Đề tài Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán tài chính do công ty CPA Việt Nam thực hiện

Những năm gần đây, thích ứng với yêu cầu hội nhập của nền kinh tế chuyển đổi theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, hệ thống các doanh nghiệp Việt Nam cũng phát triển vô cùng đa dạng về loại hình: ngoài doanh nghiệp nhà nước còn có công ty cổ phần, các công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Các doanh nghiệp không ngừng cạnh tranh ngày càng lớn mạnh và nhu cầu minh bạch trong tài chính trở thành một nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp: tất cả các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp cần được kiểm toán trước khi công bố. Trong bối cảnh đó,kiểm toán, cụ thể là kiểm toán tài chính với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về đối tượng là các bảng khai tài chính đã trở thành một trong những công cụ quan trọng thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính của nền kinh tế thị trường. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thiếu các hoạt động trao đổi, mua bán giữa doanh nghiệp với khách hàng, cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và với các đơn vị thành viên, từ đó hình thành nên các khoản phải thu.Việc ghi chép chính xác,minh bạch các khoản phải thu có ảnh hưởng rất lớn đến tài sản, khản năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, việc kiểm toán phần hành các khoản phải thu thường rất được quan tâm, chú trọng trong báo cáo tài chính

doc146 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1525 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán tài chính do công ty CPA Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Những năm gần đây, thích ứng với yêu cầu hội nhập của nền kinh tế chuyển đổi theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, hệ thống các doanh nghiệp Việt Nam cũng phát triển vô cùng đa dạng về loại hình: ngoài doanh nghiệp nhà nước còn có công ty cổ phần, các công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài… Các doanh nghiệp không ngừng cạnh tranh ngày càng lớn mạnh và nhu cầu minh bạch trong tài chính trở thành một nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp: tất cả các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp cần được kiểm toán trước khi công bố. Trong bối cảnh đó,kiểm toán, cụ thể là kiểm toán tài chính với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về đối tượng là các bảng khai tài chính đã trở thành một trong những công cụ quan trọng thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính của nền kinh tế thị trường. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thiếu các hoạt động trao đổi, mua bán giữa doanh nghiệp với khách hàng, cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và với các đơn vị thành viên, từ đó hình thành nên các khoản phải thu.Việc ghi chép chính xác,minh bạch các khoản phải thu có ảnh hưởng rất lớn đến tài sản, khản năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, việc kiểm toán phần hành các khoản phải thu thường rất được quan tâm, chú trọng trong báo cáo tài chính. Sau một thời gian thực tập tại công ty CPA VIỆT NAM -một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán …, được sự hướng dẫn , giúp đỡ của thầy giáo Thạc sĩ Đinh Thế Hùng và toàn bộ anh chị trong công ty, em chọn đề tài : "Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện" Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến, bổ sung của các thầy cô giáo và các anh chi cán bộ trong công ty để em có thể hoàn thiện kiến thức của mình và đạt kết quả tốt hơn ở bài viết sau. Em xin chân thành cảm ơn ! Nội dung Chương 1: Lý luận chung về khoản mục phải thu và kiểm toán khoản mục phải thu trong kiểm toán BCTC 1.1. Khái quát về các khoản phải thu với vấn đè kiểm toán 1.1.1Khái niệm về khoản phải thu. Khoản mục phải thu là một khoản mục trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu của người mua hàng, phải thu nội bộ cuả các cá nhân, tổ chức trong doanh nghiệp và phải thu khác. Đây là tài sản của doanh nghiệp đang trong quá trình thanh toán bị các cá nhân và tập thể khác chiếm dụng. Tài khoản phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác, dự phòng các khoản phải thu khó đòi là các tài khoản dùng để phản ánh các bộ phận tương ứng của khoản nợ phải thu. Các tài khoản phải thu chủ yếu có số dư bên Nợ, nhưng trong quan hệ với từng đối tượng phải thu có thể xuất hiện số dư bên Có. Trường hợp này xảy ra khi doanh nghiệp nhận tiền ứng trước của khách hang hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu. Vì vậy cuối kì kế toán, khi lập BCTC kế toán phải tính toán và phân loại rõ rang khoản phải thu, phải trả thực tế vào số dư Nợ hay dư Có để đưa lên các chỉ tiêu bên phần Tài sản hay Nguồn vốn của doanh nghiệp. Nợ phải thu là một bộ phận quan trọng cấu thành tài sản của doanh nghiệp vì vậy việc hạch toán nó cần chặt chẽ, khoa học. Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, từng khoản nợ và từng lần thanh toán. Những đối tượng có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có số dư nợ lớn thì định kì kế toán doanh nghiệp cần tiến hành kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, đã thu hồi, số còn nợ. Doanh nghiệp còn có thể thực hiện đối chiếu công nợ với các đối tượng đó bằng văn bản. Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến việc thanb toán, khấu trừ, bù trừ … đều phải có các chứng từ hợp pháp, hợp lệ. Đối với các khoản nợ tồn đọng lâu ngày chưa hoặc khó có khả năng thu hồi thì cần phải được xác minh bằng văn bản và các chứng từ hợp pháp, hợp lệ liên quan để làm căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc xóa nợ cho các khoản nợ này. 1.1.2.Phân loại khoản phải thu. Căn cứ vào đối tượng và nội dung kinh tế của các khoản phải thu, trong công tác kế toán người ta chia các khoản phải thu thành: phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ và phải thu khác. Phải thu của khách hang: Tài khoản phản ánh là TK 131, nội dung phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Phải thu nội bộ: Tài khoản phản ánh là TK 136, nội dung phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của đơn vị cấp trên với các đơn vị trực thuộc hoặc các đơn vị khác trong một doanh nghiệp độc lập, một tổng công ty về các khoản đã chi hộ trả hộ thu hộ các khoản mà đơn vị cấp dưới có nghĩa vụ nộp lên cho đơn vị cấp trên hoặc đơn vị cấp trên phải cấp cho đơn vị cấp dưới. Phải thu khác: Tài khoản phản ánh là TK 138, nội dung bao gồm những khoản phải thu phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp ngoài các khoản phải thu của người mua do tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm đã được phản ánh ở khoản phải thu khách hàng. 1.1.3.Mối quan hệ giữa khoản phải thu với các khoản mục khác trên bảng CĐKT. Trong Quan hệ thanh toán với khách hàng nảy sinh khi doanh nghiệp bán vật tư, hàng hóa, tài sản, dịch vụ của mình theo phương thức bán chịu hoặc theo phương thức trả trước. Các khoản phải thu khách hàng có mối quan hệ chặt chẽ với chu trình bán hàng - thu tiền. Số dư ghi trên khoản mục này cũng là số dư của các tài khoản phải thu ở khách hàng là số luỹ kế từ các quá trình kinh doanh trước đến cuối kỳ kinh doanh này. Cùng với thời điểm phát sinh và thời hạn thanh toán khác nhau, các khoản phải thu còn liên quan đến nhiều người mua có đặc điểm, điều kiện kinh doanh, quản lý và khả năng thanh toán khác nhau và có thể dẫn tới các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi hoặc không đòi được của người mua. Mặt khác nó cũng có liên quan đến các cơ quan chức năng của Nhà nước mà chủ yếu là cơ quan thuế. Với những lý do đó, các khoản phải thu là khoản mục có mối liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh, lập dự phòng phải thu khó đòi, thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngoài ra các khoản phải thu cũng có liên quan đến các khoản mục khác trên Bảng cân đối kế toán như: tiền, hàng tồn kho,… 1.1.4.Hạch toán khoản phải thu. 1.1.4.1.Hạch toán khoản phải thu khác hang. A, Nguyên tắc hạch toán nợ phải thu khách hang. - Phải thu khách hàng được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế chủ yếuvới doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. - Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm,hàng hoá. Cung cấp lao vụ, dịch vụ thu tiền ngay (tiền mặt hoặc séc, hoặc đã thu qua Ngân hàng). - Các khách hàng thanh toán bù trừ giữa nợ phải thu và nợ phải trả cần có sự thoả thuận giữa hai bên và lập chứng từ bù trừ công nợ. - Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, các khoản nợ có thể trả đúng thời hạn. Trường hợp đối với các khoản khó đòi hoặc có nguy cơ không đòi được vào cuối niên độ kế toán thì cần phải lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý. - Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ, theo sự thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu hàng hoá đã giao, lao vụ đã cung cấp không theo đúng thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì khách hàng có quyền yêu cầu giảm giá hoặc nhận lại số hàng đã giao. B, Sơ đồ hạch toán. Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ hạch toán khoản phải thu khách hàng. Chú thích: (1) Doanh thu bán hàng chưa có thuế (2) Thuế GTGT phải nộp (3) Tổng số tiền thu của người mua (4) Số tiền người mua đã thanh toán (5) Chiết khấu thanh toán cho người mua được hưởng 1.1.4.2. Hạch toán khoản phải thu nội bộ. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán khoản phải thu nội bộ  Chú thích: Cấp trên cấp vốn, kinh phí cho cấp dưới( cấp trên ghi) Cấp dưới trả vốn, kinh phí cho cấp trên ( cấp trên ghi) Khi nhờ đơn vị khác thu hộ Khi được đơn vị thu hộ thanh toán Khi chi hộ cho đơn vị khác Khi thu hồi được khoản chi hộ Khi mua bán chịu vật tư, hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị nội bộ ( đơn vị bán ghi) Khi đơn vị cấp dưới phải nộp cho đơn vị cấp trên các khoản ngoài vốn theo quy chế tài chính nội bộ( cấp trên ghi) Khi đơn vị cấp trên đã thu được các khoản ngoài vốn phải nộp của đơn vị cấp dưới Khi các đơn vị nội bộ thanh toán bù trừ 1.1.4.3. Hạch toán khoản phải thu khác. Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán khoản phải thu khác  Chú thích: Tiền, vật tư, sản phẩm, hàng hóa cho mượn tạm thời Tiền, vật tư, sản phẩm, hàng hóa thiếu hụt Giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, mất Các khoản bối thường của khách hàng, thuế nộp thừa, TGNH ghi nhầm phải thu Giá trị vật liệu thiếu đã được xử lý Số tiền bối thường của người phạm lỗi Số tiền đòi bồi thường trừ vào thu nhập của người phạm lỗi Giá trị vật liệu thiếu trong định mức Giá trị vật liệu thiếu không rõ nguyên nhân Thu hồi các khoản phải thu khác 1.2. Kiểm toán khoản phải thu trong kiểm toán BCTC. 1.2.1.Khái quát về kiểm toán BCTC. 1.2.1.1.Khái niệm về kiểm toán BCTC. Kiểm toán tài chính là hoạt động đặc trưng nhất của kiểm toán, đó là việc xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính do các KTV có trình độ chuyên môn tương xứng tiến hành theo luật định. Đối tượng của kiểm toán tài chính là Bảng khai tài chính. Bộ phận quan trọng của những bảng khai tài chính là BCTC. BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành ( hoặc được chấp nhận) phản ánh các thong tin kinh tế tài chính chủ yếu của đơn vị ( theo chuẩn mực 200- Điểm 04). Ngoài ra, bảng khai tài chính còn bao gồm những bảng kê khai có tính pháp lý khác như Bảng kê khai tài sản cá nhân, bảng kê khai tài sản đặc biệt của đơn vị … 1.2.1.2.Mục tiêu của kiểm toán BCTC. Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200, khoản 11 xác định: Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật lien quan và có phản ánh trung thực hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không? Mục tiêu của kiểm toán tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị. Để đạt được mục tiêu tổng quát đó, trong quá trình thực hiện kiểm toán người ta chia thành một hệ thống mục tiêu gồm mục tiêu chung và mục tiêu đặc thù. Các mục tiêu kiểm toán chung lại được chia thành hai loại cụ thể là sự hợp lý chung và các mục tiêu khác. Còn các mục tiêu đặc thù được xác định trên mục tiêu chung và đặc điểm của khoản mục hay phần hành cùng cách phản ánh chúng trong hệ thống kế toán và cách theo dõi chúng trong hệ thống KSNB. 1.2.1.3.Quy trình kiểm toán BCTC. Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận của KTV về tính trung thực hợp lý của số liệu trên BCTC, cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình gồm ba giai đoạn như sau: lập kế hoạch và thiết kê các phương pháp kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm toán, hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán. Giai đoạn 1:Lập kế hoạch và thiết kế các phương pháp kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như những điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán đã được quy định rõ ở chuẩn mực số 4 trong 10 chuẩn mực kiểm toán được thừa nhận rỗng rãi ( GAAS): Công tác kiểm toán phải được lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý, nếu có, phải được giám sát đúng đắn; và trong chuẩn mực số 300 của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Lập kế hoạch kiểm toán gồm 6 bước như sau: Sơ đồ 1. 4: Sơ đồ lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán Giai đoạn 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán Thực hiên kế hoạch kiểm toán là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực hợp lý của BCTC trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Trên thực tế, quá trình này là việc KTV thực hiện các loại thủ tục kiểm toán: _ Thủ tục kiểm soát _ Thủ tục phân tích _ Thủ tục kiểm tra chi tiết. Ba loại thủ tục này thường được thực hiện theo trình tự và phụ thuộc vào nhau, kết quả của thủ tục trước là cơ sở để thực hiện thủ tục tiếp theo. Giai đoạn 3: Hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán. Đây là khâu cuối cùng của quá trình kiểm toán BCTC. Yêu cầu của giai đoạn này là KTV đưa ra kết luận kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán, còn nội dung công việc của giai đoạn này gồm: _ Xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến _ Xem xét các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ _ Xem xét giả thiết hoạt động liên tục của đơn vị _ Đánh giá kết quả và tổng hợp bằng chứng kiểm toán 1.2.2. Kiểm toán khoản phải thu 1.2.2.1. Vai trò của phần hành kiểm toán khoản phải thu trong kiểm toán BCTC. Hiện nay, tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày càng quyết liệt, tốc độ thông tin ngày càng nhanh nhạy tạo điều kiện cho mối quan hệ mua bán giao dịch giữa cá nhân với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp ngày càng mở rộng. Trong bối cảnh đó, các khoản phải thu của doanh nghiệp ngày càng mở rộng cả về số lượng các khách hàng nợ và quy mô của các khoản nợ. Các khoản phải thu chiếm một tỷ trọng cao trong tổng tài sản của doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến các thông tin được trình bày trong BCTC. Nó trở thành khoản mục có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vây, việc quản lý, kiểm soát tốt các khoản phải thu là một nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp tránh được những rủi ro như: bị nhân viên chiếm dụng, tham ô, bị ghi khống doanh thu hay trích lập dự phòng không hợp lý… Để thu được hiệu quả cao trong việc quản lý và kiểm soát các khoản phải thu có nhiều cách khác nhau, trong đó thực hiện kiểm toán các khoản phải thu là một biện pháp khá hữu hiệu. Việc kiểm toán ở đây không những sẽ phát hiện các sai phạm, yếu kém trong công tác kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ… mà còn đưa ra được nhiều giải pháp giúp cho ban lãnh đạo doanh nghiệp có những quyết định, chính sách phát triển doanh nghiệp phù hợp, kịp thời, từ đó tạo sự minh bạch trong tài chính, đem lại lòng tin cho các đối tác của doanh nghiệp. 1.2.2.2. Các rủi ro thường gặp khi kiểm toán BCTC. Khoản mục phải thu là một trong những tài khoản thường hay xảy ra sai phạm nhất. Các sai phạm này có thể là do vô tình, thiếu trình độ song cũng không loại trừ trường hợp doanh nghiệp cố tình gian lận. Cách thức gian lận cũng như sự sai sót của doanh nghiệp liên quan đến khoản phải thu là rất đa dạng. Vì vậy trong quá trình thực hiện kiểm toán các rủi ro có thể gặp do chính nội tại hệ thống KSNB nói chung và tổ chức hạch toán kế toán nói riêng như sau: _ Không bù trừ cùng đối tượng hoặc bù trừ công nợ không cùng đối tượng. _ Chưa có quy chế tài chính về thu hồi công nợ. _ Chưa có sổ chi tiết theo dõi đối tượng phải thu. _ Cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhau. _ Quy trình phê duyệt bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ, chưa có quy định về số tiền nợ tối đa, thời hạn thanh toán. _ Chưa tiến hành đối chiếu hoặc đối chiếu không đầy đủ công nợ vào thời điểm lập BCTC. _ Chênh lệch biên bản đối chiếu và sổ kế toán chưa được xử lý, chênh lệch sổ chi tiết, sổ cái, bảng CĐKT. _ Hạch toán sai số tiền, nội dung, tính chất tài khoản phải thu, hạch toán các khoản phải thu không mang tính chất thương mại vào tài khoản 131. _ Cơ sở hạch toán công nợ không nhất quán theo hóa đơn hay theo phiếu xuất kho, do đó đối chiếu công nợ không khớp số. _ Hạch toán giảm công nợ phải thu hang hóa bán trả lại, giảm giá nhưng không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ. _ Ghi nhận các khoản trả trước cho người bán không có chứng từ hợp lệ. Các khoản đặt trước tiền hàng cho người bán hoặc có mối quan hệ kinh tế lâu dài, thường xuyên với các tổ chức kinh tế khác nhưng không tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế giữa hai bên (Các khách hang không có tên cụ thể, khoản trả trước có thể là do chưa muốn xác định doanh thu). _ Ghi tăng khoản phải thu không phù hợp với tăng doanh thu. Công tác luân chuyển chứng từ từ vộ phận kho lên phòng kế toán chậm nên hạch toán tăng phải thu bán hang không có chứng từ như phiếu xuất hang. _ Có những khoản công nợ thu hồi bằng tiền mặt với số tiền lớn không quy định thời hạn nộp lại nên bị nhân viên chiếm dụng. _ Các khoản xóa nợ chưa tập hợp được đầy đủ theo quy định không theo dõi nợ khó đòi đã xử lý. _ Chưa tiến hành phân loại các khoản phải thu theo quy định ( dài hạn, ngắn hạn…). _ Không hạch toán khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi: Đây cũng là sai phạm mà rất nhiều doanh nghiệp mắc phải. Theo nguyên tắc kế toán, doanh nghiệp phải tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi vào cuối kỳ kế toán. Tuy nhiên, rất nhiều doanh nghiệp đã không tiến hành trích lập dự phòng, do vậy khi phát sinh các khoản nợ khó đòi, kế toán lại hạch toán trực tiếp vào chi phí khác. _ Ghi khống các khoản phải thu: Khả năng xảy ra sai phạm này là rất cao và thường được che đậy rất kín. Mặc dù không có nghiệp vụ nào liên quan đến khoản phải thu khách hàng nhưng kế toán viên vẫn hạch toán kế toán khai tăng khoản phải thu. Đây là một nghiệp vụ không có thật song vẫn được doanh nghiệp hạch toán bình thường, nhờ đó tăng doanh thu của doanh nghiệp, đem một báo cáo tài chính đẹp hơn hoặc nhằm phục vụ một số mục tiêu cá nhân. 1.2.2.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động ghi nhận khoản phải thu. Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra kiểm soát luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và được thực hiện chủ yếu bởi hệ thống KSNB của doanh nghiệp. Hoạt động ghi nhận các khoản phải thu giữa doanh nghiệp và đối tượng phải thu gắn với lợi ích kinh tế và trách nhiệm pháp lý của cả hai bên nên công việc KSNB cần được thực hiện chặt chẽ. Các công việc KSNB đối với hoạt động ghi nhận các khoản phải thu được xem xét trên các yếu tố: việc phân công nhân sự kế toán, hệ thống sổ sách chứng từ kế toán sử dụng phản ánh hoạt động ghi chép khoản phải thu và sự giám sát độc lập của người có trách nhiệm. _ Việc phân công nhân sự kế toán: Phân cách nhiệm vuj đầy đủ trong tổ chức công tác tài chính kế toán là công việc trọng yếu trong KSNB nhằm ngăn ngừa những sai sót và gian lận trong kế toán nói chung và với hoạt động ghi nhận các khoản phải thu nói riêng. Ví dụ, nếu sổ ghi nhận khoản tiền bán hang phải thu và sổ tiền thu được hay sổ ghi nhận doanh thu được hai kế toán theo dõi độc lập nhau và sổ thu tiền có người kiểm soát độc lập, đối chiếu định kì với sổ cái, sổ quỹ sẽ tạo ra sự kiển soát chéo, tăng độ tin cậy của thông tin. Mặt khác, trong nhiều trường hợp cần phân cách độc lập giữa người ghi chép các khoản phải thu với thủ quỹ, …để phòng ngừa những tiêu cực có thể phát sinh và khả năng thất thu trong khâu thanh toán. _ Hệ thống sổ sách chứng từ kế toán sử dụng: Để kiểm soát tối đa các nghiệp vụ ghi nhận khoản phải thu thì trước hết yêu cầu sổ sách phải đồng bộ. Mặc dù khung pháp lý về kế toán trong đó có hệ thống sổ sách, chứng từ sử dụng là như nhau và được quy định trước, tuy nhiên mỗi đơn vị có thể lựa chọn hình thức kế toán tương ứng với hệ thống sổ sách khác nhau để tạo thành yếu tố kiểm soát có hiệu lực. Ngoài ra việc sử dụng các chứng từ có đánh số trước theo thứ tự liên tục sẽ tránh việc bỏ sót, dấu diếm, tránh việc trùng lắp các khoản phải thu. Đặc biệt đối với các công ty có nghiệp vụ liên quan tới các khoản phải thu có quy mô lớn, thông thường hang tháng kế toán tổng hợp lập bảng cân đối giữa giá
Tài liệu liên quan