Trong một khoảng thời gian trước đây, vấn đề xử lý nước dừa thải ra từ các nhà máy nạo sấy cơm dừa là rất đáng quan tâm, nó là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường trầm trọng. Việc tận thu nước dừa già vào trong công nghiệp sản xuất thạch dừa là một biện pháp rất tốt để cải thiện môi trường và nâng cao giá trị sử dụng của dừa
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 21 trang
21 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 3702 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kỹ thuật sản xuất thạch dừa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THẠCH DỪA GVHD: PGS-TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
Trang 1 
MỤC LỤC 
MỤC LỤC ................................................................................................................. 1 
I. GIỚI THIỆU .......................................................................................................... 2 
II. NGUYÊN LIỆU ................................................................................................... 2 
1. Nước dừa ............................................................................................................... 2 
2. Giống VSV trong sản xuất thạch dừa ................................................................... 4 
III. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ .............................................................................. 7 
1. Sơ đồ khối ............................................................................................................. 7 
2. Thuyết minh quy trình........................................................................................... 8 
IV. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH LÊN MEN ...................... 15 
1. Ảnh hưởng của hàm lượng nước dừa trong môi trường lên men ....................... 15 
2. Ảnh hưởng của nguồn Nitơ ................................................................................. 16 
3. Ảnh hưởng của nguồn Carbon ............................................................................ 17 
4. Ảnh hưởng của nồng độ chất khô ....................................................................... 17 
5. Ảnh hưởng của pH .............................................................................................. 17 
6. Ảnh hưởng của nhiệt độ ...................................................................................... 18 
IV. ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM LÊN MEN .............................................................. 19 
1. Mô tả sản phNm ................................................................................................... 19 
2. Chỉ tiêu chất lượng sản phNm.............................................................................. 19 
V. ỨNG DỤNG ...................................................................................................... 20 
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 21 
THẠCH DỪA GVHD: PGS-TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
Trang 2 
I. GIỚI THIỆU 
Trong một khoảng thời gian trước đây, vấn đề 
xử lý nước dừa thải ra từ các nhà máy nạo sấy 
cơm dừa là rất đáng quan tâm, nó là một trong 
những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường trầm 
trọng. Việc tận thu nước dừa già vào trong công 
nghiệp sản xuất thạch dừa là một biện pháp rất tốt 
để cải thiện môi trường và nâng cao giá trị sử 
dụng của dừa. 
Thạch dừa (Nata de coco): là sản phNm ngoại 
bào của quá trình trao đổi chất của vi khuNn 
Acetobacter xylinum, mà thành phần chính của nó 
chủ yếu là cellulose nên không có giá trị về mặt 
dinh dưỡng nhưng lại có đặc tính kích thích nhu động ruột giúp cho quá trình tiêu 
hoá và hấp thu dinh dưỡng được tốt hơn. Đây là một sản phNm thực phNm có nguồn 
gốc từ Philippines có màu trắng trong như thạch agar, dẻo và dai chắc. Chế phNm 
này còn có tác dụng phòng ngừa bệnh ung thư và có thể giữ cho làn da được mịn 
màng. 
Sản xuất thạch dừa là quá trình lên men bề mặt do vi khuNn Acetobacter xylinum 
tạo váng trên bề mặt môi trường nước dừa già. 
II. NGUYÊN LIỆU 
1. Nước dừa (coconut water): 
a. Thành phần: 
Nằm trong khoang bên trong quả dừa có chứa các thành phần như đường, đạm, 
chất chống ôxi hóa, các vitamin và khoáng chất, chúng là nguồn cung cấp và tạo ra 
cân bằng điện giải đẳng trương tốt cũng như là nguồn thực phNm bổ dưỡng. Trung 
bình một trái dừa có chứa 300ml nước, chiếm khoảng 22% trọng lượng trái dừa. 
Đường: trong nước dừa non ban đầu chủ yếu đường tồn tại ở dạng glucose và 
fructose. Trong những tháng đầu của quá trình trưởng thành, lượng đường sẽ tăng từ 
1.5% lên khoảng 5 – 5.5%, đường glucose và fructose giảm dần và hàm lượng 
đường saccharose ngày càng tăng lên. Trong nước dừa già có các loại đường khử 
(glucose và fructose) và đường không khử (saccharose). Ở nước dừa già thì đường 
saccharose chiếm khoảng 90% tồng lượng đường. 
Hàm lượng đường tổng trong nước dừa già chỉ khoảng 4%, do đó cần cung cấp 
nguồn carbon trong quá trình lên men. 
Trong đó A. xylinum có khả năng sử dụng cơ chất là cả 3 loại đường trên để tạo 
thành cấu trúc thạch cho sản phNm. 
Hợp chất chứa nitơ: protein chiếm khoảng 0.1%, acid amin có hàm lượng nhỏ, 
không cân đối nên không đủ lượng nguồn nitơ cho A. xylinum sử dụng, do đó trong 
quá trình lên men phải cung cấp thêm nguồn Nitơ cho vi khuNn. 
THẠCH DỪA GVHD: PGS-TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
Trang 3 
Vitamin: trong nước dừa già thì vitamin nhóm B có mặt khá đầy đủ nhưng hàm 
lượng rất nhỏ, một số tồn tại ở dạng vết, tuy nhiên cũng đủ để cung cấp cho vi sinh 
vật hoạt động. 
Khoáng: nước dừa giàu khoáng chất, có hầu hết các chất khoáng cần thiết cho 
cơ thể. Hàm lượng kali và magiê tương tự dịch tế bào của người nên thường được 
dùng cho bệnh nhân tiêu chảy. Tổ chức Y tế Thế giới khuyến khích cho trẻ em tiêu 
chảy uống nước dừa pha muối. 
Nước quả dừa còn non được các nhà khoa học gọi là “nước khoáng thực vật” vì 
chứa nhiều vi lượng khoáng cần thiết cho cơ thể và đường ở dạng dễ tiêu hóa, lượng 
vitamin C đủ cho yêu cầu 1 ngày, cùng các loại vitamin B như axit folic. Nước dừa 
được dùng làm dịch truyền trong nhiều cuộc chiến tranh. 
Bảng 2: Bảng so sánh thành phần hóa học của nước dừa già và nước dừa non 
(Nguồn: Satyavati Krishnankutty - 1987) 
 Nước dừa 
già 
Nước dừa 
non 
 Nước dừa 
già 
Nước dừa 
non 
Chất khô (%) 5.4 6.5 K (mg%) 247.0 290.0 
Đường khử (%) 0.2 4.4 Na (mg%) 48.0 42.0 
Khoáng (%) 0.5 0.6 Mg (mg%) 15.0 10.0 
Protein (%) 0.1 0.01 P (mg%) 6.3 9.2 
Chất béo (%) 0.1 0.01 Fe (mg%) 79.0 106.0 
Acid (mg %) 60.0 120.0 Cu (mg%) 26.0 26.0 
pH 5.2 4.5 
Bảng 3: Hàm lượng các vitamin có trong nước dừa (mg/l) 
(Nguồn: The Wealth of India – 1950) 
STT Vitamin Hàm lượng STT Vitamin Hàm lượng 
1 Acid ascorbic 0.0022 – 0.0037 5 Acid folic 0.003 
2 Panthothenic 0.52 6 Riboflavin < 0.001 
3 Acid nicotinic 0.64 7 Biotin 0.02 
4 Thiamin Vết 8 Pyridoxine Vết 
THẠCH DỪA GVHD: PGS-TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
Trang 4 
Bảng 4: Hàm lượng acid amin có trong nước dừa. (% khối lượng/protein tổng) 
(Nguồn: Pradera et al – 1942) 
STT Acid amin Hàm lượng STT Acid amin Hàm lượng 
1 Glutamic acid 9.76 – 14.5 7 Tyrosine 2.83 – 3 
2 Arginine 10.75 8 Alanine 2.41 
3 Leucine 1.95 - 4.18 9 Histidine 1.95 - 2.05 
4 Lysine 1.95 - 4.57 10 Phenylalanine 1.23 
5 Proline 1.21 - 4.12 11 Senine 0.59 - 0.91 
6 Aspartic acid 3.6 12 Cystein 0.97 - 1.17 
b. Tính chất công nghệ 
Ở nước ta hiện nay có rất nhiều vùng trồng dừa với sản lượng rất lớn, các nhà 
máy nạo sấy cơm dừa cùng với đó mà ngày càng gia tăng về sản lượng, nguồn phế 
liệu cũng theo đó mà tăng lên đáng kể. Vấn đề được đặt ra với các nhà quản lý 
doanh nghiệp là vấn đề xử lý nguồn nước dừa thải ra. Vì vậy, tận thu nguồn phế liệu 
của các nhà máy đó vào việc sản xuất thạch dừa là một ứng dụng rất thực tế và 
mang tính kinh tế đối với họ. 
Không chỉ vấn đề kinh tế mà cả vấn đề ô nhiễm môi trường do nước dừa già 
được thải ra cũng đã được giải quyết một cách triệt để. 
c. Tiêu chun lựa chọn nguyên liệu: 
Vì nước dừa già là phế phNm của các nhà máy nạo sấy cơm dừa, do đó trong quá 
trình vận chuyển nước dừa từ xưởng sản xuất đến xưởng chế biến thạch dừa ngoài 
việc phải đảm bảo vấn đề vi sinh, ta cần chú ý đến các tiêu chuNn sau: 
- Nước dừa sử dụng trong công nghệ sản xuất thạch dừa phải là nước dừa già 
(khoảng 11 tháng tuổi), vì khi đó hàm lượng đường trong nước dừa sẽ là lớn nhất. 
- Nước dừa trong, không có mùi hay màu lạ. 
2. Giống VSV trong sản xuất thạch dừa: 
Chủng Acetobacter xylinum có nguồn từ Philippine. Acetobacter xylinum thuộc 
nhóm vi khuNn acetic. Theo hệ thống phân loại của nhà khoa học Bergey thì 
Acetobacter xylinum thuộc: lớp Schizommycetes, bộ Pseudomonadales, họ 
Pseudomonadieae. 
THẠCH DỪA GVHD: PGS-TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
Trang 5 
a. Hình thái: 
- A. xylinum là loại vi khuNn hình que 
dài khoảng 2µm. 
- Đứng riêng lẽ hoặc xếp thành chuỗi 
- Không di động 
- Gram (-) 
- Vỏ nhầy được cấu tạo bởi cellulose 
b. Tính chất sinh lí, sinh hoá: 
- Có khả năng tạo váng cellulose khá dày 
- A. xylinum sinh trưởng ở pH < 5. to = 28 -32oC và 
có thể tích luỹ 4.5% acid acetic. Acid acetic là sản 
phNm sinh ra trong quá trình hoạt động của A. xylinum, 
nhưng khi lượng acid tích lũy quá cao thì sẽ ức chế 
chúng. 
- A. xylinum hấp thụ đường glucose từ môi trường 
nuôi cấy. Trong tế bào vi khuNn, glucose này sẽ kết hợp với acid béo tạo thành một 
tiền chất nằm trên màng tế bào. Kế đó nó được thoát ra ngoài tế bào cùng với một 
enzyme. Enzyme này có thể polyme hoá glucose thành cellulose. 
- Acetobacter xylinum sống thích hợp ở nhiệt độ 28-32oC. Ở nhiệt độ này quá 
trình hình thành các sản phNm trong đó có thạch dừa là tốt nhất. 
- Một số đặc điểm khác: (bảng dưới) 
Bảng 5: Đặc điểm sinh hoá của A. xylinum 
STT Ðặc điểm sinh hóa của A. xylinum Hiện tượng Kết 
quả 
1 Oxy hóa ethanol thành acid acetic Acid acetic tạo ra sẽ kết hợp với 
CaCO3 làm vòng sáng rộng hơn và 
tạo lớp cặn đục rõ 
+ 
2 Catalase Sủi bọt khí + 
3 Sinh trưởng trên môi trường Hoyer Sinh khối không phát triển - 
4 Chuyển hóa glucose thành acid Vòng sáng xung quanh khuNn lạc + 
5 Chuyển hóa glycerol thành 
dihydroxyaceton 
Vòng CuO xuất hiện xung quanh 
khuNn lạc 
+ 
6 Kiểm tra khả năng sinh sắc tố nâu Không thấy sắc tố nâu - 
7 Kiểm tra tổng hợp cellulose Váng vi khuNn xuất hiện màu lam + 
THẠCH DỪA GVHD: PGS-TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
Trang 6 
c. Tiêu chí chọn giống: 
 Môi trường nuôi cấy: 
+ A. xylinum có thể được nuôi cấy trên nhiều môi trường khác nhau nhưng phát 
triển tốt nhất trên 2 loại môi trường mật rỉ đường và nước mía. 
+ Dưới đây là một số môi trường tiêu biểu có khả năng ứng dụng cao do phù hợp 
với điều kiện và hoàn cảnh ở Việt Nam [2]: 
1. Môi trường rỉ đường để sản xuất BC 
 Rỉ đường: 40g 
 Cao bắp: 20g 
 (NH4)2SO4: 8g 
 (NH4)2HPO4: 2g 
 Acid acetic: 5ml 
 Nước cất: 1000ml 
2. Môi trường nước dừa già (MT5) 
 Acid acetic: 5ml 
 (NH4)2SO4: 8g 
 (NH4)2HPO4: 2g 
 Saccharose: 20g 
 Nước dừa già: 1000ml 
3. Môi trường nước cốt dừa 
 Tỉ lệ cơm dừa/nước (g/ml): 1/10 
 (NH4)2SO4 (%): 0.6 
 (NH4)2HPO4 (%): 0.6 
 Saccharose (%): 6 
4. Môi trường nước mía để sản xuất 
BC 
 Nước mía ép: 100ml 
 Cao bắp: 2g 
 (NH4)2SO4: 8g 
 (NH4)2HPO4: 2g 
 Acid acetic: 5ml 
 Nước cất: 900ml 
5. Môi trường nước ép dứa 1 
 Tỉ lệ dứa/nước (g/ml): 1/10 
 (NH4)2SO4 (%): 0.8 
 (NH4)2HPO4 (%): 0.6 
 Saccharose (%): 2 
6. Môi trường nước ép dứa 2 
 Tỉ lệ dứa/nước (g/ml) : 3/10 
 (NH4)2SO4 (%): 0.8 
 (NH4)2HPO4 (%): 0.6 
 Saccharose (%): 6 
 Khả năng tạo sản phm: 
+ Tạo màng cellulose dai và chắc về mọi phía trên bề mặt môi trường 
+ Tạo sản phNm có hàm Nm cao (có thể lên đến 99%) 
+ Có khả năng lên men nhiều loại đường khác nhau để tạo sản phNm: glucose , 
saccharose, lactose, maltose, dextrin và galactose….. 
 Khả năng sinh trưởng: 
+ Khả năng cạnh tranh và ức chế vi sinh vật tạp nhiễm cao 
 Các tính chất khác: 
+ Tính ổn định của hoạt tính trao đổi chất: ít bị thoái hóa 
+ Khả năng sinh tổng hợp độc tố : không có khả năng sinh độc tố 
+ Khả năng thích nghi: tốt, chịu được môi trường có nồng độ chất khô cao (nồng 
độ chất khô thích hợp cho quá trình hình thành dừa là 11.5 - 120Bal), khoảng nhiệt độ 
và pH để lên men tạo sản phNm rộng (t = 20 - 320C, pH = 3.5- 6.5) 
+ Tỉ lệ hàm lượng của các sản phNm trao đổi chất: chỉ quan tâm tới hàm lượng 
cellulose, không quan tâm đến các sản phNm khác. Do đó mà ta cần chọn giống có khả 
năng tạo cellulose với hàm lượng lớn. 
THẠCH DỪA GVHD: PGS-TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
Trang 7 
III. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 
1. Sơ đồ khối 
Nước dừa già 
Bổ sung dinh dưỡng 
Tiệt trùng (121oC, 20ph) 
Lọc 
Làm nguội 
Chỉnh pH 
Lên men (10-12 ngày) 
Tách khối cellulose 
Cắt nhỏ 
Ngâm trong Na2C03 
(3.5%, 15ph) 
Xả nước lạnh 
Đun sôi 
Để ráo 
Ngâm đường 20% 
Gia nhiệt nhẹ 
Để nguội 
Bổ sung syrup, 
hương trái cây 
Đóng gói 
Thanh trùng 
Dán nhãn 
Nhân giống 
Đun sôi 
Thanh trùng 
Giống A. xylinum 
(NH4)2SO4 
(NH4)2HPO4 
Saccharose 
Acid acetic 40% 
Cặn 
Thạch dừa 
THẠCH DỪA GVHD: PGS-TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
Trang 8 
2. Thuyết minh quy trình: 
a. Quá trình lọc: 
- Mục đích: tách phần lớn các tạp chất thô còn nằm trong nước dừa sau khi được 
chuyển tới nơi sản xuất thạch dừa. Quá trình này nhằm mục đích chuNn bị cho các quá 
trình tiếp theo. 
Nước dừa sau khi thu hoạch không thật sự tinh khiết mà vướng phài nhiều tạp chất 
thô như xơ dừa, cơm dừa. Quá trình lên men của Acetobacter xylinum chủ yếu biến đổi 
từ đường glucose thành cellulose nên việc xuất hiện các thành phần khác cũng gây khó 
khăn cho quá trình lên men, nguy cơ nhiễm khuNn sẽ rất cao. Quy trình lọc tách các 
tạp chất thô chuNn bị cho quy trình lên men sau này. 
- Biến đổi: trong quá trình lọc chỉ xảy ra các 
biến đổi về vật lý: sự thay đổi tỷ trọng do có sự 
tách pha rắn khỏi pha lỏng và dịch lọc trong hơn. 
- Nguyên tắc: dùng áp suất để đNy dung dịch 
qua màng lọc, phần cặn sẽ bị màng lọc ngăn lại, 
phần nước dừa sẽ đi qua được màng lọc và được 
gọi là dịch lọc. Phần dịch lọc này sau đó sẽ được 
dẫn đến thiết bị thanh trùng. 
- Thiết bị: Nước dừa thu nhận về lẫn các tạp 
chất phần lớn là xơ dừa và mạc dừa, việc lọc các 
thành phần này không quá phức tạp nên không cần 
đầu tư thiết bị hiện đại, chỉ cần thiết bị thùng chứa 
lớn, có lớp lưới lọc chắc chắn và các lỗ lọc đủ nhỏ 
để ngăn tạp chất là được. 
- Phương pháp: Bơm nước dừa vào bồn lọc bằng cửa đỉnh và tháo dịch lọc ra 
bằng cửa đáy. Quá trình có thể thực hiện liên tục hoặc gián đoạn tùy thuộc vào quy mô 
sản xuất. 
b. Quá trình bổ sung dinh dưỡng: 
- Mục đích: bổ sung nguồn nitơ, cacbon, cung cấp dinh dưỡng cho vi sinh vật 
phát triển và sinh tổng hợp sản phNm. 
- Thiết bị: bình chứa và thiết bị rót thông thường. 
- Phương pháp: bổ sung chất dinh dưỡng gồm (NH4)2SO4, (NH4)2HPO4 và 
Saccharose với tỷ lệ thành phần như trong môi trường MT5 vào phối trộn với dịch lọc 
trong thiết bị tiệt trùng. 
c. Quá trình tiệt trùng – làm nguội: 
- Mục đích: 
+ Tiệt trùng: 
Tiêu diệt hệ vi sinh vật gây bệnh trong thực phNm, các vi sinh vật khác và vô hoạt 
các enzyme có trong dung dịch, chuNn bị cho quá trình lên men. 
Tạo điều kiện hòa tan tốt chất dinh dưỡng vào dịch lọc. 
THẠCH DỪA GVHD: PGS-TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
Trang 9 
+ Làm nguội: đưa dung dịch nước dừa về nhiệt độ thích hợp cho Acetobacter 
xylinum phát triển (28-32°C). 
- Biến đổi: 
+ Hóa học: quá trình tiệt trùng sẽ làm biến đổi một số thành phần hóa học của 
nước dừa, ví dụ như mất một số vitamin. 
+ Sinh học: vô hoạt enzyme và tiêu diệt vi sinh vật. 
- Thiết bị: thiết bị gia nhiệt (vỏ áo,...) 
d. Quá trình chỉnh pH: 
- Mục đích: 
+ Đưa pH môi trường về pH thích hợp cho Acetobacter xylinum phát triển vì 
Acetobacter xylinum phát triển ở pH acid (pH = 3.5 - 4.5). 
+ Sát trùng môi trường: vì trong khoảng pH này, một số vi sinh vật hoại sinh 
không phát triển được . 
- Thiết bị: thiết bị rót thông thường. 
- Phương pháp: ứng với mỗi lượng môi trường, lượng acid cần cho đã được tính 
toán sẵn. Sau khi cho acid, có thể kiểm tra điều chỉnh pH bằng phương pháp lấy mẫu 
đem thử hoặc sử dụng đầu dò pH. 
e. Quá trình lên men: 
- Mục đích: thu nhận sản phNm trao đổi chất bậc 1 mà sản phNm cần thu nhận 
chính là cellulose của Acetobacter xylinum – đây là mục đích chính của quy trình trong 
công nghệ lên men thạch dừa. 
- Biến đổi: 
+ Sinh học: sự gia tăng số lượng tế bào vi khuNn trong giai đoạn đầu và quá trình 
trao đổi chất nhằm tạo sản phNm ngoại bào của vi khuNn. 
+ Hóa lý: có sự tạo thành gel – chính là bao nhầy của vi sinh vật bên trong chứa 
các sợi cellulose. 
+ Vật lý: có quá trình tỏa nhiệt làm tăng nhiệt độ của quá trình lên men. 
THẠCH DỪA GVHD: PGS-TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
Trang 10 
+ Hóa sinh: đây là biến đổi quan trọng của quá trình lên men, Acetobacter 
xylinum sẽ sử dụng cơ chất là đường glucose có sẵn trong môi trường để tạo thành 
cellulose theo sơ đồ sau: 
Trong thực tế, môi trường nước dừa già không chứa hàm lượng glucose cao mà lại 
chứa hàm lượng lớn saccharose. Khi đó, Acetobacter xylinum sẽ chuyển hóa chúng về 
glucose rồi tiếp tục biến đổi theo sơ đồ trên. 
 Cơ chế tạo thành sản phm có thể tóm tắt như sau: 
Đầu tiên các tế bào Acetobacter xylinum sẽ tiết ra enzyme invertase để thủy phân 
đường saccharose thành glucose và fructose. 
Sau đó lại tiết enzym isomerase để thực hiện phản ứng đồng phân hóa, chuyển 
fructose thành glucose. 
Cùng với quá trình đồng phân hoá, vi khuNn tiết ra chất nhầy bao bọc xung quanh 
chúng, đồng thời hấp thu glucose và thực hiện các quá trình chuyển hóa tạo thành ba 
sản phNm trung gian là glucose-6-phosphase, glucose-1-phosphase, UDP-glucose 
(Uridine diphospho-glucose) dưới tác dụng lần lượt của ba enzyme là glucokinase, 
phosphoglucomutase và UDP-glucopyrophospholyase: 
Phản ứng chuyển hóa glucose thành 
glucose-6-phosphase dưới tác dụng của enzyme glucokinase 
THẠCH DỪA GVHD: PGS-TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
Trang 11 
Phản ứng đồng phân hóa glucose-6-phosphase 
thành glucose-1-phosphase nhờ enzyme phosphoglucomutase 
Phản ứng chuyển hóa glucose-1-phosphase thành 
UDP- glucose nhờ enzyme UDP-glucopyrophospholyase 
Công thức phân tử Uridine: 
Tiếp theo các UDP-glucose các được polyme hóa thành các sợi cellulose dưới tác 
dụng của enzyme cellulose synthase trong bao nhầy. Các sợi này sẽ được đưa ra ngoài 
và kết hợp với nhau tạo thành một khối gel rắn chắc nổi lên trên bề mặt môi trường 
nuôi cấy. 
THẠCH DỪA GVHD: PGS-TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
Trang 12 
- Thiết bị: vì Acetobacter xylinum là vi sinh vật 
hiếu khí nên chọn thiết bị lên men bề mặt (ví dụ: cuvet). 
- Phương pháp: lên men tĩnh, có hoặc không bổ 
sung cơ chất. Vì cần thu nhận sản phảm ở dạng một khối 
cellulose, khối này được hình thành sau một thời gian 
nhất định, vì vậy không thể lên men liên tục. 
f. Quá trình cắt nhỏ 
- Mục đích: chuNn bị 
+ Cắt miếng thạch thô thành những miếng nhỏ hơn, 
kích thước 1 x 1.5 x 2.5 cm. 
+ Tạo thành hình dạng thật cho sản phNm. 
- Biến đổi: có sự biến đổi về vật lý, hình dạng của sản 
phNm bị thu nhỏ lại cho phù hơp với sản xuất. Chú ý rằng, 
trong quá trình này cần thực hiện vô trùng để tránh nhiễm phải 
vi sinh vật trở lại cho sản phNm. 
- Nguyên tắc: dùng hệ thống dao cắt liên tục, khi cho sản 
phNm thạch dừa thô vào, hệ thống này sẽ tự động cắt nhỏ 
nguyên liệu. 
- Thiết bị: hệ thống dao cắt liên hợp có thể được sử dụng để cắt nguyên liệu 
thạch dừa thô. Tuy nhiên, trong sản xuất người ta dùng các hệ thống liên hợp nhau, 
đồng thời dùng với mục đích khác. 
g. Quá trình ngâm Na2C03 (3.5%, 15ph) 
- Mục đích: Trung hòa acid acetic dư. 
Khi tách miếng thạch dừa ra khỏi môi trường lên men, nó vẫn còn lẫn rất nhiều 
acid acetic cho vào lúc đầu để chỉnh pH, sự tồn tại của acid này trong sản phNm là bất 
lợi vì nó tạo mùi và vị không thích hợp. Chính vì vậy cần dùng Na2CO3 để trung hòa. 
- Biến đổi: Quá trình này xảy ra những biến đổi hóa học. 
CH3COOH+Na2CO3  CH3COONa + CO2 + H2O 
THẠCH DỪA GVHD: PGS-TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
Trang 13 
- Thiết bị và thông số: dùng những khay lớn đựng sản phNm thạch dừa thô,sau 
đó cho dung dịch vào ngâm trong vòng 10 phút. Na2CO3 dùng với nồng độ 3-5% thích 
hợp nhất. 
- Phương pháp: vì khi ngâm phải tốn thời gian nên để thực hiện quá trình này ta 
dùng phương pháp ngâm và rửa gián đoạn. Cũng dùng những khay lớn, sau đó xếp 
thạch dừa thô vào, cho dung dịch Na2CO3 vào qua hệ thống ống dẫn. Sau thời gian 
ngâm, ta đem miếng thạch ra rửa lại với nước lạnh. 
h. Quá trình xả nước lạnh 
- Mục đích: