Cuộc sống ngày nay do ngành công nghiệp phát triển, điều kiện sống và nhu cầu của con người ngày càng cao, bên cạnh đó vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng cộng thêm cuộc sống căng thẳng kéo theo đó là các bệnh tật hiểm nghèo cũng xuất hiện ngày càng nhiều. Việc điều trị bằng các loại thuốc, hóa chất trị liệu hiện nay kém hiệu quả và đắt tiền so mức thu nhập của người Việt Nam đồng thời khó tìm ra một biện pháp điều trị hữu hiệu tuyệt đối an toàn mà không có tác dụng phụ
53 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2845 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kỹ thuật trồng và sau thu hoạch nấm linh chi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu
1. Đặt vấn đề
Cuộc sống ngày nay do ngành công nghiệp phát triển, điều kiện sống và nhu cầu của con người ngày càng cao, bên cạnh đó vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng cộng thêm cuộc sống căng thẳng kéo theo đó là các bệnh tật hiểm nghèo cũng xuất hiện ngày càng nhiều. Việc điều trị bằng các loại thuốc, hóa chất trị liệu hiện nay kém hiệu quả và đắt tiền so mức thu nhập của người Việt Nam đồng thời khó tìm ra một biện pháp điều trị hữu hiệu tuyệt đối an toàn mà không có tác dụng phụ. Song với tác dụng dược liệu tuyệt vời có hiệu quả cao trong việc điều trị và làm thuyên giảm một số căn bệnh cùng với giá thành tương đối rẻ thì nấm Linh chi thật sự là một biện pháp bảo vệ sức khỏe mới hữu hiệu.
Ở Việt Nam, với đặc thù là một nước nông nghiệp, tỷ lệ nông dân chiếm đa số, điều kiện kinh tế khó khăn, thời gian lúc nông nhàn thì nhiều vì thế họ rất mong muốn kiếm thêm một nghề phụ để nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, thêm vào đó là điều kiện khí hậu thuận lợi thích hợp cho việc trồng nấm.
Nhu cầu sử dụng nấm Linh chi ở trong nước cũng như trên thế giới ngày càng gia tăng, thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi thêm nhiều sản phẩm từ nấm phù hợp với nhu cầu sử dụng, sự tiện lợi và tác dụng mà nó mang lại. Chính vì thế nhiều nhà sản xuất đã cho ra đời nhiều chế phẩm làm từ nấm Linh chi nhằm đáp ứng nhu cầu đó của thị trường.
Để giúp tìm hiểu thêm về quy trình trồng nấm từ lúc bắt đầu nuôi trồng cho đến lúc thu hoạch, đồng thời cũng tìm hiểu thêm sự đa dạng của các sản phẩm làm từ nấm Linh chi. Tôi quyết định thực hiện khóa luận “Kỹ thuật trồng và sau thu hoạch nấm Linh chi”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu quy trình trồng nấm Linh chi (Ganoderma lucidum).
Tìm hiểu quy trình sau thu hoạch nấm Linh chi và một số sản phẩm làm từ nấm.
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN
. Giới thiệu về nấm Linh chi
Linh chi có tên khoa học là Ganoderma lucidum, tên tiếng Anh là Varnished Conk hay Linh Chih, ở Việt Nam nấm Linh chi còn được gọi là nấm Lim. Trong thư tịch cổ nấm Linh chi còn được gọi với tên khác như Tiên thảo, Nấm trường thọ, Vạn niên nhung…
Vị trí phân loại của nấm Linh chi:
Giới : Mycota hay Fungi
Ngành : Eumycota
Ngành phụ : Basidiomycotina
Lớp : Hymenomycetes
Lớp phụ : Hymenomycetidae
Bộ : Ganodermatales
Họ : Ganodermataceae
Chi : Ganoderma Hình 1.1: Linh chi đỏ
Chi Ganoderma trên thế giới có trên 50 loài, riêng Trung Quốc đã có tới 48 loài khác nhau (nhóm Lucidum có 21 loài, nhóm Sinenses có 27 loài).
Nấm Linh chi được chia làm 2 nhóm lớn là: Cổ linh chi & Linh chi.
Cổ linh chi:
Hình 1.2: Cổ linh chi
Cổ linh chi chính là thụ thiệt hay còn gọi là bình cái Linh chi hoặc biển Linh chi, có tên khoa học là Ganoderma applanatum (Pers.) Pat, tên tiếng Anh là Ancient Lingzhi, ở Bắc Mỹ còn được gọi là Artist’conk.
Cổ linh chi là các loài nấm gỗ không cuống (hoặc cuống rất ngắn) có nhiều tầng (mỗi năm thụ tầng lại phát triển thêm một lớp mới chồng lên). Mũ nấm hình quạt, màu từ nâu xám đến đen sẫm, mặt trên sù sì thô ráp. Chúng sống ký sinh và hoại sinh trên cây gỗ trong nhiều năm (đến khi cây chết thì nấm cũng chết).
Cổ linh chi mọc hoang từ đồng bằng đến miền núi ở khắp nơi trên thế giới. Trong rừng rậm, độ ẩm cao, cây to thì nấm phát triển mạnh, tán lớn.
Linh chi:
Tên khoa học : Ganoderma lucidum (Leyss ex Fr) Kart, có nhiều loài khác nhau.
Là loài nấm gỗ mọc hoang ở những vùng núi cao và lạnh. Nấm có cuống, cuống nấm có màu (mỗi loài có một màu riêng như nâu, đỏ vàng, đỏ cam). Thụ tầng màu trắng ngà hoặc màu vàng. Mũ nấm có nhiều hình dạng, phổ biến là hình thận, hình tròn, mặt trên bóng, nấm hơi cứng và dai.
Sách Bản thảo cương mục (in năm 1595) của Lý Thời Trân, đại danh y Trung Quốc đã phân loại Linh chi theo màu sắc thành 6 loại hay còn gọi là “Lục bảo Linh chi”, mỗi loại có công dụng chữa bệnh khác nhau.
- Loại có màu vàng gọi là Hoàng chi hoặc Kim chi.
- Loại có màu xanh gọi là Thanh chi.
- Loại có màu trắng gọi là Bạch chi hay Ngọc chi.
- Loại có màu hồng, màu đỏ gọi là Hồng chi hay Ðơn chi hoặc Xích chi.
- Loại có màu đen gọi là Huyền chi hay Hắc chi.
- Loại có màu tím gọi là Tử chi.
Gần đây khi tìm được cách gây giống, những khoa học gia Nhật Bản chứng minh được rằng những cây nấm màu sắc khác nhau không phải vì khác loại mà chỉ vì môi trường và điều kiện sinh hoạt khác nhau. Thay đổi điều kiện người ta có thể có được đủ sáu loại từ cùng một giống.
Xích chi Hoàng chi
Hắc chi Tử chi
Bạch chi Thanh chi
Hình 1.3: Lục bảo Linh chi
1.2. Đặc tính sinh học của nấm Linh chi
1.2.1. Hình thái cấu tạo
Nấm Linh chi có chung một đặc điểm là tai nấm hoá gỗ gồm 2 phần: cuống nấm và mũ nấm.
Cuống nấm dài hoặc ngắn, đính bên có hình trụ đường kính từ 0,5-3cm, cuống nấm ít phân nhánh, đôi khi có uốn khúc cong queo. Lớp vỏ cuống màu đỏ, nâu đỏ, nâu đen, bóng, không có lông, phủ suốt trên mặt tán nấm.
Hình 1.4: Hình thái nấm Linh chi
Mũ nấm khi non có hình trứng lớn dần có hình quạt. Mui nấm dạng thận - gần tròn, đôi khi xoè hình quạt hoặc ít nhiều dị dạng. Trên mặt mũ nấm có vân gợn hình đồng tâm và có tia rãnh phóng xạ, màu sắc từ vàng chanh-vàng nghệ-vàng nâu-vàng cam-đỏ nâu-nâu tím-nâu đen, nhẵn bóng, láng như verni. Thường sẫm màu dần khi già, lớp vỏ nhẵn bóng phủ tràn kín mặt trên mũ, đôi khi có lớp phấn ánh xanh tím. Kích thước tán biến động lớn từ (2-36) cm dày (0,8-3,3) cm, mặt dưới phẳng, màu trắng hoặc vàng, có nhiều lỗ li ti, là nơi hình thành và phóng thích bào tử nấm (Bào tử nấm dạng trứng cụt với hai lớp vỏ, giữa hai lớp vỏ có nhiều gai nhọn nối từ trong ra ngoài). Phần đính cuống hoặc gồ lên hoặc lõm như lỗ rốn. Phần thịt nấm dày từ (0,4-2,2 cm) chất lipe, màu vàng kem-nâu nhợt-trắng kem, phân chia theo kiểu lớp trên và lớp dưới, khi nấm đến tuổi trưởng thành thì phát tán bào tử từ phiến có màu nâu sẫm.
1.2.2. Đặc điểm sinh trưởng của nấm Linh chi
Hình 1.5 : Chu trình sống của nấm Linh chi
Chu trình sống của nấm Linh chi giống hầu hết các loài nấm khác, nghĩa là cũng bắt đầu từ các bào tử, bào tử nảy mầm phát triển thành mạng sợi nấm gặp điều kiện thuận lợi sợi nấm sẽ kết thành nụ nấm, sau đó nụ phát triển thành chồi, tán và thành tai trưởng thành. Mặt dưới mũ sinh ra các bào tử, bào tử phóng thích ra ngoài và chu trình lại tiếp tục (Đỗ Tất Lợi và ctv, 1991).
1.2.3. Điểu kiện sinh trưởng & phát triển của nấm Linh chi
Nhiệt độ thích hợp:
- Giai đoạn nuôi sợi: Từ 20oC đến 30oC
- Giai đoạn quả thể: Từ 22oC đến 28oC
Độ ẩm:
- Độ ẩm cơ chất: Là lượng nước bổ sung vào cơ chất để nấm có thể mọc được từ 50 đến 60%.
- Độ ẩm không khí: Gọi là độ ẩm tương đối không khí. Nó biểu hiện bảng phần trăm của tỉ lệ độ ẩm tuyệt đối trên độ ẩm bảo hoà của không khí, độ ẩm không khí từ 80% đến 95%.
Độ thông thoáng:
- Trong suốt quá trình nuôi sợi và phát triển quả thể, nấm Linh chi đều cần có độ thông thoáng tốt. Nồng độ CO2 trong không khí không được vượt quá 0,1%
Ánh sáng:
- Giai đoạn nuôi sợi: Không cần ánh sáng.
- Giai đoạn phát triển quả thể: Cần ánh sáng tán xạ (ánh sáng có thể đọc sách được), cường độ ánh sáng cân đối từ mọi phía.
pH:
- Linh chi thích nghi trong môi trường trung tính đến acid yếu khoảng 4,5-6,0
Dinh dưỡng:
- Nấm Linh chi có khả năng sử dụng nguồn cellulose trực tiếp nên nguồn nguyên liệu để trồng nấm Linh Chi khá phong phú: mùn cưa, thân gỗ, các loại cây thân thảo, bã mía.
1.3. Thành phần hóa học của nấm Linh chi
Các phân tích của G-Bing Lin đã chứng minh các thành phần hóa được tổng quát của nấm Linh chi như sau:
Nước :12 – 13%
Cellulose :54 – 56%
Lignine :13 – 14%
Lipid :1.9 – 2.0%
Monosaccharide :4.5 – 5.0%
Polysaccharide :1.0 – 1.2%
Sterol :0.14 – 0.16%
Protein :0.08 – 0.12%
Thành phần khác: K, Zn, Ca, Mn, Na, khoáng thiết yếu, nhiều vitamin, amino acid, enzyme và hợp chất alcaloid.
1.4. Thành phần các chất có hoạt tính & giá trị dược liệu của nấm Linh chi
1.4.1. Thành phần các chất có hoạt tính & công dụng
Bảng 1.1: Thành phần các chất có hoạt tính ở Linh chi
Thành phần hoạt chất
Nhóm chất
Hoạt tính
Loại mô nấm
ARN
Nucleic acid
Kích thích hệ miễn dịch
Chống virút
Bào tử
Alkaloic
Bổ tim
Quả thể
Glycoprotein
Ức chế khối u
Quả thể
Adenosine
Nucleotide
Tăng sự lưu thông máu
Thư giản cơ, giảm đau
Quả thể
Beta – D - glucans
Polysaccharide
Chống khối u
Kích thích hệ miễn dịch
Giảm lượng đường huyết
Bổ tim
Quả thể
Ganoderic Acids
Triterpenoid
Chống dị ứng
Bảo vệ gan
Ức chế tổng hợp
cholesterol
Quả thể
Ganodermadiol
Triterpenoid
Giảm huyết áp
Ức chế ACE
Quả thể
Adenosine
Nucleotide
Tăng sự lưu thông máu
Thư giản cơ, Giảm đau
Hệ sợi nấm
Uridine, Uracil
Nucleoside
Phục hồi sự dẻo dai
Hệ sợi nấm
Cyclooctasulpher
Chống dị ứng
Hệ sợi nấm
Ling Zhi – 8
Protein
Chống dị ứng quang phổ
Điều hoà huyết áp
Hệ sợi nấm
Ganodosterone
Steroid
Bảo vệ gan
Hệ sợi nấm
Ganodermic Acid T
– O
Triterpenoid
Ức chế tổng hợp
cholesterol
Hệ sợi nấm
Oleic Acid
Acid béo
Chống dị ứng
Hệ sợi nấm
1.4.2. Giá trị dược liệu
Giá trị dược liệu của nấm Linh chi rất cao. Theo cách diễn đạt truyền thống của người phương Đông, các tác dụng lớn của nấm Linh chi như sau:
- Kiện não (làm sáng suốt, minh mẫn).
- Bảo can (bảo vệ gan).
- Cường tâm (thêm sức cho tim).
- Kiện vị (củng cố dạ dày và hệ tiêu hoá).
- Cường phế (thêm sức cho phổi, hệ hô hấp).
- Giải độc (giải tỏa trạng thái dị cảm).
- Trường sinh (tăng tuổi thọ).
Giá trị dược liệu của nấm Linh chi chủ yếu từ hai nhóm chất có hoạt tính là polysaccharid và triterpenoid.
Polysaccharid gồm 2 loại chính :
GL-A: Gal: Glu: Rham: Xyl (3,2: 2,7: 1,8; 1,0) M= 23.000 Da
GL-B: Glu: Rham: Xyl (6,8: 2,0: 1,0) M= 25.000 Da
- GL-A có thành phần chính là Gal, nên gọi là Galactan, còn GL-B có thành phần chính là Glu, nên gọi là Glucan.
- b (1-3) -D-glucan, khi phức hợp với một protein, có tác dụng chống ung thư rõ rệt (Kishida & al., 1988).
Polysaccharid có nguồn gốc từ Linh chi dùng điều trị ung thư đã được công nhận sáng chế (patent) ở Nhật. Năm 1976, Cty Kureha Chemical Industry sản xuất chế phẩm trích từ Linh chi có tác dụng kháng carcinogen. Năm 1982, Cty Teikoko Chemical Industry sản xuất sản phẩm từ Linh chi có gốc glucoprotein làm chất ức chế neoplasm. Bằng sáng chế Mỹ 4051314, do Ohtsuka & al. (1977), sản xuất từ Linh chi chất mucopolysaccharid dùng chống ung thư.
Triterpenoid đặc biệt là acid ganoderic có tác dụng chống dị ứng, ức chế sự giải phóng histamin, tăng cường sử dụng oxy và cải thiện chức năng gan. Hiện nay, đã tìm thấy trên 80 dẫn xuất từ acid ganoderic. Trong đó ganodosteron được xem là chất kích thích hoạt động của gan và bảo vệ gan.
Theo B. K. Kim, H. W. Kim & E. C. Choi (1994), thì dịch chiết nước và methanol của quả thể Linh Chi ức chế sự nhân lên của virus. Hiệu quả cũng nhận thấy trên tế bào lympho T của người nhiễm HIV-1. Phân đoạn hổn hợp methanol (A) kháng virus rất mạnh. Các phân đoạn khác, như hexan (B), etyl acetat (C), trung tính (E), kiềm (G)... đều có tác dụng kháng virus tốt.
Phân tích thành phần nguyên tố của nấm Linh chi, còn phát hiện thấy có rất nhiều nguyên tố (khoảng 40), trong đó phải kể đến germanium. Germanium có liên quan chặt chẻ với hiệu quả lưu thông khí huyết, tăng cường chuyển vận oxy vào mô, đặc biệt là giảm bớt đau đớn cho người bệnh bị ung thư ở giai đoạn cuối…
Cấu trúc độc đáo của Linh chi chính là thành phần khoáng tố vi lượng đủ loại, trong đó một số khoáng tố như germanium, vanadium, crôm… Chúng đã được khẳng định là nhân tố quan trọng cho nhiều loại phản ứng chống ung thư, dị ứng, lão hóa, xơ vữa, đông máu nội mạch, giúp điều chỉnh dẫn truyền thần kinh, bảo vệ cấu trúc của nhân tế bào.
1.5. Tình hình trồng nấm Linh chi trên thế giới
Trên thế giới nghề trồng nấm đang phát triển và trở thành một ngành công nghiệp ở nhiều nước đặc biệt phải kể đến: Trung Quốc, Nhật Bản…
Việc nuôi trồng nấm Linh chi được ghi nhận từ 1621 (theo Wang X.J.), nhưng để nuôi trồng công nghiệp phải hơn 300 năm sau (1936). Hiện nay, thế giới hàng năm sản xuất vào khoảng 4.300 tấn, trong đó riêng Trung Hoa trồng khoảng 3.000 tấn còn lại là các quốc gia Ðại Hàn, Ðài Loan, Nhật Bản, Thái Lan, Hoa Kỳ, Malaysia, Việt Nam, Indonesia và Sri Lanka. Nhật Bản tuy tìm ra cách trồng nhưng nay chỉ sản xuất khoảng 500 tấn mỗi năm, đứng sau Trung Hoa
1.6. Tình hình trồng nấm Linh chi ở Việt Nam
Nấm Linh chi được quan tâm nhiều ở Việt Nam trong những năm 80, 90 của thế kỉ XX và hiện nay đang phát triển và ngày càng lan rộng đến nhiều tỉnh thành trong cả nước với sản lượng hàng năm đạt khảng 10 tấn/năm (Cổ Đức Trọng, 1991, 1993).
Quy mô sản xuất chu yếu là quy mô nhỏ, theo hộ gia đình, trang trại mỗi năm sử dụng vài tấn nguyên liệu có sẵn tới vài trăm tấn /1 cơ sở để sản xuất nấm.
1.7. Tiềm năng phát triển nghề trồng nấm Linh chi
1.7.1. Tiềm năng về điều kiện nuôi trồng
Điều kiện thiên nhiên ưu đãi, nhất là các tỉnh phía Nam. Chênh lệch giữa nhiệt độ tháng nóng & lạnh không lớn lám, nên có thể trồng nấm quanh năm. Không khí có nhiều hơi nước rất thích hợp cho nấm (do gần biển & nhiều sông hồ). Độ ẩm thấp nhất là ở thành phố Hồ Chí Minh thì trung bình cũng không dưới 80%.
Nguồn nguyên liệu dồi dào: lượng gỗ khai thác bình quân hàng năm là 3,5 triệu m3, nếu chế biến sản phẩm sẽ cung cấp một lượng mạt cưa khổng lồ cho trồng nấm, chưa kể đến các phế liệu khác cũng chiếm số lượng rất lớn như cùi bắp, bã mía, thân cây bắp, bông thải... Các loại phế liệu sau thu hoạch rất giàu cellulo.
Vốn đầu tư ban đầu để trồng nấm rất ít so với việc đầu tư cho các ngành sản xuất khác.
Kỹ thuật trồng nấm không quá phức tạp. Một người dân bình thường có thể tiếp thu được công nghệ trồng nấm trong thời gian ngắn.
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, nhiều giống nấm được cải tạo nhằm tăng khả năng thích ứng với điều kiện nuôi trồng, tăng sức chống chịu, tăng năng suất nấm.
Các công đoạn trong trồng nấm ngày càng được cơ giới hóa làm tăng hiệu suất chuẩn bị nguyên liệu trồng nấm.
1.7.2. Tiềm năng về nguồn nhân lực
Lực lượng lao động còn nhàn rỗi khá động đảo, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp (chiếm trên 80% dân số cả nước).
Người Việt Nam với bản tính cần cù, siêng năng, ham học hỏi có thể tiếp thu kỹ thuật trồng nấm một cách dễ dàng, từ đó áp dụng vào thực tế sản xuất.
Bên cạnh đó đội ngũ kỹ thuật được rèn luyện trong thực tế ngày càng nhiều, sẽ là hạt nhân thúc đẩy phong trào trồng nấm lan rộng.
1.7.3. Tiềm năng về thị trường tiêu thụ
Với điều kiện xã hội, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triền, đời sống con người nâng cao, điều kiện kinh tế thuận lợi. Người tiêu dùng ngày càng được tiếp cận ,hiểu rõ các giá trị mà nấm Linh chi mang lại cộng với xu hướng tiêu dùng mới là sử dụng các mặt hàng có lợi cho sức khỏe nhờ vậy nhu cầu sử dụng các sản phầm từ nấm Linh chi ngày gia tăng.
Hiện nay, lượng tiêu thụ nấm Linh chi ở Việt Nam hàng năm là 70 tấn. Trong đó, lượng nấm Linh chi nhập về từ Trung Quốc khoảng 36 tấn, từ Hàn Quốc khoảng 7 tấn, số còn lại do trong nước sản xuất. Dự báo đến năm 2010, lượng nấm Linh chi tiêu thụ tại Việt Nam lên 100 tấn/năm.
Chương 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu, hóa chất, thiết bị
2.1.1. Dụng cụ và trang thiết bị
2.1.1.1. Dụng cụ
- Túi nylon chịu nhiệt trong suốt có lích thước: 42 x 22 cm, cổ nút (nhựa hoặc giấy cứng), nút bông, dụng cụ soi lỗ, dây thun.
- Chai thủy tinh, que cấy, panh kẹp, đèn cồn, cồn sát trùng.
2.1.1.2. Trang thiết bị
- Máy sàng nguyên liệu (đối với nguyên liệu là mạt cưa).
Hình 2.1: Máy sàng mạt cưa
- Nồi hấp: thanh trùng môi trường nhân giống.
Hình 2.2: Nồi hấp
- Tủ hấp: dùng tiệt trùng các bịch mạt cưa.
Hình 2.3: Tủ hấp
- Phòng cấy giống.
- Tủ cấy hay bàn cấy giống.
- Phòng nuôi ủ tơ.
- Nhà trồng.
2.1.2. Nguyên liệu và hóa chất
Mạt cưa: thường dùng là mạt cưa cây cao su, ngoài ra có thể sử dụng mạt cưa tạp từ nhiều loại gỗ khác nhau.
Gỗ khúc: gỗ Cao Su, Bồ Đề, So Đũa, Sung…
Chủng giống nấm
- Giống nấm gốc: phân lập từ trại nấm, ngân hàng giống…
- Giống nấm cấp II:
+ Giống meo hạt: lúa, bobo…
Hình 2.4: Giống meo hạt
+ Giống meo cọng: khoai mì, rơm…
Hình 2.5: Giống meo cọng
2.2. Chuẩn bị giống nấm
Meo giống gốc bao gồm tất cả các dạng trung gian, chứa đựng sinh khối của loài nấm dự định nuôi trồng. Trong thực tế nhiều khi không có meo giống người ta vẫn thu hái được nấm. Nguồn giống như vậycó sẵn trong tự nhiên, bao gồm các bào tử nấm, do gió hoặc côn trùng, kể cả nước mang đến.
Giống trong nuôi trồng còn có thể do nguyên liệu sử dụng đã nhiễm sẵn tơ nấm. Tuy nhiên cách làm trên thường nặng tính may rủi và dễ dẫn đến thất bại.
Kỹ thuật làm meo giống phát triển mạnh sau khi phương pháp nuôi cấy mô tế bào ra đời. Quá trình làm meo giống được thực hiện trong điều kiện vôt rùng tương đối nghiêm ngặt.
2.2.1. Phân lập giống nấm
Quả thể
Bộ sưu tập giống
Bào tử
Tơ nấm
Giống gốc
Giống sản xuất
(giống thạch)
Giống meo hạt
Giống cọng
Meo giống
(meo giá môi)
Môi trường hạt
- Lúa
- Bo bo
Môi trường cọng
- Rơm
- Thân cây mì
Môi trường giá môi
- Rơm
- Mạt cưa
Môi trường thạch
- Nước chiết
- PGA
Hình 2.6: Quy trình sản xuất giống
Khởi đầu quá trình nhân giống, hay làm meo giống là phải có giống gốc.
Giống gốc có thể bằng nhiều cách:
- Thu nhận & gây nẩy mầm từ bào tử nấm.
- Tách sợi nấm từ cơ chất có nấm mọc.
- Phân lập từ quả thể nấm. Được sử dụng phổ biến vì thao tác dễ làm, đặc tính giống ít bị biến đổi.
Việc phân lập được gọi là thành công khi trên môi trường nuôi cấy chỉ mọc duy nhất 1 loại tơ nấm định làm giống, không bị tạp nhiễm.
Môi trường thích hợp để phân lập nấm là môi trường PGA (khoai tây-glucose-thạch).
Cách tạo môi trường phân lập
- Khoai tây: 200g. Không mọc mầm, không biến màu xanh, tiến hành gọt vỏ & cắt nhỏ.
- Đường glucose: 20g có thể thay bằng đường kính hoặc đường maltose.
- Thạch: 20g
- Nước sạch: 1lit
Nấu khoai tây chín, nhuyễn lọc lấy nước bằng vải màn. Bổ sung đường, thạch và nước cho đủ 1 lit rồi đun cho tan hết thạch. Phân vào ống nghiệm (khoảng 1/3 ống nghiệm), đậy nút bông rồi hấp khử trùng 1atm trong 20 phút. Khi khử trùng nhớ xì hết không khí trong nồi ra mới tăng áp suất lên tới 1atm. Sau khi khử trùng xong, các ống nghiệm được xếp nghiêng chuẩn bị nuôi cấy nấm. Môi trướng cần giữ qua 24h để xem có bị nhiễm trùng hay không rồi mới sử dụng.
Ngoài môi trường PGA còn có thể sử dụng môi trường PDA, môi trường giá đậu xanh…
2.2.1.1. Chọn mẫu làm giống
- Chọn tai nấm trong nhà trồng nấm.
- Tai nấm phát triển tốt, không dị dạng.
- Không quá già hay quá non.
- Tai nấm không quá ẩm
Tiến hành
- Rửa sạch tai nấm thật cẩn thận & loại bỏ các tác nhân gây nhiễm.
- Vệ sinh phòng cấy, dụng cụ cấy bằng cồn 700 .
- Chuyển ống môi trường PGA và những dụng cụ cần thiết vào trong tủ cấy.
- Đặt tất cả mẫu vật vào tủ cấy. Bật đèn U.V và quạt thổi. Sau 10 - 15 phút, tắt đèn U.V, nhưng quạt thổi vẫn phải duy trì trong suốt quá trình phân lập, cấy chuyền giống.
- Khử tr