Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam – Nhà Máy Nước Giải Khát 
 Page 1 
SVTH: Trần Đỗ Khoa Tiến 
1. MỞ ĐẦU 
Cùng với xu thế phát triển của thế giới, công nghệ sinh học đã trở thành 
những ngành mũi nhọn của các ngành khoa học công nghệ cao với ứng dụng 
ngày càng sâu rộng. Trong những năm gần đây nhà nước đặc biệt ưu tiên phát 
triển cho khối ngành công nghệ cao trong đó có CNSH đó là một lợi thế phát 
triển không ngừng, khi mà một thực thế là những gì mà CNSH mang lại rất 
lớn.Tại Việt Nam, Vinamilk là một trong những công ty đi đầu về ứng dụng 
CNSH vào công nghiệp sản xuất thực phẩm như các sản phẩm lên men: sữa 
chua, nước giải khát,… 
Không chỉ với những mặt hàng truyền thống như: sữa và các sản phẩm từ 
sữa. Nhằm đa dạng hóa sản phẩm và đáp ứng nhu cầu rất lớn của thị trường để có 
những sản phẩm nước giải khát có chất lượng và an toàn. Trong đó nhà máy sản 
xuất nước giải khát Việt Nam, nhãn hiệu Vfresh là một đơn vị mới thành lập với 
những sản phẩm mới và có chất lượng trên thị trường nước giải khát việt Nam. 
Lĩnh vực sản xuất nước quả ép không ga thuộc về lĩnh vực thực phẩm, đây là 
lĩnh vực được mọi người tiêu dùng và toàn xã hội quan tâm vì nó liên quan đến 
vấn đề sức khỏe con người. Đối với Vfresh mọi vấn đề trong kinh doanh, trong 
quản lý sản xuất đều liên quan đến chất lượng sản phẩm. Chính vì thế trong quá 
trình sản xuất Nhà Máy Nước giải khát đã thực hiện tốt việc quản lý sản xuất, 
thực hiện tốt các yêu cầu trong quá trình sản xuất như: bảo vệ tài nguyên, an toàn 
lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống ô nhiễm và các tác động có hại, xử lý 
nước, phục hồi môi trường, phòng chống cháy nổ. 
Qua quá trình thực tập tại Nhà Máy Nước giải khát , em nhận thấy để làm tốt 
các yêu cầu trên thì công tác quản lý sản xuất phải được thực hiện một cách 
nghiêm chỉnh, chặt chẽ. Việc quản lý phải được thực hiện đồng bộ từ trên xuống 
dưới với các phương án thực thi hiệu quả nhất. 
Với mục đích tìm hiểu, thu thập các tài liệu thực tế ở doanh nghiệp, vận 
dụng kiến thức đã học để tiến hành phân tích, đánh giá các lĩnh vực quản lý công 
nghiệp của doanh nghiệp. Đặc biệt là khâu kiểm nghiệm chất lượng vi sinh của 
các sản phẩm. 
 Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam – Nhà Máy Nước Giải Khát 
 Page 2 
SVTH: Trần Đỗ Khoa Tiến 
2. TỔNG QUAN 
2.1 Giới Thiệu Nhà Máy Sản Xuất Nước Giải Khát Việt Nam 
 Tên giao dịch: Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam 
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Dairy Products Joint Stock Company 
Đơn vị thực tập: nhà máy Nước Giải Khát Vinamilk, nhãn hiệu vfresh 
 Trụ sở nhà máy: Lô A, Đường NA7, Khu Công Nghiệp Mỹ Phước II, Huyện 
Bến Cát, Tỉnh Bình Dương. 
 ĐT: (84.650) 355 6839 
 Fax: (84.650) 355 6890 
 Email: 
[email protected] 
 Website: www.vfresh.com.vn 
2.2 Lịch sử hình thành và phát triển 
 Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy 
Products Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa, các sản 
phẩm từ sữa và nước giải khát các loại. 
- Năm 1976 tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công 
ty Lương Thực, với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy 
sữa Trường Thọ, Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy Bột 
Bích Chi và Lubico. 
- Năm 1978 Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và 
Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh kẹo I. 
- Năm 1988 lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em 
tại Việt Nam. 
- Năm 1991 lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị 
trường Việt Nam. 
 Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam – Nhà Máy Nước Giải Khát 
 Page 3 
SVTH: Trần Đỗ Khoa Tiến 
- Năm 1992 Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi 
tên thành Công ty Sữa Việt Nam. Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia 
công các sản phẩm sữa. 
- Năm 1994 Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng 
nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị 
trường Miền Bắc Việt Nam. 
- Năm 1996 liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành 
lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Binh Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho 
Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam. 
- Năm 2000 Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà 
Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người 
tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng 
xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại: 32 Đặng Văn Bi, Thành phố 
Hồ Chí Minh. 
- Năm 2003 chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm 
2003 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức 
hoạt động của Công ty. 
- Năm 2004 mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của 
Công ty lên 1,590 tỷ đồng. 
- Năm 2005 mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên 
doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh 
thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 6 năm 2005. 
- Năm 2006 Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh 
vào ngày 19 tháng 1 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và kinh 
doanh vốn nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty. 
- Năm 2010 Công ty nhận được giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài để đầu 
tư vào Công ty Miraka Limited tại New Zealand. Vinamilk chiếm 19.3% vốn cổ 
phần của dự án. Đây là dự án Nhà máy chế biến nguyên liệu sữa chất lượng cao 
tại trung tâm Đài Bắc của New Zealand. Nhà máy sẽ hoạt động chính thức từ 
tháng 8/2011. 
 Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam – Nhà Máy Nước Giải Khát 
 Page 4 
SVTH: Trần Đỗ Khoa Tiến 
- Tháng 8/2010 Công ty tổ chức động thổ xây dựng Nhà máy sữa Việt Nam tại 
Khu công nghiệp Mỹ phước tỉnh Bình Dương. Đây là nhà máy chế biến sữa lớn 
nhất Việt Nam và Đông Nam Á với mức độ tự động tối đa hóa đang được áp 
dụng hiện nay trên thế giới. Tổng vốn đầu tư ban đầu của nhà máy vào khoảng 
120 triệu USD. 
- Nhà máy nước giải khát Việt Nam chính thức hoạt động vào tháng 8/2010. 
2.3 Các sản phẩm của nhà máy 
2.3.1 Các loại nước ép 
- Nước cam ép có đường chai pet và ly 
- Nước táo ép có đường chai pet và ly 
Hình 1.1 Nước cam ép và táo ép chai pet 350 ml và ly 200 ml 
2.3.2 Các loại trà 
- Trà atiso 
- Trà xanh hương chanh 
- Trà bí đao thạch 
- Trà bí đao hương chanh 
Hình 1.2 Trà atiso ,trà xanh, trà bí đao thạch, trà bí đao hương chanh 
 Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam – Nhà Máy Nước Giải Khát 
 Page 5 
SVTH: Trần Đỗ Khoa Tiến 
2.4 Sơ đồ tổ chức - bố trí nhân sự - mặt bằng nhà máy 
2.4.1 Trưởng ban đảm bảo chất lượng sản phẩm : 
- Tổ chức triển khai, giám sát, quản lý hoạt động kiểm tra đảm bảo các nguyên 
vật liệu phục vụ cho sản xuất và các sản phẩm sản xuất trong nhà máy đáp ứng 
các yêu cầu của hệ thống ISO, HACCP; sản phẩm trong thời hạn bảo hành, các 
qui trình kiểm soát chất lượng cho sản phẩm mới, cho qui trình sản xuất 
mới.Giám sát việc thực hiện qui trình công nghệ, qui trình sản xuất đảm bảo chất 
lượng tại phân xưởng sản xuất. 
- Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các công việc về kiểm tra chất lượng từ 
nguyên liệu đầu vào, trong quá trình sản xuất đến sản phẩm xuất xưởng và sản 
phẩm lưu trong thời hạn bảo hành.Phối hợp phân xưởng sản xuất triển khai sản 
xuất thử sản phẩm mới hoặc thử nghiệm nguyên liệu mới theo yêu cầu của Công 
ty. Đề xuất, cải tiến sản phẩm về chất lượng, và đa dạng hóa sản phẩm. 
- Kiểm soát việc thực hiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và vệ sinh các 
thiết bị sản xuất. 
 Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam – Nhà Máy Nước Giải Khát 
 Page 6 
SVTH: Trần Đỗ Khoa Tiến 
- Tiếp nhận và xử lý các khiếu nại của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm. 
- Tham gia nghiệm thu kỹ thuật các công nghệ sản xuất mới, nghiên cứu sản 
phẩm mới. 
- Theo dõi việc chấp hành các quy trình công nghệ sản xuất, xem xét, cập nhật 
hoặc đề xuất cải tiến quy trình công nghệ của Nhà máy. Tham gia nghiên cứu 
ứng dụng công nghệ mới khi có yêu cầu. 
- Kiểm tra và xác định sản phẩm không phù hợp. 
- Cung cấp thông tin các sự không phù hợp trong sản xuất; phối hợp với các bộ 
phận liên quan xác định nguyên nhân tiềm ẩn của sự không phù hợp cùng triển 
khai thực hiện hoạt động khắc phục và phòng ngừa.Tham gia với các ban, phân 
xưởng sản xuất xử lý các sự cố về công nghệ chế biến, tổng hợp kết luận, làm rõ 
nguyên nhân và biện pháp khắc phục, lưu hồ sơ và phổ biến rút kinh nghiệm . 
- Tham gia đánh giá nhà cung ứng 
2.4.2 Phòng Vi Sinh 
Phòng vi sinh trực thuộc trong ban QA có nhiệm vụ: 
- Đánh giá và kiểm tra vi sinh từ nguyên liệu đầu vào, trong quá trình sản xuất 
đến sản phẩm xuất xưởng và sản phẩm lưu trong thời hạn bảo hành đáp ứng các 
yêu cầu của hệ thống ISO, HACCP. 
- Đánh giá và kiểm tra vi sinh thiết bị sản xuất, nhân viên trực tiếp tham gia sản 
xuất và môi trường xưởng sản xuất đáp ứng các yêu cầu của hệ thống ISO, 
HACCP. 
- Kiểm tra chất lượng vi sinh nước thải đáp ứng các yêu cầu của hệ thống ISO, 
HACCP. 
 Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam – Nhà Máy Nước Giải Khát 
 Page 7 
SVTH: Trần Đỗ Khoa Tiến 
3. VẬT LIỆU VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KIỂM NGHIỆM 
3.1 Tổng quan về các chỉ tiêu phân tích 
Sản phẩm nước giải khát phải trải qua rất nhiều công đoạn từ nguyên liệu đầu 
vào cho đến các khâu trong quy trình sản xuất cuối cùng là thành phẩm. Vì vậy ở 
tất cả các khâu đều có khả năng nhiễm VSV làm ảnh hưởng đến chất lượng sản 
phẩm cũng như sức khỏe người tiêu dùng. Do vậy cần phải thực hiện xác định 
các chỉ tiêu Vi sinh xem có đảm bảo yêu cầu sản xuất hay không để có biện pháp 
xử lý. 
3.1.1 Các vi sinh Vật thường gặp trong các mẫu nước giải khát 
 Có rất nhiều vụ ngộ độc hay các bệnh gây ra do thực phẩm đã và đang diễn 
ra, mặt dù có các luật về an toàn vi sinh thực phẩm đã được ban hành và ngày 
càng chặt chẽ và được sự quan tâm của cộng đồng. 
 Cho đến nay vẫn còn có những cách hiểu và phân biệt không thống nhất về 
khái niệm các bệnh gây ra do thực phẩm hay ngộ độc thực phẩm. Song để phân 
biệt hai vần đề này thông thường dựa vào các khái niệm này như sau: 
 - Ngộ độc thực phẩm là các biểu hiện bệnh do tiêu thụ thực phẩm có chứa số 
lượng lớn vi sinh vật, chúng nhân lên nhanh trong quá trình chế biến hay bảo 
quản. Các vi sinh vật có thể hiện diện một số lượng rất ít ban đầu trong thực 
phẩm hay nhiễm vào do sự tiếp xúc qua quá trình chế biến. 
 - Các bệnh có nguồn gốc từ thực phẩm do tiêu thụ những thức ăn chứa các vi 
sinh vật hay sản phẩm của chúng, không phụ thuộc vào số lượng nhiều hay ít do 
đó không phụ thuộc vào sự chế biến hay bảo quản. 
 Để có thể gây ngộ độc thực phẩm, vi sinh phải hiện diện với số lượng tế bào 
lớn và phụ thuộc liều lượng của từng chủng loại nhiễm vào, thực phẩm phải có 
các đều kiện lý hoá thích hợp cho vi sinh vật đó phát triển, nhiệt độ và thời gian 
phải thích hợp cho quá trình tăng trưởng của chúng từ khi chúng nhiễm vào cho 
đến khi tiêu thụ để vi sinh vật nhân lên đến đủ liều lượng hay sản xuất đủ lượng 
độc tố gây hại. 
 Dưới đây là các VSV thường gặp trong thực phẩm và gây hại cho sức khỏe 
con người: 
 Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam – Nhà Máy Nước Giải Khát 
 Page 8 
SVTH: Trần Đỗ Khoa Tiến 
3.1.1.1 Salmonella 
Số lượng Salmonella đủ để gây ngộ độc 
là khi chúng hiện diện cả triệu tế bào trong 
một gam thực phẩm. Các triệu chứng do 
Salmonella gây ra thường là tiêu chảy, ói 
mửa, buồn nôn. Thời gian ủ bệnh cho đến khi 
các triệu chứng biểu hiện thường sau 12-36 
giờ kể từ khi tiêu thụ thực phẩm bị nhiễm. 
Triệu chứng thường kéo dài ít nhất từ 2-7 
ngày. Không phải tất cả mọi người khi tiêu thụ thực phẩm bị nhiễm Salmonella 
điều có biểu hiện bệnh, ngược lại một số người không có triệu chứng lâm sàng 
khi tiêu thụ phải thực phẩm nhiễm vi sinh vật này khi đó chúng được bài tiết ra 
ngoài. 
Các loại thực phẩm có nguy cơ bị nhiễm Salmonella như thịt gia cầm, sản 
phẩm thịt, trứng và các sản phẩm của trứng, thủy sản. Nguồn nhiễm vi sinh vật 
vào các loại thực phẩm thường có nguồn gốc từ đường ruột của người và các loài 
động vật, chúng có thể được nhiễm gián tiếp hay trực tiếp. Salmonella gây nên 
bệnh sốt thương hàn thuộc các serotype Salmonella typhi, Salmonella paratyphi 
A, B, C. các dòng này thường không gây bệnh cho các loài động vật. 
3.1.1.2 Clostridium perfringens 
Quan niệm về sự ngộ độc thực phẩm do 
Clostridium perfringens gây ra đã có những 
thay đổi trong những năm gần đây. Theo 
những quan niệm trước đây cho rằng các 
dòng C.perfringens kháng nhiệt, tạo bào tử 
và không làm tan máu mới có thể gây ngộ 
độ thực phẩm. Nhưng trong những năm gây 
đây các dòng nhạy cảm với nhiệt, không làm tan máu cũng được tìm thấy trong 
các vụ ngộ độc do vi sinh vật này gây nên. Vì các bào tử của C. perfringen 
kháng nhiệt nên chúng thường sống sót qua quá trình nấu chín. Tuy nhiên cũng 
phụ thuộc vào thời gian tiếp xúc với nhiệt. Nếu những bào tử sống sót, khi gặp 
điều kiện thích hợp chúng sẽ nẩy mầm và nhân lên. Khi đun nấu thức ăn ở nhiệt 
 Clostridium perfringens 
 Salmonella 
 Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam – Nhà Máy Nước Giải Khát 
 Page 9 
SVTH: Trần Đỗ Khoa Tiến 
độ thấp và thời gian ngắn có thể làm cho các dòng kháng nhiệt tồn tại vì thế 
chúng sẽ gây tái nhiễm sau khi bảo quản. 
Các nguồn thực phẩm có thể gây ngộ độc với các vi sinh vật này thường là 
thịt gia cầm, nhất là các loại gia cầm lớn đông lạnh sâu, thịt trong các hầm 
chứa. C. perfringens cũng được tìm thấy trong đất, trong phân người và trong 
các loại thực phẩm khác. Các triệu chứng do vi sinh vật này gây ra thường là 
đau thắt vùng bụng, tiêu chảy. Thời gian ủ bệnh từ 12-24 giờ. Các triệu chứng 
lâm sàng gây nên do độc tố của chúng. 
3.1.1.3 Streptococci faecal 
- Streptococci faecal là những vi khuẩn gram 
dương có hình cầu, thường nối thành đôi hoặc 
chuỗi ngắn. 
- nhóm này bao gồm các vi khuẩn chủ yếu 
sống trong đường ruột của động vật như 
Streptococcus bovis và S. equinus; một số loài 
có phân bố rộng hơn hiện diện cả trong đường 
ruột của người và động vật nhu S. faecalis và S. faecium hoặc có 2 biotype (S. 
faecalis var liquefaciens và loại S. faecalis có khả năng thủy phân tinh bột). Các 
loại biotype có khả năng xuất hiện cả trong nước ô nhiễm và không ô nhiễm. 
- Streptococci faecal được xem là vi sinh vật chỉ thị sự ô nhiễm. 
3.1.1.4 Coliform 
Coliform và Feacal coliform được xem 
là vi sinh vật chỉ thị, bởi vì số lượng của 
chúng hiện diện trong mẫu chỉ thị khả năng có 
sự hiện diện của các vi sinh vật gây bệnh khác 
trong thực phẩm. Các nhà nghiên cứu cho 
rằng số lượng Coliform cao trong thực phẩm 
thì khả năng hiện diện các vi sinh vật gây bệnh khác cũng rất lớn. Tuy vậy mối 
liên hệ giữa số lượng vi sinh vật chỉ thị và vi sinh vật gây bệnh còn đang được 
tranh cải về khoa học. Cho đến nay mối liên hệ này vẫn không được sự thống 
 Coliform 
 Streptococci faecal 
 Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam – Nhà Máy Nước Giải Khát 
 Page 10 
SVTH: Trần Đỗ Khoa Tiến 
nhất trong các hội đồng khoa học. Theo định nghĩa, nhóm Coliform bao gồm cả 
những vi sinh vật hiếu khí và kỵ khí tuỳ nghi, có Gram âm, không sinh bào tử, 
cò hình que, lên men đường lactose và sinh hơi trong môi trường nuôi cấy lỏng. 
 Căn cứ vào nhiệt độ vi sinh vật có thể phát triển để chia nhóm Coliform 
thành hai nhóm. Nhóm Coliform có nguồn gốc từ phân của các loài động vật 
và, nhóm này được gọi là Coliform phân và nhóm không có nguồn gốc từ phân 
động vật. Trên thực tế, các phương pháp kiểm nghiệm chỉ xác định Coliform 
phân là xác định nhóm coliform có nguồn ngốc từ ruột người và các động vật 
máu nóng bao gồm các giống như Escherichia; Klebsiella và Enterobater. Một 
câu hỏi được đặt ra là có phải tất cả các thành viên của nhóm Coliform phân có 
ý nghĩa chỉ thị vệ sinh như nhau hay không? Cho đến nay vấn đề này vẫn còn 
đang được bàn luận, tuy nhiên trong các thành viên của nhóm này thì E. coli là 
loài được sự quan tâm nhiều nhất của vần đề vệ sinh an toàn thực phẩm. 
3.1.1.5 Escherichia coli (E.coli) 
E. coli là vi sinh vật hiếu khí phổ biến 
trong đường tiêu hoá của người và các loài 
động vật máu nóng. Hầu hết các dòng E. coli 
tồn tại một cách tự nhiên và không gây hại 
trong đường tiêu hoá, ngược lại chúng còn 
đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định 
sinh lý đường tiêu hoá. Tuy nhiên có ít nhất 4 
dòng sau đây có thể gây bệnh cho người và một số loài động vật: 
Enterobathogenic E. coli (EPEC) 
Enterotocigenic E. coli (ETEC) 
Enteroinvasive E. coli (EIEC) 
Enterohaemorrhagic E.coli (EHEC)/ verocytocin E.coli (VTEC) hay Ecoli 
O157: H7 
 Rõ ràng E.coli có thể phân lập được dễ dàng ở khắp nơi trong môi trường 
có thể bị ô nhiễm phân hay chất thải. Vi sinh vật này có thể phát triển và tồn tại 
rất lâu trong môi trường. Trong những năm gần đây các nhà nhiên cứu cũng 
chứng minh rằng E. coli cũng có thể phân 
 Escherichia coli (E.coli) 
 Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam – Nhà Máy Nước Giải Khát 
 Page 11 
SVTH: Trần Đỗ Khoa Tiến 
ập được từ những vùng nước ấm, không bị ô nhiễm hữu cơ. Với sự phân bố 
rộng rãi như vậy, E.coli cũng dễ dàng phân lập được từ các mẫu thực phẩm do 
nhiễm vào từ nguyên liệu hay hông qua nguồn nước. 
 Các dòng E. coli gây bệnh khi chúng xâm nhiễm vào người qua con 
đường thực phẩm có hể gây nên các bệnh rối loạn đường tiêu hoá, các biểu hiện 
lâm sàng biến động có thể từ nhẹ đến rất nặng, có thể đe doạ mạng sống của 
con người phụ thuộc vào liều lượng, dòng gây nhiễm và khả năng đáp ứng của 
từng người. 
3.1.1.6 Staphilococcus aureus 
Staphylococcus aureus là VSV có khả 
năng sản sinh một số loại độc tố đường ruột 
bền nhiệt, không bị phân huỷ khi đun ở 
100oC trong khoảng 30 phút. Khi vi sinh 
vật này xâm nhiễm vào trong thực phẩm, 
chúng tiết độc tố vào trong sản phẩm và 
gây độc. Khi con người tiêu thụ loại thực 
phẩm có chứa độc tố này, sau 4-6 giờ ủ 
bệnh sẽ bộc phát các triệu chứng lâm sàng như tiêu chảy, nôn mữa, các triệu 
chứng này kéo dài từ 6-8 giờ. Các loại thực phẩm có chứa hàm lượng muối cao 
thường có nguy cơ nhiễm vi sinh vật này như jambon, kem tổng hợp, nước 
soup… vì các loại thực phẩm này ít khi được xử lý ở nhiệt độ cao hơn 40oC. 
Các loại thuỷ sản hay thực phẩm đóng hộp cũng thường hay bị nhiễm loài vi 
sinh vật này. Các nguồn lây nhiễm vào thực phẩm chủ yêu từ các khâu chế biến 
trong nhà bếp. Trong tự nhiên các vi sinh vật này thường tình thấy trên da, mũi, 
tóc hay lông của các loài động vật máu nóng. 
3.1.1.7 Pseumonas aeruginosa 
Pseudomonas aeruginosa (hay còn gọi là 
Trực khuẩn mủ xanh), là vi khuẩn Gram âm, 
hiếu khí, hình que với khả năng di chuyển một 
cực.[2] Ngoài việc một là mầm bệnh cơ hội cho 
 Pseumonas aeruginosa 
 Staphilococcus aureus 
 Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam – Nhà Máy Nước Giải Khát 
 Page 12 
SVTH: Trần Đỗ Khoa Tiến 
con người, P. aeruginosa còn được biết đến như là mầm bệnh cơ hội cho thực 
vật.[3] P. aeruginosa là loài điển hình thuộc giống Pseudomonas (Migula). 
Thường tìm thấy trong đất, nước, hệ vi sinh vật trên da và các môi trường nhân 
tạo trên khắp thế giới. Vi khuẩn không chỉ phát triển trong môi trường không 
khí bình thường, mà còn có thể sống trong môi trường có ít khí ôxy, và do đó có 
thể cư trú trong nhiều môi trường tự nhiên và nhân tạo. Vi khuẩn này dinh 
dưỡng bằng rất nhiều các hợp chất hữu cơ; ở động vật, nhờ khả năng thích ứng 
vi khuẩn cho phép nó lây nhiễm và phá hủy các mô của người bị suy giảm hệ 
miễn dịch. Triệu chứng chung của việc lây nhiễm thông thường là gây ra viêm 
nhiễm và nhiễm trùng huyết. Nếu vi khuẩn xâm nhập vào các cơ quan thiết yếu 
của cơ thể như phổi, đường tiết niệu, và thận, sẽ gây ra những hậu quả chết 
người;[1] vì vi khuẩn này phát triển tốt trên các bề mặt bên trong cơ thể. Vi 
khuẩn cũng được phát hiện trên các dụng cụ y khoa bao gồm catheter, gây ra 
nhiễm khuẩn bệnh viện và phòng mạch. Đây cũng là nguyên nhân gây ra viêm 
chân lông. 
3.1.1.8 Nấm men, mốc