đường cao tốc hơn là bởi thể tích. Tuy nhiên khối lượng và thể tích có ý nghĩa quan trọng như nhau khi biểu diễn sức chứa của bãi chôn lấp. Phương pháp biểu diễn tốc độ phát sinh chất thải: Cùng với những thông tin về nguồn và thành phần CTR cần quản lý,phương pháp biễu diễn lượng chất thải sinh ra cũng không kém phần quan trọng.Tuy nhiên cần lưu ý đơn vị phát sinh chất thải đối với các hoạt động thương mại và công nghiệp có hạn chế.Do đó trong nhiều trường hợp sử dụng đơn vị biểu diễn đối với CTRSH từ khu dân cư để biểu diễn chất thải từ các hoạt động này. Các phương pháp ước tính khối lượng chất thải: Khối lượng chất thải thường được xác định trên cơ sở số liệu tổng hợp từ những nghiên cứu về tính chất chất thải,số liệu thống kê lượng chất thải phát sinh trước đây hoặc kết hợp cả 2 cách này.Các phương pháp chung dùng để đánh giá lượng chất thải sinh ra là Phân tích tổng lượng rác trên xe vận chuyển Phân tích khối lượng và thể tích Phân tích cân bằng vật chất Tuy nhiên cần lưu ý rằng hầu hết các phương pháp xác định khối lượng chất thải đều thể hiện không chính xác những số liệu báo cáo Phương pháp phân tích tổng lượng rác trên xe: Theo phương pháp này số lượng xe vận chuyển và tính chất chất thải tương ứng(loại chất thải,thể tích ước tính)được ghi lại trong 1 khoảng thời gian nhất định,cũng có thể cân và ghi lại số liệu.Tốc độ phát sinh chất thải được xác định dựa trên số liệu thực tế và nếu cần thiết có thể sử dụng số liệu đã công bố. Phương phân tích khối lượng-thể tích Mặc dù việc sử dụng số liệu khối lượng-thể tích cụ thể bằng cách cân và đo thể tích của mỗi xe vận chuyển sẽ cung cấp những thông tin chính xác hơn về KLR của những loại CTR của địa phương khảo sát nhưng vấn đề là những thông tin gì thật sự cần thiết cho mục đích nghiên cứu. Phương pháp cân bằng vật chất Cách duy nhất để thu được số liệu đáng tin cậy về tốc độ phát sinh và mức dao động của CTR là phân tích cân bằng vật chất một cách chi tiết đối với từng nguồn phát sinh chất thải như từng hộ gia đình,từng hoạt động tương mại hoặc công nghiệp.Trong một số trường hợp phương pháp cân bằng vật chất cần thiết để chứng minh sự phù hợp của các chương trình phát sinh chất thải. Ứng dụng cân bằng khối lượng vật chất Điều khó khăn nhất trong thực tế áp dụng phương pháp cân bằng khối lượng để xác định khối lượng chất thải là việc xác định đúng tất cả các yếu tố đầu vào và đầu ra qua phạm vi hệ thống. Phân tích thống kê khối lượng chất thải Để xây dựng hệ thống quản lý CTR thường cần phải xác định đặc tính hệ thống của tốc độ phát sinh CTR.Ví dụ đối với nhiều hoạt động CN lớn việc cung cấp dung tích thùng chứa để trữ lượng CTR lớn nhất ước tính được của 1 ngày nhất định là không thực tế.Dung tích thùng chứa sử dụng phải dựa trên cơ sở phân tích thống kê tốc độ phát sinh chất thải và đặc điểm của hệ thống thu gom 1.1.6.2Các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phát sinh CTRSH -Ảnh hưởng của hoạt động giảm thiểu và tái sinh chất thải tại nguồn Giảm chất thải tại nguồn Việc giảm chất thải tại nguồn phát sinh có thể thực hiện được qua các bước thiết kế,sản xuất và đóng gói sản phẩm với hàm lượng chất độc nhỏ nhất,thể tích vật liệu sử dụng ít nhất và thời gian hữu dụng của sản phẩm dài nhất.Việc giảm chất thải cũng có thể xảy ra ở các hộ gia đình,khu thương mại hoặc công nghiệp thông qua khuynh hướng mua một cách chọn lọc,tái sử dụng sản phẩm và vật liệu.Giảm chất thải tại nguồn sẽ trở thành yếu tố quan trọng của việc giảm khối lượng chất thải trong tương lai. Mức độ tái sinh Chương trình tái sinh chất thải của khu dân cư hoạt động sẽ ảnh hưởng đến lượng chất thải thu gom để tiếp tục xử lý hoặc thải bỏ. -Ảnh hưởng của quan điểm quần chúng và luật pháp đến sự phát sinh chất thải Quan điểm của quần chúng Khối lượng của chất thải sẽ giảm đáng kể nếu người dân sẵn lòng thay đổi ý muốn của họ-thay đổi thói quen và cách sống để bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và giảm gánh nặng kinh tế liên quan đến quản lý CTR.Để có thể thay đổi được quan điểm của quần chúng cần thực hiện chương trình giáo dục cộng đồng. Luật pháp Có lẽ yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự phát sinh của một số loại chất thải là nhờ vào các quy định của địa phương về việc sử dụng các loại vật liệu đặc biệt. -Ảnh hưởng của các yếu tố địa lý tự nhiên đến sự phát sinh chất thải Vị trí địa lý Vị trí địa lý,khí hậu có thể ảnh hưởng đến khối lượng và cả thời gian phát sinh 1 số loại chất thải. Mùa trong năm: Khối lượng của một số thành phần CTR cũng bị ảnh hưởng của mùa trong năm. -Sử dụng máy nghiền chất thải thực phẩm từ nhà bếp Mặc dù việc sử dụng máy nghiền rác thực phẩm từ nhà bếp làm giảm đáng kể lượng chất thải thu gom từ nhà bếp nhưng không thể hiện rõ ảnh hưởng đến sự phát sinh chất thải.Do việc sử dụng máy nghiền rác thực phẩm ở các hộ gia đình rất khác nhau ở những nơi khác nhau nen cần phải tiến hành nghiên cứu ảnh
Tài liệu liên quan