Hiện nay, lĩnh vực tài chính vi mô đã rất phát triển trên thế giới. Và các phương
pháp của TCVM đã tỏ ra hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ nghèo đói, thu hẹp khoàng
cách giàu nghèo tại các nước phát triển cũng như đang phát triển. Tại Việt Nam,
TCVM đã trở nên rất phát triển trong các năm gần đây, và góp phần cải thiện đáng kể
trong việc giảm nghèo đói. Theo một số nghiên cứu trên thế giới, phát triển bền vững
là mục tiêu dài hạn của các TCVM hiện nay. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về
vấn đề này trên thế giới và phát hiện ra nhiều nhân tố có ảnh hưởng đến tính bền
vững. Các tổ chức TCVM tại Việt Nam hiện nay cũng đã phát triển, tuy nhiên vẫn
chưa thực sự hoàn thiện. Do đó, ý tưởng nghiên cứu về tính bền vững của các tổ chức
TCVM dựa trên các nghiên cứu của thế giới hình thành trong suy nghĩ của chúng tôi.
Từ đó đề xuất kiến nghị cho sự hoạt động, phát triển các tổ chức TCVM tại Việt Nam.
84 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1892 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kinh nghiệm hoạt động tài chính vi mô theo xu hƣớng bền vững trên thế giới, bài học và những gợi ý cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------
CÔNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƢỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2011”
TÊN CÔNG TRÌNH:
KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ
THEO XU HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN THẾ GIỚI,
BÀI HỌC VÀ NHỮNG GỢI Ý CHO VIỆT NAM.
THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải Gốc tiếng Anh (nếu có)
TCVM Tài chính vi mô N/A
TCTCVM Tổ chức tài chính vi mô N/A
TCTD Tổ chức tín dụng N/A
NHNN Ngân hàng nhà nước N/A
OSS Chỉ số tự bền vững về hoạt động Operational self-sufficiency
FSS Chỉ số tự bền vững về tài chính Financial self-sufficiency
ROA Tỷ suất sinh lợi trên tài sản N/A
ROE Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần N/A
N/A: Không áp dụng từ tiếng Anh
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH
Danh mục bảng
Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa ngân hàng Grameen và ngân hàng thông thường ... 7
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn đánh giá sự phát triển bền vững của các TCTCVM............. 18
Bảng 2.2. Chi phí cơ bản để duy trì một danh mục cho vay bền vững ................... 26
Bảng 2.3. Các biến trong mô hình (1) và (2) ........................................................... 35
Bảng 2.4. Kết quả hồi qui mô hình (1) .................................................................... 37
Bảng 2.5. Kết quả hồi quy mô hình (2) ................................................................... 38
Bảng 3.1. Tỷ trọng danh mục cho vay của các TCTCVM Việt Nam năm 2009 .... 57
Bảng 3.2. Mức bền vững của một số TCTCVM Việt Nam năm 2009.................... 59
Bảng 3.3. ROE của CEP từ 2008-2010 ................................................................... 65
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Xu hướng bền vững của các TCTCVM qua các năm 2000-2009 ...... 21
Biểu đồ 2.2. Khả năng tiếp cận các TCTCVM bền vững của người vay ................ 43
Biểu đồ 2.3. Mức độ tiếp cận khách hàng của các TCTCVM tại Malaysia ........... 44
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ phần trăm vốn của các TCTCVM trên thế giới ......................... 47
Biểu đồ 2.5. Tình trạng nghèo ở nông thôn trong giai đoạn 1976-2004 ................ 49
Biểu đồ 2.6. Tình trạng cực nghèo ở nông thôn trong giai đoạn 1976-2004 .......... 49
Biều đồ 2.7. Tình trạng nghèo ở thành phố trong giai đoạn 1976-2004 ................. 50
Biểu đồ 2.8. Tình trạng cực nghèo ở thành phố trong giai đoạn 1976-2004........... 51
Biểu đồ 3.1. Tỷ trọng danh mục cho vay của các TCTCVM Việt Nam 2009 ........ 58
Biểu đồ 3.2. Chỉ số OSS của một số TCTCVM Việt Nam năm 2009 .................... 59
Biểu đồ 3.3. Chỉ số ROA của một số TCTCVM Việt Nam năm 2009 ................... 60
Danh mục hình
Hình 2.1: Sự phát triển của các TCTCVM ............................................................ 20
Hình 2.2. Tiến trình thực hiện tín dụng vi mô của các TCTCVM tại Mỹ............... 23
Hình 2.3. Hình chóp thể hiện độ mạnh yếu của các TCTCVM trên thế giới .......... 48
Hình 3.1 Hệ thống TCTD Việt Nam………………………………………………54
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, lĩnh vực tài chính vi mô đã rất phát triển trên thế giới. Và các phương
pháp của TCVM đã tỏ ra hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ nghèo đói, thu hẹp khoàng
cách giàu nghèo tại các nước phát triển cũng như đang phát triển. Tại Việt Nam,
TCVM đã trở nên rất phát triển trong các năm gần đây, và góp phần cải thiện đáng kể
trong việc giảm nghèo đói. Theo một số nghiên cứu trên thế giới, phát triển bền vững
là mục tiêu dài hạn của các TCVM hiện nay. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về
vấn đề này trên thế giới và phát hiện ra nhiều nhân tố có ảnh hưởng đến tính bền
vững. Các tổ chức TCVM tại Việt Nam hiện nay cũng đã phát triển, tuy nhiên vẫn
chưa thực sự hoàn thiện. Do đó, ý tưởng nghiên cứu về tính bền vững của các tổ chức
TCVM dựa trên các nghiên cứu của thế giới hình thành trong suy nghĩ của chúng tôi.
Từ đó đề xuất kiến nghị cho sự hoạt động, phát triển các tổ chức TCVM tại Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các yếu tố tác động đến tính bền vững của các TCTCVM.
- Rút ra bài học kinh nghiệm cho quá trình hoạt động và phát triển TCTCVM tại
Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp thống kê, so sánh.
4. Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tính bền vững của TCTCVM dựa trên các nghiên cứu thực
nghiệm trên thế giới. Sau đó, đánh giá thực trạng hoạt động và phát triển của các
TCTCVM tại Việt Nam. Từ đó, rút ra những bài học và đưa ra những gợi ý hợp lý
trong việc xây dựng tính bền vững cho các TCTCVM Việt Nam.
5. Đóng góp đề tài
- Tìm ra những nhân tố tác động đến tính bền vững của TCTCVM.
- Đưa ra những gợi ý hợp lý nâng cao tính bền vững của TCTCVM Việt Nam.
6. Hạn chế đề tài
Hiện nay, có rất nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực TCVM nhưng do thời gian
có hạn nên nhóm nghiên cứu chỉ chọn một số bài nghiên cứu theo ý kiên chủ quan của
nhóm là tiêu biểu. Do đó, bài nghiên cứu có thể chưa mang tính tổng quát toàn bộ.
Bài nghiên cứu chỉ dựa trên những bài nghiên cứu trước nên mang nhiều định
tính. Chưa xây dựng được mô hình định lượng cụ thể để khảo sát tính bền vững cho
các TCTCVM tại Việt Nam.
7. Hướng phát triển đề tài
Xây dựng mô hình định lượng để kiểm tra tính bền vững của các TCTCVM
Việt Nam dựa trên các nhân tố tác động như nguồn tài trợ và mức độ tự do hóa nền
kinh tế.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................. 1
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH VI MÔ...................................................... 1
1.1.1. Khái niệm về TCVM ............................................................................... 1
1.1.2. Đối tượng của TCVM ............................................................................. 2
1.1.3. Tổ chức tài chính vi mô .......................................................................... 2
1.1.3.1. Khái niệm tổ chức tài chính vi mô ...................................................... 2
1.1.3.2. Các sản phẩm – dịch vụ của TCTCVM ............................................... 3
1.1.4. Quan điểm xưa và nay về tín dụng vi mô ............................................... 3
1.1.4.1. Quan điểm trước đây........................................................................... 3
1.1.4.2. Quan điểm hiện đại về TCVM ............................................................. 4
1.2. MÔ HÌNH TCVM NGÂN HÀNG GRAMEEN – BANGLADESH ......... 5
1.2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Grameen .......................................................... 5
1.2.2. Mô hình TCVM của Grameen ................................................................ 6
1.2.3. Điểm khác biệt giữa ngân hàng Grameen và ngân hàng thông thường .. 7
CHƢƠNG II: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ TÍNH BỀN VỮNG CỦA TCTCVM
TRÊN THẾ GIỚI ...................................................................................................... 9
2.1. XU HƢỚNG CỦA CÁC TCTCVM HIỆN NAY TRÊN THẾ GIỚI ....... 9
2.1.1. Tổng hợp quá trình thực hiện TCVM trên thế giới ................................. 9
2.1.1.1. Sự cần thiết của tín dụng vi mô ........................................................... 9
2.1.1.2. Sự đổi mới trong việc cung cấp tín dụng vi mô cho người nghèo .... 11
2.1.1.3. Một vài dịch vụ tài chính và tín dụng khác dành cho phụ nữ ........... 13
2.1.1.4. Tổ chức tài chính vi mô và nguồn tiền trợ cấp ................................. 15
2.1.1.5. Kết luận của Tyson Rallens và Shaikh M Ghazanfar ....................... 15
2.1.2. Tính bền vững của TCTCVM ............................................................... 17
2.1.2.1. Định nghĩa về tính bền vững của TCTCVM ...................................... 17
2.1.2.2. Xu hướng bền vững của các TCTCVM ............................................ 18
2.2. NGUỒN VỐN TÀI TRỢ VÀ TÍNH BỀN VỮNG CỦA TCTCVM ....... 21
2.2.1. Giới thiệu bài nghiên cứu ...................................................................... 21
2.2.2. Mô hình cho vay của TCTCVM tại Mỹ ................................................ 23
2.2.3. Phương pháp và kết quả định giá các khoản cho vay ........................... 26
2.2.4. Tính bền vững và tự bền vững của các TCTCVM................................ 28
2.2.5. Kết luận của J. Jordan Pollinger cùng cộng sự .................................... 30
2.3. TỰ DO KINH TẾ VÀ SỰ THÀNH CÔNG CỦA CÁC TCTCVM ....... 31
2.3.1. Giới thiệu bài nghiên cứu ...................................................................... 32
2.3.2. Cơ sở lý luận ......................................................................................... 32
2.3.3. Kết quả mô hình thực nghiệm ............................................................... 34
2.3.3.1. Giới thiệu mô hình ............................................................................ 34
2.3.3.2. Nguồn số liệu nghiên cứu .................................................................. 36
2.3.3.3. Kết quả kiểm định.............................................................................. 37
2.3.4. Kết luận của Peter R. Crabb .................................................................. 39
2.4. TÍNH BỀN VỮNG CỦA TCTCVM VÀ HIỆU QUẢ GIẢM NGHÈO -
KINH NGHIỆM TỪ MALAYSIA ....................................................................... 40
2.4.1. Giới thiệu bài nghiên cứu ...................................................................... 40
2.4.2. Khái quát tình hình TCTCVM ở Malaysia ........................................... 41
2.4.2.1. Các TCTCVM tại Malaysia ............................................................... 41
2.4.2.2. Điểm lại tình hình tổ chức TCVM ..................................................... 42
2.4.2.3. Mức độ tiếp cận khách hàng của các TCTCVM ............................... 43
2.4.3. Phân tích và thảo luận ........................................................................... 45
2.4.3.1. Phân tích khái quát ........................................................................... 45
2.4.3.2. Vấn đề TCVM và thu hẹp sự nghèo đói ............................................ 49
2.4.4. Kết luận của tác giả ............................................................................... 51
CHƢƠNG III: BÀI HỌC VÀ GỢI Ý CHO TCTCVM TẠI VIỆT NAM ......... 53
3.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CÁC TCTCVM TẠI VIỆT NAM............... 53
3.1.1. Các TCTCVM tại Việt Nam ................................................................. 53
3.1.2. Nguồn tài trợ cho các TCTCVM hiện nay ............................................ 55
3.1.3. Tổng quan tính bền vững của các TCTCVM Việt Nam ....................... 57
3.2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ GỢI Ý CHO TCTCVM TẠI
VIỆT NAM .............................................................................................................. 61
3.2.1. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 61
3.2.1.1. Bài học từ Mỹ và Malaysia ............................................................... 61
3.2.1.2. Tự do kinh tế và tính bền vững của TCTCVM .................................. 61
3.2.2. Các gợi ý cho TCTCVM tại Việt Nam ................................................. 62
3.2.2.1. Gợi ý thu hút nguồn tài trợ................................................................ 63
3.2.2.2. Gợi ý hiệu quả hoạt động .................................................................. 63
3.2.2.3. Gợi ý về môi trường kinh tế .............................................................. 65
KẾT LUẬN
PHẦN PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan về tài chính vi mô
1.1.1. Khái niệm về TCVM
Tài chính vi mô (Microfinance) thường được định nghĩa là các dịch vụ tài
chính cho người nghèo và khách hàng có thu nhập thấp. Theo Ngân hàng phát triển
Châu Á - ADB cho rằng “Tài chính vi mô là việc cung cấp một loạt các dịch vụ tài
chính như nhận tiền gửi, cung ứng khoản vay, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền và
bảo hiểm cho người nghèo và hộ gia đình có thu nhập thấp và các doanh nghiệp
nhỏ của họ” 1.
Trong thực tế, thuật ngữ này thường được sử dụng theo nghĩa hẹp để chỉ các
khoản vay và các dịch vụ khác từ các định chế gọi là “tổ chức tài chính vi
mô” (Microfinance Institutions). Các tổ chức này thường sử dụng các phương pháp
đã được phát triển trong 30 năm qua để cung cấp các khoản vay rất nhỏ cho khách
hàng không có thu nhập thường xuyên, không có thu nhập hoặc thu nhập rất
nhỏ, mà không yêu cầu có tài sản thế chấp hoặc nếu có thì rất nhỏ. Những phương
pháp này bao gồm cho vay và chịu trách nhiệm theo nhóm , sau đó tăng dần dần các
khoản cho vay, đảm bảo sẵn sàng cung cấp các khoản vay cho khách hàng trong
tương lai nếu các khoản vay hiện nay được khách hàng hoàn trả đầy đủ, kịp thời.
Cũng có thể dễ dàng nhận thấy rằng, các khoản tín dụng được cung ứng bởi TCVM
thường có giá trị nhỏ. Đây cũng có thể được coi là các đặc trưng cơ bản của TCVM.
Nói rộng ra, TCVM là một phong trào trên thế giới mà trong đó các hộ gia
đình có thu nhập thấp được tiếp cận thường xuyên với các dịch vụ tài chính chất
lượng cao, để tài trợ cho hoạt động sản xuất và mua sắm tài sản nhằm đảm bảo tạo
ra thu nhập ổn định tiến tới ổn định tiêu dùng, và bảo vệ chống lại rủi ro. Những
dịch vụ của TCTCVM này không chỉ giới hạn là tín dụng, mà còn bao gồm tiết
kiệm, bảo hiểm, và chuyển tiền...
1
Trang 2
Một điều nữa là sự phân biệt giữa hai định nghĩa TCVM và tín dụng vi mô.
Ở đây, TCVM đề cập đến các hoạt động cho vay, tiết kiệm, bảo hiểm, chuyển giao
dịch vụ và các sản phẩm tài chính khác đến nhóm khách hàng có thu nhập thấp.
Trong khi đó, tín dụng vi mô chỉ đơn giản là một khoản cho vay nhỏ, do ngân hàng
hoặc một tổ chức nào đó cấp. Tín dụng vi mô thường dành cho cá nhân vay, không
cần tài sản thế chấp, hoặc thông qua việc cho vay theo nhóm. Có thể hiểu, tín dụng
vi mô là một mặt cho vay của TCVM.
1.1.2. Đối tượng của TCVM
TCVM chủ yếu phục vụ cho khách hàng là người nghèo và người thu nhập
thấp không được tiếp cận với các tổ chức tài chính chính thức. Khách hàng của
TCVM thường tự làm chủ doanh nghiệp nhỏ, hộ gia đình kinh doanh, các cửa hàng
nhỏ lẻ, bán hàng rong, sản xuất thủ công, và cung cấp dịch vụ quy mô nhỏ, các hộ
nông dân …ở khắp các khu vực từ nông thôn đến thành thị. Hiện nay TCVM còn
hướng tới phục vụ cho học sinh, sinh viên với các khoản vay hổ trợ giáo dục và
cung cấp nhiều dịch vụ khác hổ trợ đối tượng khách hàng này.
1.1.3. Tổ chức tài chính vi mô
1.1.3.1. Khái niệm tổ chức tài chính vi mô
Tổ chức tài chính vi mô là các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính cho người
nghèo. Định nghĩa này rất rộng bao gồm một loạt các nhà cung cấp có thay đổi
trong cấu trúc tổ chức tín dụng và tính chất pháp lý của họ. Tuy nhiên tất cả các
TCTCVM có đặc điểm chung là đều cung cấp dịch vụ tài chính cho khách hàng là
những người nghèo. Do đó, mức rủi ro của họ cao hơn so với các khách hàng ngân
hàng truyền thống. Trong thập niên 1970 và thập niên 1980, phong trào doanh
nghiệp siêu nhỏ dẫn đến sự xuất hiện của các tổ chức phi chính phủ (Non
Government Organizations - NGOs) cung cấp các khoản vay nhỏ cho người nghèo.
Ngày nay các TCTCVM đã phát triễn khá rộng và đa dạng về hình thức cũng như
tính chất sỡ hữu như đã nói ở trên, bao gồm hợp tác xã, tổ chức phát triển cộng
đồng như các nhóm hổ tương và tín dụng công đoàn , các ngân hàng thương
Trang 3
mại và ngân hàng nhà nước, ngân hàng chính sách, các công ty bảo hiểm và công
ty tín dụng…
1.1.3.2. Các sản phẩm – dịch vụ của TCTCVM
Trước đây, khi người nghèo cần tiền họ thường nhờ tới các mối quan hệ xã
hội để tiếp cận những dịch vụ cho vay không chính thức và những khoản vay này
thường có chi phí cao và không đảm bảo. Ngoài ra người nghèo không thể tiếp cận
được các dịch vụ tài chính chính thức khác. Nhưng trong 30 năm trở lại đây, các
loại dịch vụ tài chính cung cấp cho người nghèo đã xuất hiện. Các TCTCVM đã
triển khai cung ứng các dịch vụ tài chính dành cho người nghèo. TCTCVM giúp
cho người nghèo tiếp cận với các dịch vụ tài chính cơ bản như cho vay, tiết
kiệm, dịch vụ chuyển tiền và bảo hiểm vi mô. Những người nghèo cũng cần nhiều
dịch vụ tài chính đa dạng cho hoạt động kinh doanh của họ, mua sắm tài sản, tiêu
dùng, và quản lý rủi ro.
Các TCTCVM liên tục gia tăng sản phẩm của họ và cải tiến phương
pháp và dịch vụ của họ. Những người nghèo đã chứng tỏ khả năng hoàn trả vốn vay
họ, và muốn tiếp cận các khoản vay sau đó. Các sản phẩm cung cấp các khoản
vay vốn lưu động cho doanh nghiệp nhỏ, cho vay với mục đích phục vụ cho giáo
dục (chủ yếu tập trung vào sinh viên và học sinh) và để trang trải các trường hợp
khẩn cấp …ngày càng được mở rộng.
Cùng với việc cung cấp các khoản vay thì dịch vụ chuyển tiền, các dịch vụ
ngân hàng, tiết kiệm và tư vấn rủi ro… trong TCVM là những dịch vụ giúp các
TCTCVM có thể tiếp cận với những người nghèo và giúp họ có được tiềm lực tài
chính ổn định và tốt nhất để tạo ra thu nhập ổn định và thoát khỏi cuộc sống nghèo
đói.
1.1.4. Quan điểm xưa và nay về tín dụng vi mô
1.1.4.1. Quan điểm trước đây
Trang 4
Theo quan điểm cũ, tín dụng vi mô là dịch vụ tài chính mang tính từ thiện
được tài trợ bởi chính phủ hay các tổ chức xã hội. Tuy nhiên, mặt trái của quan
điểm này dần dần bộc lộ. Chi phí cho hoạt động này là rất lớn; bên cạnh đó, tín
dụng vi mô mang tính chất từ thiện… đã dẫn tới suy nghĩ lệch lạc cho rằng chỉ có
chính phủ mới là người tham gia hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực này. Theo đó,
người nghèo bị đánh giá tiêu cực như: họ không có trình độ học vấn, không biết
cách sử dụng tài chính một cách hợp lý, và thậm chí có luồng tư tưởng cho rằng dù
trợ giúp đến đâu họ mãi mãi vẫn là người nghèo.
Những nhận định sai lệch trên làm tín dụng vi mô trở thành hoạt động không
có khả năng sinh lời, kiềm hãm sự phát triển của ngành này cho đến khi có luồng
quan điểm mới thay thế.
1.1.4.2. Quan điểm hiện đại về TCVM
Hiện nay, trên thế giới xuất hiện một luồng quan điểm mới về tín dụng vi mô
với bản chất có những khác biệt nổi bật sau :
Thứ nhất, dân số thế giới ngày càng tăng nhanh chóng cùng với sự phát triển
kinh tế không đồng đều giữa các khu vực, người dân rơi vào tình trạng nghèo đã đạt
tới đơn vị tỷ. Không có tổ chức nào, ngành nào, thậm chí là chính phủ có thể giải
quyết triệt để vấn đề này. Bản thân họ phải tự tìm đường để cải thiện cuộc sống bản
thân.
Thứ hai, hầu hết người nghèo đều có mong muốn vượt khó. Nếu có điều kiện
kiếm ra tiền một cách hợp pháp, họ không chỉ giúp bản thân mình vươn lên mà còn
thúc đẩy xã hội phát triển. Những khoản vốn mà họ vay trước đây sẽ được trả lại đủ.
Tuy nhiên vẫn còn tâm lý trốn tránh trách nhiệm trả nợ nhưng vẫn có cách kiểm
soát điều này.
Thứ ba, các TCTCVM bây giờ không còn như là một tổ chức từ thiện nữa.
Nó sẽ đóng vai trò là trung gian tài chính cung cấp vốn cho người nghèo. Do đó, các
tổ chức này sẽ chuyển sang hoạt động như tổ chức kiếm lợi nhuận. . Ngoài ra tín
Trang 5
dụng vi mô nên là tư nhân, tránh sử dụng trợ giá của nhà nước để không sa vào họat
động kém hiệu quả do tham nhũng, cho vay nhầm đối tượng để hưởng chênh lệch
lãi suất.
1.2. Mô hình TCVM Ngân hàng Grameen – Bangladesh
1.2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Grameen
Ngân hàng Grameen
2
thành lập bởi Giáo sư Muhammad Yunus vào năm
1976. Với mục đích là hỗ trợ người nghèo vay vốn mà không cần điều kiện đảm
bảo. Ngân hàng bắt đầu với một dự án nghiên cứu của Yunus và dự án kinh tế nông
thông tại trường đại học Chittagong, Bangladesh để kiểm tra phương pháp của ông
trong việc cho vay tín dụng và các dịch vụ ngân hàng cho người nghèo nông thôn.
Vào năm 1976, làng Jobra và các làng quê khác xung quanh trường đại học
Chittagong trở thành khu vực