Đề tài Kiểm tra thống kê chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH Hoàng Tiêu

Trong những năm gần đây khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới nước ta đã có sự chuyển biến sâu sắc việc chuyển đổi cơ chế hành chính quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường buộc các doanh nghiệp phải hoạt động theo cơ chế thị trường, phải hoạt động tự chủ, tìm mọi biện pháp để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tự minh đứng vững trên thương trường. Mỗi đơn vị phải tự hoạch toán độc lập và có lãi. Từ đấy nhiều doanh nghiệp đã bắt kịp cơ chế mới và kinh doanh có hiệu quả tuy nhiên cũng không ít doanh nghiệp năm trong tình trạng kinh doanh thua lỗ và đứng trước tình trạng phá sản. trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá cùng tồn tại và cạnh tranh bình đẳng trước pháp luật đã tạo cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ bằng sự đào thải các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả thua lỗ. thay vào đó là các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả có năng lực nhạy bén và có khả năng phát triển. Để đạt đựoc thắng lợi trong kinh doanh các doanh nghiệp cần phải đánh giá một cách chính xác năng lực và khả năng của mình trên các mặt nhân lọưc và các khoản chi phí kinh doanh để những quyết định định hướng đúng đắn và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp cần đạt được. Hiệu quả kinh doanh chính là chìa khoá giúp cho doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình trên thương trường nó là thước đo chất lượng của toàn bộ công tác quản lý kinh tế và khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Là một sinh viên đang học đại học, nhất là đang theo học tại Viện Đại Học Mở Hà Nội kho quản trị kinh doanh em rất quan tâm đến tình hình đất nước đang hội nhập đã mở ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp Việt nam khẳng định vị thế của mình trên thương trường quốc tế.

doc32 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1204 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiểm tra thống kê chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH Hoàng Tiêu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới nước ta đã có sự chuyển biến sâu sắc việc chuyển đổi cơ chế hành chính quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường buộc các doanh nghiệp phải hoạt động theo cơ chế thị trường, phải hoạt động tự chủ, tìm mọi biện pháp để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tự minh đứng vững trên thương trường. Mỗi đơn vị phải tự hoạch toán độc lập và có lãi. Từ đấy nhiều doanh nghiệp đã bắt kịp cơ chế mới và kinh doanh có hiệu quả tuy nhiên cũng không ít doanh nghiệp năm trong tình trạng kinh doanh thua lỗ và đứng trước tình trạng phá sản. trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá cùng tồn tại và cạnh tranh bình đẳng trước pháp luật đã tạo cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ bằng sự đào thải các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả thua lỗ. thay vào đó là các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả có năng lực nhạy bén và có khả năng phát triển. Để đạt đựoc thắng lợi trong kinh doanh các doanh nghiệp cần phải đánh giá một cách chính xác năng lực và khả năng của mình trên các mặt nhân lọưc và các khoản chi phí kinh doanh để những quyết định định hướng đúng đắn và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp cần đạt được. Hiệu quả kinh doanh chính là chìa khoá giúp cho doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình trên thương trường nó là thước đo chất lượng của toàn bộ công tác quản lý kinh tế và khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Là một sinh viên đang học đại học, nhất là đang theo học tại Viện Đại Học Mở Hà Nội kho quản trị kinh doanh em rất quan tâm đến tình hình đất nước đang hội nhập đã mở ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp Việt nam khẳng định vị thế của mình trên thương trường quốc tế. Xuất phát từ quan điểm này trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Hoàng Tiêu em đi tới chọn đề tài kiểm tra thống kê chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH Hoàng Tiêu làm chuyên đề tốt nghiệp. Tuy nhiên là sinh viên nên cũng còn nhiều hạn chế về tầm hiểu biết của mình khi chọn đề án môn học em đã chọn quản trị chất lượng sản phẩm. Để có được nhứng lý luận quản trị chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp nước ta hiện nay là nhờ vào sự bảo tận tình của các Thầy Cô trong khoa quản trị nói chung và Thầy Cô giáo hướng dẫn nói riêng. Em xin chân thành cảm ơn Các Thầy Cô đã hướng dẫn nhiệt tình và giúp đỡ tạo điềukiện cho em hoàn thành tốt đề tài này. NỘI DUNG PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH HOÀNG TIÊU 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Hoàng Tiêu Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Hoàng Tiêu: Giấy chứng nhận đắng ký kinh doanh của công ty TNHH Hoàng Tiêu gồm có 2 thành viên. Số đắng ký kinh doanh 2202001350 Đắng ký lần đầu ngày 06 tháng 11 năm 1993 Đắng ký thay đổi lần 4 ngày 06 tháng 06 năm 2007 Tên công ty: Công ty TNHH Hoàng Tiêu Tên giao dịch: Công ty Hoàng Tiêu Địa chỉ trụ sở chính: Thôn 3 xã Quảng Chính - Huyện Hải Hà – Tỉnh Quảng Ninh. ĐT: 033879028 - Ngành nghề kinh doanh: mua bán, sản xuất, tư liệu tiêu dung, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất nôn gnhiệp - Xây dựng công trình dân dụng. - Sản xuất gia công mua bán xuất nhập khẩu phụ kiện may mặc hàng tiêu dung bách hoá tổng hợp. - Sản xuất đá lạnh công nghiệp phục vụ nuôi trồng và đánh bắt hải sản - Thu mua phế liệu hàng nông sản phục vụ cho sản xuất mếch may mặc - Kinh doanh thuỷ hải sản. - Vốn điều lệ 3.500.000.000đ - Danh sách tham gia góp vốn gồm có 2 thành viên. -Giám đốc công ty: Hoàng Văn Tiêu Công ty TNHH Hoàng Tiêu là một doanh nghiệp sở hữu tư nhân chuyên sản xuất, kinh doanh các sản phẩm mếch phụ trợ may mặc và may mặc xuất khẩu và tiêu thụ trong cả nước. Công ty TNHH Hoàng Tiêu được thành lập ngày 06 tháng 11 năm 1993. Chuyên sản xuất hàng may mặc, và mếch phủtợ cho may mặc. Những năm đầu đi vào hoạt động là những năm vô cùng khó khăn đối với công ty. Sản xuất đạt hiệu quả chưa cao, không có vốn cũng như thị trường. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế mới đòi hỏi ban lãnh đạo phải có sự nhạy bén, năng động, phải có thiết bị, công hệ mới. Có chất lượng sản phẩm ngang tầm quốc tế có thị trường xuất khẩu và tiêu thụ nội địa sau khi nghiên cứu nhiều mô hình sản xuất, các chính sách của nhà nước, trong đó có luật đầu tư nước ngoài, học tập kinh nghiệm của các doanh nghiệp ban lãnh đạo công ty với sự nổ lực vượt bậc đã tìm ra giải pháp tháo gỡ khó khăn, mục tiêu đề ra là phải có thị trường xuất khẩu bằng sản phẩm truyền thống của công ty. Đầu năm 2002 ban lãnh đạo công ty có quyết định mang tính đột phá. Là vay vốn ngân hàng để đầu tư nhập dây truyền sản xuất cao cấp của Trung Quốc và cử cán bộ công ty đến đây để tìm hiểu đối tác. Một phương án tối ưu vận dụng sang tác luật đầu tư nước ngoài ra đời phương án kinh doanh trên cơ sở hợp đồng đôi bên đều có lợi chịu trách nhiệm khi hàng hoá không đạt chất lượng bị khách hàng khiếu nại. Trên nguyên tắc hai bên bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau. Phương án này giúp cho công ty tránh được sự non yếu khi bước vào thị trường. Hiểu biết về thị trường quốc tế và buôn bán quốc tế còn hạn chế. Phương án này cũng giúp cho công ty phát huy thế mạnh của mình nhưng công ty TNHH Hoàng Tiêu. Tổ chức sản xuất, quản lý doanh nghiệp, quản lý lao động và một số vấn đề liên quan. Trong nước như: mua nguyên liệu trong nước, làm thủ tục xuất nhập khẩu cho vay vốn đổi mới thiết bị, công nghệ, chuyển giao công nghệ hướng dẫn kỹ thuật công ty TNHH Hoàng Tiêu mua nguyên liệu trong nước chưa có. Tháng 07 năm 2004 công ty đã có lô hànhg đầu tiên đạt tiêu chuẩn quốc tế được xuất khẩu sang Thái Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc. Năm 2003 công ty đã nhận thấy những kinh nghiệm quý báu trong sản xuất kinh doanh của đối tác nước ngoài là vốn để coi trọng chất lượng sản phẩm. Sản phẩm có chất lượng, uy tín sẽ giữ được khách hàng từ đó mối tieu thụ được sản phẩm và có thị trường tạo được việc làm cho cán bộ công nhân viên. Công ty TNHH Hoàng Tiêu đặt vấn đề chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Hai năm 2005 – 2006 phương pháp quản lý chất lượng cua công ty Hoàng Tiêu là tự quản chất lượng chính là thước đo vị trí của công ty trên thị trường quốc tế và thị trường nội địa. Điều này có ý nghĩa to lớn qua những năm thànhgs mà sản phẩm của công ty được thị trường chấp nhận trong thời gian vừa qua. Năm 2006 – 2007 Nhận định cần quan tâm dần chuyển đổi sang phương thức mậu dịch với mục tiêu thu lợi nhuận từ đó giám đốc đã soát lại toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh khắc phục các khâu yếu. - Công ty luôn chú ý đến sản xuất trong nước vừa đảm bảo có sản phẩm tiêu thụ trong nứơc vừa đảm bảo có công ăn việc làm cho công nhân lúc trái thời vụ. - Công ty luôn coi trọng công tác cán bộ nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ này. Trong suốt quá trình hợp tác ngay cả những ngày đầu thành lập công ty, tiến hành lựa chọn sắp xếp đề bạt nhiều người có năng lực sức khoẻ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh donah của công ty trong nền kinh tế thị trường. Con đường phía trước không phải đã hết trông gai nhưng bằng kinh nghiệm đã có công ty Hoàng Tiêu đã đặt ra một tầm nhìn tổng thể để vươn lên xây dựng những chỉ tiêu sơ bản. - Tiếp tục đầu tư chiều sâu để công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nâng cao chất lượng sản phẩm thực hiện phương thức quản lý hiện đại theo tiêu chuẩn ISO 9002 để hoà nhập với thị trường khu vực và thế giới. - Mở rộng thị trường xuất nhập khẩu sang EU, Nam Mỹ. nội địa miền trung và đồng bằng sông Cửu Long. - Chú trọng công tác đào tạo không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ giúp cho cán bộ công nhân viên có đủ năng lực quản lý điều hành kinh doanh theo cơ chế mới. - Duy trì việc thực hiện bộ luật lao động - hợp đồng lao động lo đủ việclàm ổn định thu nhập, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên thực hiện theo chính sách của Đảng là nhà nước. - Hiện nay công ty Hoàng Tiêu có hơn 800 cán bộ công nhân viên có nhiều năm kinh nghiệm quản lý với hai dây chuyền sản xuất: +, sản xuất mếch phụ liệu phục vụ cho may mặc +, sản xuất quần Jean phục vụ trong nước và xuất khẩu 2. Chức năng nhiệm vụ các bộ phận trong công ty Công ty TNHH Hoàng Tiêu là doanh nghiệp tư nhân là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc sở công nghiệp Quảng Ninh Công ty Hoàng Tiêu hoạt động trong các lính vực kinh doanh trong các lĩnh vực xuất nhập khẩu. Các sản phẩm quần áo và mếch phụ trợ may mặc chủ yếu là các loại mếch lót, mếch thêu nhập khẩu các nguyên vật liệu trang thiết bị phục vụ cho sản sản và xuất nhập khẩu. Sản phẩm mếch và quần jean với đặc điểm trên của Công ty Hoàng Tiêu có chức năng như sau: -Nhập khẩu các loại nguyên vật liệu, trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh donah xuất khẩu thành phẩm, các chủng loại. Sản phẩm mếch phụ liệu may mặc và quần Jean. -Nhận xuất khẩu uỷ thác các sản phẩm mếch phụ liệu may mặc và quần Jean theo yêu cầu của các cơ quan đơn vị khách hanhgf có nhu cầu. -Liên doanh liên kết với các đơn vị trong nước và nước ngoài về công nghệ và kỹ thuật chuyên ngành may mặc và sản xuất mếch phụ liệu. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Hoàng Tiêu: Phân xưởng bồi - cát GIÁM ĐỐC PGĐKỹ thuật công nghệ PGĐ sản xuất chất lượng PGĐ thiết bị an toàn Phòng chế thử mẫu Phòng kỹ thuật công nghệ Phòng hành chính tổ chức Phòng kinh doanh XNK Phòng kế hoạch vật tư Phòng quản lý chất lượng Phòng thống kê gia công Phòng tiêu thụ Phòng bảo vệ Xưởng cơ năng Phòng kế toán tài chính Phân xưởng sản xuất mếch Phân xưởng may Phân xưởng cán Phân xưởng gò bao gói 3. Tổ chức bộ máy của công ty, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong tổ chưc bộ máy Công ty. -Bộ máy của công ty đứng đầu là giám đốc đại diện cho doanh nghiệp quản lý Công ty. Giám đốc có quyền quyết định điều hành sản xuất của Công ty theo kế hoạch, chính sách pháp luật của nhà nước. Quyết dịnh mọi hoạt động sản xuất của Công ty. Trực tiếp chỉ đạo giám sát ba phòng ban đó là phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu, phòng hành chính tổ chức, phòng kế toán tài chính. Dưới giám đốc gồm ba phó giám đốc giúp việc tham mưu điều hành các phòng ban còn lại. Nhiệm vụ và chức năng cơ bản của phó giám đốc, phòng ban, phân xưởng của Công ty được bố chí chư sau: -Phó giám đốc sản xuất chất lượng, quản lý các trưởng phòng kế hoạch vật tư, phòng quản lý chất lượng phòng tiêu thụ và các quản lý phân xưởng. -phó giám đốc thiết bị an toàn phụ trách xưởng cơ năng và phòng bảo vệ. -Phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu; thu thập thông tin thị trường giao dịch tìm kiếm đối tác ký hợp đồng xuất nhập khẩu sản phẩm và nhập các loại vật tư thiết bị máy móc. -Phòng kế toán tài chính, có nhiệm vụ quản lý và sử dụng hợp lý các nguồn vốn của Công ty sao cho hiệu quả, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các khoản thu chi hạch toán kế toán độc lập hướng dẫn các phòng ban thủ tục thanh toán với khách hàng dồng thời tính toán lỗ lãi trước giám đốc. -Phòng chế thử mẫ nhận mẫu về sản xuất thử các quần theo đơn đặt hàng và nghiên cứu các mẫu mới. -Phòng kỹ thuật công nghệ; nghiên cứu tạo đơn pha chế nguyên liệu hoá chất, là soát sữa đổi, bổ sung nguyên vật liệu, kiểm tra theo đơn quy trình công nghệ và đối ngoại vè công tác kỹ thuật. Định mức vật tư, hoá chất và theo dõi các chỉ tiêu có lý. -Phòng kế hoạch vật tư, kế hoạch điều độ sản xuất cho toàn bộ Công ty, khai thác và thu mua vật tư cho sản xuất, nắm vững vật tư, lượng tồn kho, thiếu hụt đảm bảo cho sản xuất. -Phòng thống kê gia công thực hiện và tổ chức hệ thống thống kê trong toàn Công ty tổ chức công tác gia công thành phẩm, bán thành phẩm, quản lý quá trình sản xuất theo vi tính -Phòng quản lý chất lượng: có nhiệm vụ kiểm tra sản phẩm của từng công đoạn quản lý chất lượng ở mọi khâu của quá trình sản xuất, kiểm soát sản phẩm không phù hợp và đề ra các biện pháp khắc phục. -Phòng tiêu thụ: lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm mơ rộng thị trường tiêu thụ và cải tiến phương thức bán hàng, chào hàng. Đề xuất và phát hiện giá bán kịp thời để tiêu thụ sản phẩm nhanh. -Xưởng cơ năng: bố trí điện nước, năng lượng cho sản xuất và phục vụ cho các hoạt động khác của Công ty. Đảm bảo an toàn trách sự cố xảy ra gây gián đoạn cho sản xuất. -Phòng bảo vệ: có nhiệm vụ kiểm tra, bảo vệ của cải vật chất cũng như con người trong Công ty kịp thời sử lý các hành vi về mặt an ninh trật tự. PHẦN II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY HOÀNG TIÊU TRONG 3 NĂM TỪ NĂM 2005 -2007. 1. Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty Hoàng Tiêu (2005 - 2007). Kết quả kinh doanh là mục tiêu của mọi hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp trong từng thời kỳ kinh doanh hoàn tất kế hoạch trong từng thời kỳ sản xuất kinh doanh là lý do tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thương trường. Hoàn thành vượt mức kế hoạch hay không hoàn thành kế hoạch đều phải xem xét đánh giá phân tích nhằm tìm ra các nguyên nhânh ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một kê hoạch sản xuất kinh doanh cho dù khoa học chặt chẽ như thế nào đi nữa so với thực tế đang diễn ra vẫn chỉ là một dự kiến. Thông qua thực tế kiểm nghiệm sẽ có nhiều điều cần bổ sung hoàn chỉnh. Phân tích kết quả kinh doanh giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp có được các thông tin cần thiêtds để đưa ra quyết định sữ chữa điều chỉnh kịp thời nhằm đạt được mục tiêu mong muốn trong quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Sản xuất là hoạt động chính của Công ty Hoàng Tiêu. Các hoạt động cuả Công ty bao gồm: Sản xuất kinh doanh gia công may mặc, sản xuất các loại mếch khi phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh phải so sánh kết quả đạt được năm nay so với năm trước, biết được hiện trạng của Công ty, từ đó tìm ra được nguyên nhân của việc làm được của Công ty. Ta đi phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua biểu. Chỉ tiêu TH 2005 TH 2006 TH 2007 So sánh 2006/2005 2007/2006 2007/2005 Số tiền TL% Số tiền TL% Số tiền TL% 1. Tổng doanh thu 102165 100899 110768 -1266 -1,24 9868 9,7811 8603 8,4207 2. Các khoản giảm trừ 38 22 23 -16 -42,11 1 4,5455 -15 -39,47 3. Doanh thu thuần 102127 100877 110745 -1250 -1,22 9868 9,7822 8618 8,4385 4. Trị giá vốn hàng bán 90750 86343 93242 -4407 -4,86 6899 7,9902 2492 2,746 5. Lợi nhuận gộp 11377 14534 17503 3157 27,75 2969 20,428 6126 53,845 6. Chi phí kinh doanh 9543 11407 12178 1864 19,53 771 6,759 2635 27,612 7. Tỷ suất CPKD (CF/M) 9,34425 11,3078 10,99643 1,9636 21,01 -0,311 -2,754 1,6522 17,681 8. Lợi nhuận từ HĐKD 1834 3127 5325 1293 70,50 2198 70,291 3491 190,35 9. Các khoản thu bất thường 10 8 6 -2 -20,00 -2 -25 -4 -40 10. Các khoản chi bất thường 14 8 5 -6 -42,86 -3 -37,5 -9 -64,29 11. LN bất thường -4 0 1 4 -100,00 1 5 -125 12. Tổng LN trước thuế 1838 3127 5324 1289 70,13 2197 70,259 3486 189,66 13. Thuế thu nhập DN 588,16 1000,64 412,48 412,48 70,13 703,04 70,259 1115,5 189,66 14. LN sau thuế 1249,84 2126,36 876,52 876,52 70,13 1494 70,259 2370,5 189,66 Bảng phân tích kết quả kinh doanh Đơn vị đo:triệu đồng * Năm 2006 so với năm 2005. Tổng doanh thu giảm 1.266 triệu đồng so với tỷ lệ là 1,24% và các khoản giảm trừ là 16 triệu đồng làm cho doanh thu giảm là 1,250 triệu đồng. Tỷ lệ giảm là 1,22% điều đó thể hiện tình hình kinh doanh của công ty có phần giảm sút, thị phần bị thu hẹp, các đơn đặt hàng có phần ít đi nhưng giá vốn hàng bán giảm 4.407 triệu đồng, tỷ lệ thuần tăng cho nên làm cho lợi nhuận gộp tăng lên 3.157 triệu đồng tỷ lệ tăng 27,75% như vậy lại là tốt. Nguyên nhân có thể là do năm 2006 Công ty đang tìm kiếm và mở rộng thị trường mếch phụ trợ may mặc nên doanh thu giảm đi, nhưng bù lại Công ty đã biết tiết kiệm chi phí, biết làm giảm giá trị vốn hàng bán cho nên tuy doanh thu có giảm nhưng bù lại lợi nhuận vốn tăng, chứng tỏ Công ty đang đi đúng hướng của mình ngoài ra sức mua năm 2006 của khách hàng đối với các sản phẩm của Công ty có phần giảm vì sức cạnh tranh trên thị trường may mặc đang trở nên hết sức gay gắt. Còn chi phí kinh doanh thì tăng lên là 1.864 triệu đồng tỷ lệ tăng là 19,57% làm cho tỷ suất chi phí kinh doanh trên doanh thu tăng 1,97% nhìn qua ta có thể nhận xét là không tốt nhưng đi sâu vào phân tích ta thấy chi phí tăng là do Công ty đang đầu tư mua thêm máy móc trang thiết bị nên việc chi phí tăng lên là chuyện bình thường. Trong khi đó tỷ lệ tăng của chi phí kinh doanh không lớn hơn lợi nhuận gộp cho nên làm cho hoạt động kinh doanh vẫn tăng 1.293 triệu đồng. Và làm cho tỷ lệ tăng càng lớn hơn là 70,5% đầy là một con số rất là kỳ diệu mà Công ty nên duy trì nó. Tuy nhiên trong năm 2005 lợi nhuận bất thường giảm 4 triệu đồng, nhưng đến năm 2006 lợi nhuận bấ thường không còn nữa. Và đã thoát khỏi cảnh lợi nhuận bất thường. Những năm trước nữa. Cho nên đã làm cho tổng lợi nhuận trước thuế là 1.297 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 70,8% khoản lợi nhận bất thường này có được là do khách quan chứ không phải do chủ quan của Công ty. Đây thường là những khoản thu ngoài dự kiến. Cong ty ké hoạch không thể kiểm soát hoặc theo dõi quá trình phát sinh. Còn lợi nhuận từ hoạ động tài chính là không thểt có chứng tỏ Công ty không tham gia vào hoạt động tài chính mà Công ty chỉ chú trọng đến hoạt động sản xuất và kinh doanh từ sự phân tích trên ta thấy năm 2006 kết quả kinh doanh của Công ty có thể coi là tạm được tuy rằng doanh thu không cao bằng năm 2005 nhưng bug lại lợ nhuận thu được lại cao hơn năm 2005 thể hiện hiệu quả kinh doanh của Công ty là tốt. Tổng lợi nhuận thước thuế tăng 1.297 triệu đồng. Tỷ lệ tăng là 70,87%.Vậy từ các nhân tố làm tăng và giảm lợi nhuận như trên ta thấy Công ty bên cạnh việc phát huy tốt các ưu điểm, thế mạnh trong kinh doanh . kinh doanh cần phải có các biện pháp làm giảm tối thiểu tỷ lệ tăng của các nhân tố làm giảm lợi nhuận. Cụ thể là phải tìm thêm nguồn khách hàng mới, mở -Tìm kiếm và phát triển nguồn tài chính lâu dài, ưu tiên các dự án đầu tư mở rộng và đàu tư mới nhằm tăng suất, đảm bảo trình độn công nghệ. * Năm 2007 so với năm 2006. Tổng doanh thu tăng 9,869% triệu đồng tỷ lệ tăng là 9,78% và trong năm này khoản giảm trừ 1 triệu đồng không làm cho doanh thu thuần giảm là bao nhiêu cả doanh thu thuần tăng 6,899 triệu đồng tỷ lệ tăng 7,99% tức độ tăng của nó nhỏ hơn tốc độ của doanh thu thuần như vậy nó ảnh hưởng tích cực tới lợi nhuận và lợi nhuận gộp tăng 2.969 triệu đồng tỷ lệ tăng là 20,43% chi phí kinh doanh tăng lên 771 triệu đồng tỷ lệ tăng là 6.76% nhưng tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí kinh doanh nên tỷ suất chi phí giảm đi 0,32% chi phí kinh doanh tăng lên chủ yếu là do chi phí bán hàng. Chi phí qủn lý và đầu tư máy móc. Trang thiết bị và công ty muốn có sản lượng sản xuất ra được nhiều hơn nên đã thuê thêm công nhân, thuê thêm nhân viên bán hàng…sự tăng lên của doanh thu thuần là do sản xuất râ được nhiều hơn và có nhiều đơn đặt hàng hơn và cũng do mặt hàng quần áo bò bán đựơc nhiều hơn. Cũng trong năm 2007. Công ty cũng chưa tham gia vào tài chính còng lợi nhuận bât thường tăng lên 1 triệu là do chênh lệch từ thu nhập bất thường và chi phí bất thường. Tổng lợi nhuận trước thuê tăng là 2.199 triệu đồng tỷ lệ tăng là 70,32% với tỷ lệ như vậy ta nhận thấy rằng công ty làm ăn rất có hiệu quả. Vậy cũng như năm 2006 so với 2005 thì công ty cũng nên phát huy những thế mạnh của mình, những mặt tốt và khắc phục những hạn chế để công ty ngày càng hoàn thiện phát triển hơn nữa. Tóm lại trong 3 năm thì năm 2007 lợi nhuận sau thuế là cao nhất còn lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cũng cao nhất thể hiện công ty đang cố gắng nổ lực trong kinh doanh. * Năm 2007 so với năm 2005 Tổng doanh thu tăng 8605 triệu đồng tỷ lệ tăng là 8,4% trong năm 2007 so với năm 2005 thì các khoản giảm từ giảm được 15 triệu đồng tỷ lệ giảm 39,5% làm doanh thu thuần tăng là 86,18 triệu đồng và tỷ lệ tăng 8,43% trị giá với hàng bán tăng 2492 triệu đồng và tỷ lệ tăng 2,7% như vậy ta nhận thấy rằng so với năm 2006 thì giá trị vốn có phần tăng nhiều hơn. kể cả doanh thu thuần cũng không tăng nhiều hơn những lợi nhuận thu lại tăng lơna hơn thể hiện: lợi nhuận gộp tăng 6126 triệu đồng tỷ lệ tăng 53,8% tỷ đồng mới là điều quan trọng của công ty. Cho dù doanh thu tăng chậm nhưng lợi
Tài liệu liên quan