Đề tài Kỹ thuật an toàn trong lưu trữ chất thải nguy hại

Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội hiện nay, đô thị hóa công nghiệp hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ và đi cùng với tốc độ phát triển kinh tế và tiến bộ khoa học kỹ thuật thì mặt trái của nó là nhiều vấn đề môi trường bức xúc đã nảy sinh liên quan đến các hoạt động dân sinh, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và các ảnh hưởng tương quan giữa chúng đang cần có sự nghiên cứu giải quyết hợp lý nhằm hướng tới pháp triển bền vững. Trong các vấn đề về môi trường, chất thải rắn nguy hại là một vấn đề nghiêm trọng, là vấn đề mà các nhà môi trường học và các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu , thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận. Lượng chất thải nguy hại phát sinh tại ngày càng đa dạng và số lượng không ngừng tăng lên . Đó là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng xấu đến cảnh quan đô thị và sức khoẻ cộng đồng. Nếu chúng ta không quan tâm tới vấn đề này đúng mức thì sẽ là mối đe doạ đến tốc độ phát triển trong tương lai. Với khối lượng chất thải nguy hại ngày càng gia tăng như hiện nay nếu được đóng gói dán nhãn và lưu giữ một cách an toàn trong kho lưu trữ thì sẽ rất có ý nghĩa giảm bớt các sự cố gây nguy hiểm cho sức khỏe của con người và những ảnh hưởng xấu đến môi trường. Xuất phát từ vấn đề này thì nhóm chúng em đã đi nghiên cứu đề tài” Kỹ Thuật An Toàn Trong Lưu Trữ Chất Thải Nguy Hại “ từ đó đưa ra một số phương pháp nhằm giảm thiễu một cách hiệu quả nhất mức nguy hại của chất thải nguy hại

doc31 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1301 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kỹ thuật an toàn trong lưu trữ chất thải nguy hại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG MÔN: QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ CHẤT THẢI NGUY HẠI ĐỀ TÀI: Kỹ Thuật An Toàn Trong Lưu Trữ Chất Thải Nguy Hại Tp Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2011 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội hiện nay, đô thị hóa công nghiệp hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ và đi cùng với tốc độ phát triển kinh tế và tiến bộ khoa học kỹ thuật thì mặt trái của nó là nhiều vấn đề môi trường bức xúc đã nảy sinh liên quan đến các hoạt động dân sinh, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ… và các ảnh hưởng tương quan giữa chúng đang cần có sự nghiên cứu giải quyết hợp lý nhằm hướng tới pháp triển bền vững. Trong các vấn đề về môi trường, chất thải rắn nguy hại là một vấn đề nghiêm trọng, là vấn đề mà các nhà môi trường học và các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu , thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận. Lượng chất thải nguy hại phát sinh tại ngày càng đa dạng và số lượng không ngừng tăng lên . Đó là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng xấu đến cảnh quan đô thị và sức khoẻ cộng đồng. Nếu chúng ta không quan tâm tới vấn đề này đúng mức thì sẽ là mối đe doạ đến tốc độ phát triển trong tương lai. Với khối lượng chất thải nguy hại ngày càng gia tăng như hiện nay nếu được đóng gói dán nhãn và lưu giữ một cách an toàn trong kho lưu trữ thì sẽ rất có ý nghĩa giảm bớt các sự cố gây nguy hiểm cho sức khỏe của con người và những ảnh hưởng xấu đến môi trường. Xuất phát từ vấn đề này thì nhóm chúng em đã đi nghiên cứu đề tài” Kỹ Thuật An Toàn Trong Lưu Trữ Chất Thải Nguy Hại “ từ đó đưa ra một số phương pháp nhằm giảm thiễu một cách hiệu quả nhất mức nguy hại của chất thải nguy hại PHẦN NỘI DUNG Kỹ thuật thu gom, đóng gói chất thải nguy hại Thu gom và đóng gói Quá trình thu gom chất thải tại nguồn được thực hiện bởi chính các công nhân sản xuất trong một nhà máy. Tùy thuộc vào dây chuyền sản xuất và bố trí lao động mà mỗi nhà máy có thể có một phương thức vận hành khác nhau. Có thể thu gom theo từng ca, ngày hay tuần tùy thuộc vào bản chất của quá trình sản xuất. Việc thu gom bởi Công ty quản lý chất thải từ nhà máy đến khu xử lý sẽ được tiến hành theo thỏa thuận giữa nhà sản xuất và chủ thu gom xử lý. Việc đóng gói chất thải thường được thực hiện bởi chủ nguồn thải Yêu cầu về bao bì đóng gói Việc lựa chọn bao bì lưu giữ chất thải nguy hại cần chú ý 2 vấn đề quan trọng: sự tương thích hóa học và giá cả của vật liệu. Sự lựa chọn vật liệu phải được thực hiện một cách cẩn thận tùy theo từng ứng dụng cụ thể trong đó lưu ý đến sự thay đổi về hóa học, nhiệt độ lưu giữ và áp suất. Các yếu tố khác cần được cân nhắc như điều kiện áp suất thường, điều kiện khí hậu (đặc biệt chú ý đến khả năng bão, lụt, động đất…). Chất thải nguy hại cần phải đóng gói bằng bao bì có chất lượng tốt. Không có các dấu hiệu khả nghi nào cho thấy có khả năng bị lỗi kỹ thuật. Bao bì phải được đóng kín và ngăn ngừa rò rỉ khi vận chuyển. Không để chất thải nguy hại dính bên ngoài bao bì. Có thể tận dụng bao bì chứa nguyên liệu (mà nguyên liệu này sau khi dùng trong quá trình sản xuất sẽ trở thành chất thải) để làm thùng chứa, tuy nhiên dù dùng bao bì mới hay bao bì tận dụng thì khi đóng gói các chất thải nguy hại phải thỏa mãn các quy định sau: Bao bì chứa CTNH phải có chất lượng tốt Những bao bì phải được sản xuất và thử nghiệm trong một chương trình bảo đảm chất lượng được giám sát bởi các chuyên gia giỏi để chắc chắn chúng đạt yêu cầu. Mỗi bao bì phải được kiểm tra nhằm đảm bảo chắc chắn không bị mài mòn, nhiễm bẩn hay hư hại gì khác. Bao bì nào có biểu hiện giảm độ bền so với thiết kế cho phép thì không được sử dụng, nếu không phải sửa chữa, hiệu chỉnh để có thể chịu được các thử nghiệm theo quy định Về tính năng không bị ăn mòn, không tương tác hóa học với CTNH cần lưu giữ, chịu được áp suất, nhiệt độ trong những trường hợp lưu giữ đặc biệt. Bao bì mới, bao bì tái sử dụng hay bao bì đã được sửa chữa phục hồi đều phải thỏa mãn các yêu cầu thử nghiệm về tính năng (tính ăn mòn, tính chịu ma sát…) và về các chi tiết kỹ thuật (áp suất, nhiệt độ…) của bao bì được phép sử dụng. Bao bì (kể cả phụ tùng đi kèm như nắp, vòi, vật liệu bịt kín,…) tiếp xúc trực tiếp với chất thải nguy hại phải bền không tương tác hóa học hay tác động khác của 116 chất đó. Vật liệu làm bao bì không chứa thành phần có thể phản ứng với chất chứa bên trong tạo ra những sản phẩm nguy hiểm hay sản phẩm làm giảm độ bền của bao bì. Một số loại vật liệu plastic, có thể mềm, bị nứt gãy hay bị thấm do thay đổi nhiệt độ, do những phản ứng hóa học của vật chứa hay do việc sử dụng tác nhân lạnh, thì không được sử dụng. Những yêu cầu này đặc biệt áp dụng trong trường hợp ăn mòn, thẩm thấu, làm mềm hóa, gây lão hóa sớm và gây rạn nứt. Chất liệu phù hợp theo việc lưu chứa CTNH các dạng lỏng, rắn, có tính chất hóa học khác nhau.(các loại được sử dụng nhựa, thủy tinh, kim loại). Ví dụ : Axit thải, bazơ thải là CTNH có đặc tính ăn mòn, không thể lưu giữ chúng trong bao bì bằng kim loại. Nếu sử dụng bao bì bằng kim loại, theo thời gian kim loại sẽ bị ăn mòn, gây rạn nứt, rò rỉ và các axit, bazơ sẽ phân tán ra ngoài môi trường. Tuy nhiên cũng tùy theo nồng độ (đặc, loãng) của axit mà sử dụng bao bì bằng các loại nhựa thích hợp. Chú ý rằng các loại nhựa PP, PE chỉ dùng cho axit yếu không dùng để chứa các axit mạnh và đặc như H2SO4, HNO3, HF… Còn các vật liệu là gang thép, thép không gỉ không nên dùng lưu trữ các axít yếu, loãng. Do các tương tác hoá học, hóa chất ăn mòn dần chất liệu của bao bì dẫn đến lưu giữ sẽ không an toàn. Đối với các dạng dung môi, dầu nhớt thải có thể sử dụng bao bì lưu chứa đa dạng hơn: thường bằng nhựa, kim loại. Nhưng phải đảm bảo các yếu tố khác đảm bảo an toàn về độ kín, không rò rỉ, phù nề. Chất lỏng có mức nguy hiểm cao và trung bình chứa trong bao bì bằng thủy tinh hay gốm phải được đóng gói bằng vật liệu có khả năng hấp thụ chất lỏng đó. Trong trường hợp bao bì trong được bảo vệ tốt bảo đảm không xảy ra nứt vỡ hay rò rỉ ở điều kiện vận chuyển thông thường thì không cần lớp vật liệu hấp thụ này. Trường hợp cần vật liệu đệm mà bao bì bên ngoài không thấm chất lỏng thì phải có phương tiện chứa dạng nẹp chống rò rỉ, túi plastic hay các phương tiện chứa khác có hiệu quả tương đương. Thân và phần bao quanh bao bì phải có cấu trúc thích hợp để có thể chịu được rung động. Nắp chai, nút bần hay các bộ phận đóng kín dạng ma sát phải được giữ chặt, an toàn và hiệu quả bằng phương tiện chắc chắn. Bộ phận đóng nắp phải được thiết kế sao cho không xảy ra tình trạng đóng không kín hoàn toàn, đồng thời có thể dễ dàng kiểm tra độ kín. Đảm bảo về độ bền do ma sát khi vận chuyển, có nắp đậy kín, không bị rò rỉ. Bao bì bên trong phải được bao gói, giữ chặt hay lót đệm nhằm ngăn ngừa sự gãy vỡ hay rò rỉ và định vị chúng trong lớp bao bì bên ngoài. Vật liệu đệm phải không phản ứng với chất chứa bên trong lớp bao bì trong. Bất kì sự rò rỉ nào nếu có cũng không được làm giảm đáng kể tính chất bảo vệ của lớp đệm. Bản chất và độ dày của lớp bao ngoài phải thích hợp sao cho ma sát trong khi vận chuyển không gây ra nhiệt có thể làm thay đổi tính ổn định hóa học của chất chứa bên trong. Những kiện hàng chứa chất thải lỏng nguy hại (ngoại trừ chất thải lỏng dễ cháy)đựng trong các bao bì có dung tích nhỏ hơn 120 ml (4 Fl.oz) hoặc chất truyền nhiễm phải được sắp xếp sao cho phần nắp bao bì phải hướng lên phía trên và phải dùng nhãn chỉ hướng biểu thị thẳng đứng của bao bì. Kiện hàng cũng phải có đủ chỗ trống để dán nhãn và những dấu hiệu theo yêu cầu trong mục này và theo các luật định khác. Yêu cầu về kỹ thuật đóng gói: Bao bì, thùng, bồn chứa phải tuân thủ quy định của các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5507 : 2002  hoá chất nguy hiểm-qui phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển cụ thể như sau : Vật liệu, chủng loại, kết cấu và kiểm tra bao bì phải theo các quy định trong TCVN 6406 :1998 về sử dụng bao bì trong sản xuất-Yêu cầu chung về an toàn. Vật chứa, bao bì phải đảm bảo kín và chắc chắn. Bao bì khi dùng hết phải bảo quản riêng. Trường hợp khi dùng lại bao bì thì phải làm sạch bảo đảm không gây ảnh hưởng đến hóa chất đựng trong đó. Vật liệu kê, đậy phải được đánh dấu để phân biệt từng loại hoá chất, không được dùng lẫn lộn. Vật chứa, bao bì chứa đựng hoá chất nguy hiểm phải có nhãn hàng hoá ghi đầy đủ các nội dung của quy chế ghi nhãn hàng hoá.Các biểu trưng an toàn. Nhãn của hoá chất phải đảm bảo rõ, dễ đọc và không bị rách.Trường hợp nhãn bị mất không phân biệt được chất gì thì cần phân tích xác định rõ tên và thành phần chính của hoá chất và bổ sung nhãn mới trước khi đưa ra lưu thông hoặc đưa vào sử dụng. Bao bì, thùng, bồn chứa hoá chất nguy hiểm phải được các doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép sản xuất và được cơ quan do Bộ Công nghiệp chỉ định kiểm tra, xác nhận đạt yêu cầu về chất lượng. Đối với các loại thùng, bồn chứa hoá chất nguy hiểm được chế tạo tại nước ngoài, phải được kiểm định về chất lượng phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam. Bao bì, thùng, bồn chứa khi được sử dụng lại để chứa hoá chất nguy hiểm phải được kiểm tra, xử lý và phải có phiếu kiểm tra lưu lại trong thời gian ít nhất hai năm tại cơ sở. Hoá chất công nghiệp nguy hiểm phải được đóng gói trong các bao bì có chất lượng tốt. Chất lượng bao gói cần phải đủ vững chắc để có thể chịu được những va chạm và chấn động bình thường trong quá trình vận chuyển, chuyển tiếp hàng hoá giữa các phương tiện và xếp dỡ vào kho tàng bằng thủ công hoặc thiết bị cơ giới. Bao gói phải đảm bảo kết cấu đủ kín để đảm bảo không làm thất thoát hoá chất trong quá trình chuẩn bị vận chuyển hoặc khi vận chuyển với các tác động như rung lắc, tăng nhiệt độ, độ ẩm và áp suất. Phải có thông tin đầy đủ về tình trạng bao gói khi nhà sản xuất xuất xưởng hoá chất công nghiệp nguy hiểm. Phía bên ngoài bao gói phải đảm bảo sạch và không dính bất cứ hoá chất nguy hiểm nào. Những yêu cầu trên cần được áp dụng với tất cả các loại bao gói hoá chất nguy hiểm, kể cả các bao gói được tái chế hoặc sử dụng lại. Các phần của bao gói có tiếp xúc với hoá chất nguy hiểm phải đảm bảo : Không bị ảnh hưởng hay bị suy giảm chất lượng do tác động của hoá chất đóng gói bên trong. Không có các tác động nguy hiểm, tác động làm xúc tác hay phản ứng với các hoá chất nguy hiểm mà nó bao gói. Cho phép dùng lớp lót trơ thích hợp để làm lớp lót bảo vệ, cách ly bao gói với hoá chất công nghiệp nguy hiểm đóng gói bên trong. Khi đóng gói chất lỏng, cần để lại khoảng không gian cần thiết để đảm bảo bao gói không bị rò rỉ hay biến dạng xảy ra vì sự tăng thể tích của các chất lỏng được bao gói khi nhiệt độ tăng trong quá trình vận chuyển. Nếu việc đóng gói chất lỏng diễn ra ở 50oC, thì chỉ được phép nạp tối đa 98% thể tích chứa nước của đơn vị bao gói. Khi đóng gói chất lỏng ở nhiệt độ 15oC, mức độ nạp chất lỏng vào đơn vị bao gói cần tính toán theo bảng sau: Nhiệt độ sôi (Độ C) 60 ³60<100 ³100<200 ³200<300 ³300 Mức độ nạp (Phần trăm thể tích bình chứa) 0 92 94 96 98 Các lớp bao gói bên trong khi hoá chất được đóng gói hai lớp phải đảm bảo sao cho trong điều kiện vận chuyển bình thường, chúng không thể bị vỡ, đâm thủng hoặc dò rỉ các chất được bao gói ra lớp bao gói bên ngoài Các loại bao gói bên trong thuộc dạng dễ bị vỡ hoặc đâm thủng như các loại thuỷ tinh, sành sứ hoặc một số loại nhựa nhất định… cần phải được chèn cố định với lớp bao gói ngoài bằng các vật liệu chèn, đệm giảm chấn động thích hợp có tính trơ đối với hoá chất công nghiệp nguy hiểm được bao gói. Các hoá chất nguy hiểm không được bao gói cùng nhau trong cùng một lớp bao gói ngoài hoặc trong một khoang vận chuyển lớn, khi các hoá chất này có thể phản ứng cùng với nhau và gây ra: Bùng cháy hoặc phát nhiệt lớn Phát nhiệt hoặc bùng cháy tạo hơi ngạt, ô xy hoá hay khí độc Tạo ra chất có tính ăn mòn mạnh Tạo ra các chất không bền. Độ kín của bao gói cho các chất dễ bay hơi phải đủ kín để đảm bảo trong quá trình vận chuyển mức chất lỏng không xuống thấp dưới mức giới hạn Chất lỏng chỉ có thể đóng gói vào các bao gói có sức chịu đựng thích hợp với các áp suất từ phía bên trong sinh ra trong quá trình vận chuyển. Khi áp suất tạo ra do các khí chứa bên trong lớn, bao gói có thể trang bị bộ phận thoát khí, nếu các khí này không độc, không dễ cháy và khối lượng khí thoát ra không nhiều... Hệ thống thoát khí này cần phải thiết kế để không gây ra dò rỉ các chất được bao gói cũng như không cho phép các vật lạ xâm nhập vào bên trong trong quá trình vận chuyển bình thường Các bao gói hoá chất nguy hiểm được chế tạo mới hay tái chế, sử dụng lại phải đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật do các cơ quan nhà nước ban hành và định kỳ kiểm tra tại các cơ quan chức năng theo hướng dẫn taị các văn bản quy phạm an toàn liên quan Các loại thùng chứa, bao gói rỗng đã chứa đựng hàng nguy hiểm cần phải được quản lý như bao gói đang chứa hàng nguy hiểm Tất cả các bao gói dùng để chứa chất lỏng, khí nguy hiểm đều phải thử độ rò rỉ trước khi sử dụng Các bao gói chất rắn mà chất đó có khả năng đổi thành trạng thái lỏng do nhiệt độ cần phải được chế tạo để có thể chứa được chất được bao gói ở trạng thái lỏng. Bao gói các chất dạng hạt hay bột cần phải đủ kín để tránh rơi lọt hoặc cần có các lớp đệm lót kín Các chất có điểm chảy bằng hoặc thấp hơn 45oC được coi là các chất có khả năng thay đổi trạng thái thành chất lỏng Các hoá chất nguy hiểm có khả năng phản ứng với nhau không được chở chung trên cùng một phương tiện. Quy định cụ thể việc đóng gói một số hoá chất nguy hiểm trong công nghiệp Đóng gói các chất khí loại P1.0: Các chất khí hoá lỏng (trừ axetylen và khí đốt hoá lỏng) theo Tiêu chuẩn đóng gói TCVN 6714:2000 Đóng gói các chất khí loại P1.1: Các khí đốt hoá lỏng tuân thủ theo TCVN 6304:1997 Đóng gói axetylen hoà tan P1.2: tuân thủ theo TCVN 6871:2000, TCVN 5331-91 và TCVN 7052:2002 Khi đóng gói những chất nguy hiểm này cần thực hiện theo các yêu cầu cho trong bảng sau : Đóng kiện Khối lượng tối đa cho một kiện hàng (kg) Bao gói trong và vật liệu bao gói Bao gói ngoài và vật liệu bao gói Nhóm rất nguy hiểm Nhóm nguy hiểm Nhóm nguy hiểm thấp Thuỷ tinh 10 lít Nhựa 30 lít Kim loại 40 lít Thùngtròn Sắt Nhôm Kim loại khác Nhựa Gỗ dán Phíp Loạihộp Sắt Nhôm Gỗ tự nhiên Gỗ dán Gỗ tái chế Phíp Nhựa dẻo Nhựa cứng Phuy chứa Sắt Nhôm Nhựa 250 250 250 250 150 75 250 250 150 150 75 75 60 150 120 120 120 400 400 400 400 400 400 400 400 400 400 400 400 60 400 120 120 120 400 400 400 400 400 400 400 400 400 400 400 400 60 400 120 120 120 Đóng thùng đơn Dạng thùng tròn bằng vật liệu: Sắt Nhôm Kim loại Nhựa Dạng phuy bằng vật liệu: Sắt Nhôm Nhựa - Thùng chứa với bao gói trong là chai nhựa, bao gói ngoài là kim loại. - Thùng chứa với bao gói trong là chai nhựa, bao gói ngoài là kim loại, gỗ, gỗ dán hoặc gỗ ép. - Thùng chứa với bao gói trong là chai thủy tinh, bao gói ngoài là kim loại, gỗ, gỗ dán hoặc gỗ ép, nhựa cứng hoặc nhựa dẻo 250 250 250 250 60 60 60 250 120 60 450 450 450 450 60 60 60 2501 120 60 450 450 450 450 60 60 60 250 120 60 Khi đóng gói cần thực hiện theo các yêu cầu sau: Đóng kiện: Bao gói trong là thuỷ tinh với lớp đệm trơ được đóng gói trong các kiện dạng thùng, dạng hộp với vật liệu là sắt, nhôm, kim loại khác, nhựa, gỗ dán, gỗ tự nhiên, gỗ tái chế và gỗ ép. Khối lượng tối đa của kiện hàng không quá 50 kilôgam. Mỗi bình chứa bên trong kiện có thể tích không quá 1 lít. Khi đóng gói hoá chất nguy hiểm chiếm không quá 90% thể tích Đóng kiện: Bao gói trong là kim loại với lớp đệm trơ được đóng gói trong các kiện dạng thùng, dạng hộp với vật liệu là sắt, nhôm, kim loại khác, nhựa, gỗ dán, gỗ tự nhiên, gỗ tái chế và gỗ ép. Khối lượng tối đa của kiện hàng không quá 75 kilôgam. Mỗi bình chứa bên trong kiện có thể tích không quá 5 lít. Khi đóng gói hoá chất nguy hiểm chiếm không quá 90% thể tích. Các nút, lắp đậy phải bảo đảm không bị nới lỏng, bung do rung lắc trong quá trình vận chuyển Đóng thùng bằng thép, nhôm, kim loại khác hoặc nhựa, đóng thùng hai lớp nhựa - kim loại phải đảm bảo các yêu cầu sau: Thử áp lực với áp suất tối thiểu 0,3 Mpa Thử độ rò rỉ với áp lực 30Kpa Nắp đậy có thiết kế để đảm bảo: chắc chắn, không bị long, rời do rung lắc trong quá trình vận chuyển; có khoá niêm phong. Các loại chai, bình nén được thử với áp lực 1 MPa và tuân thủ các yêu cầu như đối với chai khí dạng P1.0; có bộ phận bảo vệ van nạp, xả Chai thép, bình hoặc thùng chứa kim loại thử áp lực 1 MPa định kỳ 5 năm một lần, lượng hoá chất được đóng gói chiếm không quá 90% (nếu nhiệt độ đảm bảo không bao giờ vượt quá 50oC có thể nạp đến 95% thể tích). Bộ phận van được bảo vệ bằng nắp đậy hoặc khung thép và toàn bộ được bảo quản trong lớp bảo quản ngoài làm bằng gỗ, gỗ ép hoặc nhựa cứng Trong trường hợp đóng kiện Kết hợp giữa lớp bao gói trong trơ bằng thuỷ tinh, kim loại hoặc nhựa được lót, đệm và có chứa chất trơ có thể hấp thụ toàn bộ hoá chất bên trong Bao gói bên trong - 10 kg (thuỷ tinh) - 15 kg (kim loại hoặc nhựa) Tổng khối lượng -125 kg - 125 kg Thùng thép với dung tích tối đa 250 lít Đóng gói bằng hai lớp vật liệu bên trong là nhựa, thùng chứa bên ngoài bằng nhôm - Dung tích tối đa 250 lít Khi đóng gói cần thực hiện theo các yêu cầu sau: Đóng kiện Tổng khối lượng (kg) 1) Bình thuỷ tinh - Thể tích tối đa 5 lít - Bao gói ngoài là các dạng thùng hoặc hộp bằng thép, nhôm, kim loại khác, nhựa cứng, gỗ dán, gỗ ép hoặc gỗ tái chế. 2) Bình nhựa - Thể tích tối đa 30 lít - Bao gói ngoài là các dạng thùng hoặc hộp bằng thép, nhôm, kim loại khác, nhựa cứng, gỗ dán, gỗ ép hoặc gỗ tái chế. 3) Bình kim loại - Thể tích tối đa 40 lít - Bao gói ngoài là các dạng thùng  hoặc hộp gỗ ép hoặc gỗ dán. 4) Bình kim loại - Thể tích tối đa 40 lít - Bao gói ngoài là các dạng thùng hoặc hộp bằng thép, nhôm, kim loại khác,  gỗ dán hoặc nhựa 75 75 125 125 Đóng gói dạng đơn lẻ Dung tích tối đa (lít) Dạng thùng bằng vật liệu: Sắt Nhôm Kimloại Nhựa Dạng phuy bằng vật liệu Sắt Nhôm Nhựa Bao gói hỗn hợp - Bao gói trong là chai nhựa, bao gói ngoài là thép hoặc nhôm. - Bao gói trong là chai nhựa, bao gói ngoài là phíp, nhựa, gỗ, gỗ dán hoặc gỗ ép. - Bao gói trong là chai thủy tinh, bao gói ngoài là kim loại, gỗ, gỗ dán hoặc gỗ ép, nhựa cứng hoặc nhựa dẻo 250 250 250 250 60 60 60 250 l 125 l 60 l Khi đóng gói cần thực hiện theo các yêu cầu sau: Bình thép với nắp kín có thể tích không quá 2,5 lít; Đóng kiện theo các điều kiện sau đây Bao chứa bên trong bằng thủy tinh, kim loại hoặc nhựa cứng có khả năng chứa tối đa 15 kilôgam Có đủ vật liệu chèn, đệm để tránh vỡ hỏng bao gói Cả bao gói trong và bao gói ngoài có lớp lót hoặc túi có khả năng chống rò rỉ cao bao kín toàn bộ vật liệu chứa bên trong để phòng tránh dò rỉ của hoá chất nguy hiểm được bao gói Quy định về dán nhãn và kỹ thuật dán nhãn chất thải nguy hại: Dán nhãn sử dụng biện báo nguy hiểm Việc dán nhãn trên các thùng chứa và sử dụng biển báo trên phương tiện vận chuyển có ý nghĩa rất quan trọng. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp tránh được các sự cố trong quá trình bốc dỡ, sắp xếp chất thải trong kho lưu giữ, vận chuyển và giúp cho việc lựa chọn biện pháp ứng cứu thích hợp khi có sự cố xảy ra. Việc dán nhãn CTNH là trách nhiệm của chủ nguồn thải CTNH. Các thiết bị, bao bì được sử dụng để chứa, lưu giữ, vận chuyển CTNH phải được dán nhãn hiệu cảnh báo có chữ “Chất thải nguy hại”. CTNH phải được làm rõ thuộc loại CTNH nào. Phần quan trọng của việc dán nhãn cảnh báo CTNH là thời gian bắt đầu tích luỹ, chứa CTNH. Về nguyên tắc, chủ nguồn thải CTNH không được phép lưu giữ CTNH quá 06 tháng, nếu chưa được phép. Do đó việc ghi ngày bắt đầu lưu giữ CTNH được sử dụng để xác định và kiểm soát quá trình lưu giữ có đúng quy định không. Một số dấu hiệu, cảnh báo, phòng ngừa theo quy định đối với việc lưu trữ CTNH. Nhãn CTNH gồm các thông tin sau: Tên CTNH, mã CTNH; Tên và địa chỉ của chủ nguồn thải; Các tính chất nguy hại hoặc nguy cơ do chất thải có thể gây