Đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới lãi suất là một công cụ quan trọng 
trong điều hành và quản lý kinh tế vĩ mô. Lãi suất ảnh hưởng đến tới quan hệ cung cầu 
vốn, đến việc phân bổ các nguồn tài chính của nền kinh tế tác động đến thị trường tiền 
tệ từ đó ảnh hưởng tới lãi suất và tỷ giá . 
Trong tiểu luận này, chúng em sẽ nêu lên diễn biến của lãi suất và tỷ giá hối 
đoái ở Việt Nam, đồng thời đề xuất ra các giải pháp giảm thiểu rủi ro, định hướng công 
cụ phái sinh tỷ giá hối đoái trong giai đoạn tới. Với thời gian nghiên cứu không nhiều 
cũng như khối lượng kiến thức về lãi suất và tỷ giá hối đoái khá lớn, do đó tiểu luận 
này sẽ khó tránh khỏi có những sai sót.Rất mong nhận được sự đóng góp của quí thầy 
cô để chúng em hoàn thiện thêm kiến thức về tài chính tiền tệ nói chung và lãi suất , tỷ 
giá hối đoái nói riêng
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
25 trang | 
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 2213 | Lượt tải: 5
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lãi suất và tỷ giá hối đoái-Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam 
GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13 
DANH SÁCH NHÓM THUYẾT TRÌNH 05 
STT Họ và Tên Buổi 01 Buổi 2 Buổi 3 
01 Trần Thị Mỹ Thanh 
02 Nguyễn Thị Thành 
03 Vũ Thị Minh Thêu 
04 Nguyễn Thị Thu 
05 Nguyễn Thảo Thuận 
06 Phạm Minh Thuận 
07 Phạm Văn Thuật 
08 Huỳnh Thị Kim Ngân 
09 Nguyễn Thị Xuân Thùy 
10 Bùi Thị Kim Thủy 
11 Lê Thị Thanh Thúy 
12 Trần Thị Hoài Thương 
13 Đăng Minh Thừa 
14 Nguyễn Hoàng Tiến 
15 Cù Thị Khanh 
16 Trần Nguyễn Khánh Hải 
17 Lương Thị Ánh Hồng 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam 
GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13 
MỤC LỤC 
Lời mở đầu 
Chương I : 
A– LÃI SUẤT 
 1 .Khái niệm chung về lãi suất 
 2 .Vai trò của lãi suất 
 3 .Phân loại 
 4 .Nhân tố tác động 
B- TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 
 1 Khái niệm tỷ giá hối đoái 
2 Các loại tỷ giá hối đoái 
3 Nhân tố ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái 
C – MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 
Chương II : 
THỰC TRẠNG LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TÁC ĐỘNG ĐẾN NỀN 
PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM 
A- Thực trạng tiến trình tự do hóa lãi suất ở Việt Nam 
1 - Thực trạng tiến trình tự do hóa lãi suất của Việt Nam 
1.1Cơ chế điều hành lãi suất trần( Từ 1996- tháng 7/2000) 
1.2 Cơ chế điều hành lãi suất cơ bản kèm theo biên độ( 8.2000-5.2002) 
1.3 Cơ chế lãi suất thỏa thuận( 6.2002-Nay) 
 2-Tác động lãi suất đến nền kinh tế việt nam 
 B- Thực trạng điều hành tỷ giá hối đoái tác động đến việt Nam từng thời kỳ 
 2.1 Điều hành giá giai đoạn sau 1999-2006 
 2.2 Điều hành tỷ giá giai đoạn từ 2007- Nay 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam 
GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13 
Chương III : 
GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM 
TRONG THỜI GIAN TỚI 
A- Mục tiêu định hướng lựa chọn cơ chế lãi suất 
B- Mục tiêu định hướng lựa chọn cơ chế Tỷ giá hối đoái 
C- Giải pháp hoàn thiện trong bối cảnh hội nhập 
KẾT LUẬN 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam 
GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13 
LỜI MỞ ĐẦU 
Đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới lãi suất là một công cụ quan trọng 
trong điều hành và quản lý kinh tế vĩ mô. Lãi suất ảnh hưởng đến tới quan hệ cung cầu 
vốn, đến việc phân bổ các nguồn tài chính của nền kinh tế tác động đến thị trường tiền 
tệ từ đó ảnh hưởng tới lãi suất và tỷ giá . 
 Trong tiểu luận này, chúng em sẽ nêu lên diễn biến của lãi suất và tỷ giá hối 
đoái ở Việt Nam, đồng thời đề xuất ra các giải pháp giảm thiểu rủi ro, định hướng công 
cụ phái sinh tỷ giá hối đoái trong giai đoạn tới. Với thời gian nghiên cứu không nhiều 
cũng như khối lượng kiến thức về lãi suất và tỷ giá hối đoái khá lớn, do đó tiểu luận 
này sẽ khó tránh khỏi có những sai sót.Rất mong nhận được sự đóng góp của quí thầy 
cô để chúng em hoàn thiện thêm kiến thức về tài chính tiền tệ nói chung và lãi suất , tỷ 
giá hối đoái nói riêng 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam 
GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13 
CHƯƠNG I: MỘT SÓ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 
A- LÃI SUẤT 
1-Lãi suất là gì ? 
Khái niệm. 
Lãi suất là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong một 
khoảng thời gian nhất định. Lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử dụng tiền 
không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức người cho vay có được đối với việc trì hoãn chi 
tiêu. 
2-Vai trò của lãi suất: 
- Lãi suất là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. 
- Lãi suất là công cụ khuyến khích tiết kiệm và kích thích đầu tư trong nền kinh 
tế. 
- Là công cụ đo lường sức khỏe của nền kinh tế: Trong giai đoạn nền kinh tế 
phát triển, lãi suất thường có xu hướng tăng do cung cầu quỹ cho vay đều tăng nhưng 
tốc độ tăng của cầu lớn hơn tốc độ tăng của cung, ngược lại khi nền kinh tế suy thoái. 
3-Các loại lãi suất. 
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, có thể chia lãi suất ra làm nhiều loại. Tuy 
nhiên có một số loại lãi suất cơ bản sau: 
- Lãi suất cơ bản: là lãi suất gốc do Ngân hàng Nhà nước đưa ra để các Ngân 
hàng thương mại căn cứ vào đó để hình thành lãi suất kinh doanh của mình. 
- Lãi suất chiết khấu: áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình 
thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán của 
khách hàng. 
- Lãi suất tái chiết khấu: áp dụng khi ngân hàng trung ương cho các ngân hàng 
trung gian vay dưới hình thức chiết khấu lại thương phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn hạn 
chưa đến hạn thanh toán của các ngân hàng này. 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam 
GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13 
- Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng khi cho nhau 
vay trên thị trường liên ngân hàng. 
- Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ vào thời 
điểm xem xét, mà chưa loại trừ yếu tố lạm phát. 
- Lãi suất thực: là số lãi mà người vay phải trả tính theo hàng hóa và dịch vụ 
thực tế ( đã được loại trừ yếu tố lạm phát). 
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát (Dự kiến) 
4-Các nhân tố tác động đến lãi suất. 
- Lạm phát dự tính: 
Chi phí thực của việc vay tiền được đo một cách chính xác hơn bằng lãi suất 
thực là lãi suất danh nghĩa trừ đi lạm phát dự tính. Do đó một lãi suất cho trước, khi lạm 
phát dự tính tăng lên, chi phí thực hiện việc vay tiền giảm xuống nên cầu tiền vay tăng 
lên. Mặt khác khi lạm phát dự tính tăng lên thì lợi tức dự tính của những khoản tiền gửi 
giảm xuống. Những người cho vay lập tức chuyển vốn tiền tệ vào một thị trường khác 
như thị trường bất động sản hay dự trữ hàng hoá, vàng bạc… Như vậy, khi lạm phát dự 
tính xảy ra lãi suất sẽ tăng. 
-Sự ổn định của nền kinh tế: 
Khi nền kinh tế ổn định và phát triển, các cơ hội đầu tư sinh lời tăng lên làm cho 
nhu cầu vay vốn tăng mạnh. Và của cải cũng tăng lên và sẽ kích thích tăng cung vốn 
vay. Nếu đường cầu vốn vay dịch chuyển nhiều hơn thì lãi suất cân bằng sẽ tăng lên và 
ngược lại, đường cung vốn vay dịch chuyển nhiều hơn thì lãi suất cân bằng sẽ hạ 
xuống. 
 - Mức cung cầu tiền tệ: 
Lãi suất cân bằng được xác định là giao điểm giữa cung và cầu tiền tệ 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam 
GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13 
- Khi ngân hàng Trung ương thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ thông qua 
công cụ của nó sẽ làm tăng mức dự trữ bắt buộc, giảm lãi suất chiết khấu, giảm hạn 
mức tín dụng -> Mức cung tiền tệ sẽ giảm đi -> Lãi suất tăng. 
- Khi ngân hàng Trung ương lo sợ sắp có suy thoái thì chính sách nới lỏng tiền 
tệ sẽ được thực thi -> Tăng mức cung tiền tệ bằng cách bơm tiền vào lưu thông qua các 
công cụ của chính sách tiền tệ -> Lãi suất có xu hướng giảm xuống. 
-Tỷ giá hối đoái: 
Khi tỷ giá hối đoái tăng, xuất khẩu tăng lên, nguồn thu ngoại tệ tăng lên. Điều đó 
làm tăng cung ngoại tệ, tương đương với việc tăng cầu nội tệ kết quả là làm lãi suất 
tăng lên. 
-Các chính sách tài chính của Nhà nước: 
o Chi tiêu của chính phủ. 
o Chính sách thuế khóa. 
B- TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 
1-Khái niệm tỷ giá hối đoái : 
Tỷ giá hối đoái là sự so sánh mối tương quan giá trị giữa hai đồng tiền với nhau. 
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được thể hiện bằng số 
lượng tiền tệ của một nước khác 
Từ khi chấm dứt chế độ bản vị vàng, trong điều kiện của chế độ lưu thông tiền tệ giấy 
tỷ giá hối đoái hoàn toàn không ổn định 
Khi kết thúc chiến tranh thế giới thứ hai thì chế độ tỷ giá cố định Bretton Woods 
(1944) ra đời với mục đích muốn phục hồi và phát triển kinh tế hệ thống chủ nghĩa tư 
bản, trước hết là phục hồi và phát triển thương mại quốc tế. 
Đến đầu những năm 1970 hệ thống tỷ giá cố định Bretton Woods hoàn toàn bị 
sụp đổ và thay thế nó là chế độ tỷ giá thả nổi được hình thanh trên co sở diễn biến của 
cung cầu ngoại tệ trong nền kinh tế. 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam 
GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13 
-Tỷ giá hối đoái thả nổi có vai trò rất quan trọng trong việc điều tiết thương mại 
quốc tế vá góp phần làm ổn định trở lại nền kinh tế tư bản chủ nghĩa đang có nguy cơ 
suy thoái. 
-Quốc tế hóa toàn cầu, các quốc gia chịu sự ràng buộc và phụ thuộc ngày càng 
chặt chẽ lẫn nhau thì một chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tự do hoàn toàn sẽ chứa đựng 
tiềm tàng nhiều yếu tố bất lợi, thậm chí gây nguy hiểm cho nền tài chính – tiền tệ quốc 
gia. 
-Cho đến nay xu thế tất yếu của kinh tế thị trường lá áp dụng chế độ tỷ giá thả 
nổi có sự quản lý của nhà nước. 
2. Tỷ giá hối đoái gồm nhiều loại khá nhau: 
-Tỷ giá chính thức: là loại tỷ giá do NHTW hoặc Viện hối đoái của Nhà nước 
công bố. 
-Tỷ giá thị trường: là loại tỷ giá được hình thành trên thị trường ngoại tệ một 
cách công khai và hợp pháp. Tỷ giá thị trường bị chi phối bởi quan hệ cung cầu về 
ngoại hối. Trong tỷ giá thị trường có phân biệt hai loại: 
-Tỷ giá mở (cửa) là tỷ giá được công bố vào lúc thị trường giao dịch ngoại hối 
mở cửa hoạt động 
-Tỷ giá đóng (cửa) là tỷ giá hình thành vào thời điểm cuối cùng của phiên giao 
dịch ngoại tệ.Là tỷ giá phản ánh quan hệ cung cầu về ngoại tệ trên thị trường ngoại hối 
-Tỷ giá kinh doanh ngoại tệ: đó là tỷ giá do các ngân hàng, các tổ chức được 
phép kinh doanh ngoại tệ công bố gồm tỷ giá mua và tỷ giá bán, trong các loại đó có 
phân biệt tỷ giá tiền mặt, tỷ giá chuyển khoản; ngoài ra còn tồn tại nhiều loại tỷ giá 
trong giao dịch kinh doanh ngoại tệ như tỷ giá điện hối, tỷ giá giao ngay, tỷ giá có kỳ 
hạn, tỷ giá tính chéo v.v... 
 Tỷ giá bình quân 
 Tỷ giá hối đoái danh nghĩa 
 Tỷ giá hối đoái thực 
Trên thế giới hiện nay có hai cơ chế hình thành tỷ giá: 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam 
GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13 
- Tỷ giá có thể biến động trong một giới hạn và biên độ nhất định. NHTW chỉ 
can thiệp khi tỷ giá vược khỏi biên độ đó 
- Tỷ giá thả nổi, cho phép các ngân hàng được xác định tỷ giá một cách linh hoạt 
theo quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường. 
Ở Việt Nam: 
Luật ngân hàng nhà nước cho phép ngân hàng nhà nước xác định và công bố tỷ 
giá hối đoái của đồng Việt Nam, trên co sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều 
tiết của nhà nước. 
Tỳ gía được công bố bao gồm các hình thức sau đây: 
-Tỷ giá trần có ý nghĩa khống chế chỉ đạo, không có hoặc có quy định biên độ 
giao dịch. 
-Tỷ giá giao dịch cuối ngày hôm trước trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng 
hoạc thị trường hối đoái trong nước, có hoặc không có sự can thiệp thị trường. 
Điều hành tỷ giá hối đoái cố định 
Điều hành tỷ giá hối đoái thả nổi tự do 
Điều hành tỷ giá hỗn hợp giữa cố định và thả nổi 
 3 -Nhân tố tác động đến tỷ giá 
Tỷ giá hối đoái ở tại một thời điểm là tổng hợp sự tác động của nhiều nhân tố: 
- Sức mua của các đồng tiền và tốc độ lạm phát ở các nước có liên quan 
-Mức độ bội chi ngân sách và tình hình các cân thanh toán quốc tế 
Thông thường bản cân đối chi trả thiếu hụt ( bội chi ) thì tỷ giá hối đoái sẽ tăng, 
ngược lại bản cân đối chi trả ( bội thu ) thì tỷ giá hối đoái sẽ giảm. 
-Chênh lệnh mức lãi suất giữa các nước có liên quan 
-Thực trạng của hoạt động thị trường tài chính 
-Hệ số tín nhiệm của các đồng tiền trên thị trường tài chính quốc tế 
Nếu lưu thông tiền tệ trong nước không ổn định, lạm phát tiền giấy mất giá thì 
làm cho tỷ giá hối đoái tăng và ngược lại. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là nếu đồng ngoại 
tệ cũng bị lạm phát hay tăng giá ở nước ngoài ( nước phát hành đồng ngoại tệ) thì tỷ 
giá hối đoái cũng bị ảnh hưởng tương tự. Như vậy sức mua của mỗi đồng tiền có ảnh 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam 
GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13 
hưởng trực tiếp đến tỷ giá, người ta gọi sự ảnh hưởng đó là Lý thuyết đồng giá sức mua 
( Theory of Purchasing Power parity ). 
C- MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI: 
Mối quan hệ giữa lãi suất trên thị trường tiền tệ với tỷ giá trên thị trường hối 
đoái sẽ được hiểu rõ thông qua việc nghiên cứu hiệu ứng Fisher quốc tế và lý thuyết 
ngang giá lãi suất 
Qui luật một giá 
Nếu hai nước sản xuất cùng một loại hàng hóa, giá của hàng hóa này phải giống 
nhau trên toàn thế giới, không quan trọng nước nào sản xuất ra nó. 
VD: Cùng mặt hàng thép: giả sử thép của Mỹ giá 100$/tấn, của Việt Nam là 
1.500.000đ/tấn. Theo qui luật trên, tỷ giá của USD/VND phải là 100/1.500.000 
=1/15.000, tức là 1USd đổi được 15.000VND 
Ngang giá sức mua( PPP) 
Tỷ giá giữa 2 đồng tiền sẽ điều chỉnh để thực hiện mức giá của 2 nước. Thuyết 
này dựa trên Qui luật một giá cho mức giá chung của một quốc gia. 
Như VD trên, giả sử giá bán thép bằng đồng VND tăng giá 10%( 1.650.000đ/tấn), theo 
qui luật một giá tỷ giá phải tăng tương ứng là 16.500d/USD, hay đồng USD tăng giá 
10% so với VND. Thuyết ngang bằng sức mua cho thấy nếu mức giá của một quốc gia 
tăng lên so với nước khác thì đồng tiền của quốc gia đó sẽ giảm giá- đồng tiền nước kia 
tăng giá. 
Điều kiện ngang bằng lãi suất 
Lãi suất nội địa bằng lãi suất nước ngoài cộng với khoản tăng giá dự tính của 
đồng tiền nước ngoài. Lãi suất nội địa bằng lãi suất nước ngoài trừ đi sự tăng giá dự 
tính của đồng nội tệ.Khi lãi suất nội địa cao hơn nước ngoài, đồng tiền nước ngoài sẽ 
tăng giá một khoảng bằn chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền( nhằm đảm bảo ngang giá 
sức mua). VD: lãi suất trong nước là 15%, lãi suất nước ngoài là 10%, thì đồng tiền 
nước ngoài phải tăng giá 5% nhằm bù đắp cho lãi suất nước ngoài đang thấp hơn. 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam 
GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13 
MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 
Từ việc phân tích theo lý thuyết ngang giá lãi suất và hiệu ứng Fisher quốc tế , 
có thể thấy rằng lãi suất là công cụ giúp các nhà quản trị tài chính dự đoán và xác định 
tỷ giá trong tương lai để hoạch định chiến lược phòng chống rủi ro .Sự cân bằng thị 
trường hối đoái đòi hỏi sự ngang bằng về tiền lãi, điều kiện mà theo đó lợi tức của các 
khoản dự kiến của các tài khoản tiền gởi .Trong thực tế , tỷ giá thị trường thường lệch 
khỏi tỷ giá được hình thành trên cơ sở ngang giá lãi suất , bởi lẽ trạng thái cân bằng lãi 
suất của tỷ giá chỉ tồn tại trong một số điều kiện nhất định như chu chuyển vốn trên thị 
trường tài chính phải hoàn toàn tự do , chi phí giao dịch bằng không , rủi ro trong đầu 
tư tài chính bằng nhau….Trong điều kiện các nền kinh tế , các điều kiện này rất khó 
tồn tại như nhau làm cho mối quan hệ ngang giá lãi suất không thể được duy trì chính 
xác mọi nơi .Tuy nhiên nó vẫn có thể đóng góp một vai trò hữu ích trong nền kinh tế : 
- Có thể sử dụng tỷ giá xác định theo ngang giá lãi suất như chuẩn để quyết định 
xem đồng tiền của một nước là dưới giá hay quá giá so với đồng tiền khác 
- Có những so sánh quốc tế có ý nghĩa các số liệu kinh tế , sử dụng tỷ giá xác 
định theo ngang giá lãi suất hơn là tỷ giá do thị trường xác định 
Lãi suất và tỷ giá chỉ có mối quan hệ qua lại tác động lẫn nhau một cách gián tiếp , chứ 
không phải mối quan hệ trực tiếp và nhân quả.Các yếu tố hình thành lãi suất và tỷ giá 
không giống nhau.Lãi suất biến động do tác động quan hệ cung cầu vốn vay, còn tỷ giá 
thì do quan hệ cung cầu về ngoại hối quyết định. 
Sự thay đổi của lãi suất và tỷ giá tùy thuộc rất nhiều vào các yếu tố , các yếu tố thường 
lại đan xen , tùy thuộc lẫn nhau ở một thời điểm cụ thề, tình hình cụ thể , sẽ có yếu tố 
nổi bật là nguyên nhân làm thay đổi lãi suất và tỷ giá và cũng có yếu tố trở thành hệ quả 
của sự thay đổi lãi suất và tỷ giá. 
Chính mối quan hệ biện chứng này làm cho việc điều hành và xử lý mối quan hệ giữa 
lãi suất và tỷ giá trở nên khó khăn và phức tạp.Chúng là những công cụ tích cực trong 
phát triển kinh tế , đồng thời là những công cụ kìm hãm sự phát triền ấy , tùy thuộc vào 
việc sử dụng chúng . 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam 
GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13 
Chương II: THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT VÀ TỲ GIÁ HỐI 
ĐOÁI Ở VIỆT NAM TRONG TỪNG THỜI KỲ 
I- Thực trang điều hành lãi suất: 
1.1 Thực trạng cơ chế điều hành lãi suất ở VN qua các thời kỳ: 
Nhìn lại diễn biến của chính sách lãi suất qua từng thời kỳ, cho chúng ta thấy 
những bước phát triền của mỗi thời kỳ tương xứng với sự phát triển của nền kinh tế. 
Quá trình tự do hóa lãi suất của Việt Nam được thể hiện tổng quát như sau: 
1.1.. Cơ chế điều hành lãi suất trần ( năm 1996 – tháng 07/2000): 
- Ngân hàng Nhà nước đã thay đổi căn bản cơ chế điều hành linh hoạt trần lãi 
suất, bước đầu đã thực hiện tự do hóa lãi suất huy động và linh hoạt trần lãi suất cho 
vay. 
- Cơ chế lãi suất này đã góp phần duy trì sự tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm 
phát, ổn định sức mua của VNĐ trong sự tương quan của các đồng tiền trong khu vực 
do có khủng hoảng kinh tiền tệ năm 1997 – 1998 ở các nước Đông Nam Á. 
- Sự điều chỉnh lãi suất thường là chậm so với thị trường, nên mất đi lợi thế bất 
ngờ của sự thay đổi lãi suất. Hơn nữa, việc sử dụng các công cự giàn tiếp khác chưa 
thực sự có hiệu quả, việc điều hành trần lãi suất vẫn là một biện pháp can thiệp hành 
chính của Nhà nước. Do vậy, đã hạn chế tính chủ động, linh hoạt trong kinh doanh của 
các tổ chức tín dụng, hạn chế việc hình thành và phát triển của các công cụ tài chính, có 
nguy cơ làm suy yếu năng lực tài chính của tổ chức tín dụng 
1.12. Cơ chế điều hành lãi suất cơ bản kèm biên độ (tháng 08/2000 – tháng 
05/2002): 
Lãi suất cơ bản và biên độ được công bố định kỳ hàng tháng, trường hợp cần 
thiết, ngân hàng Nhà nước sẽ công bố điều chỉnh kịp thời. 
- Vào tháng 08/2000, ngân hàng Nhà nước đưa ra một cơ chế lãi suất mới tỏng 
đó lãi suất cho vay nội tệ của ngân hàng được điều chỉnh theo lãi suất cơ bản. Tuy 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam 
GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13 
nhiên, các ngân hàng không được tính lãi suất cho vay vượt quá lãi suất cơ bản +/- 
0.3%/tháng đối với vốn ngắn hạn và +/- 0.5%/tháng đối với trung và dài hạn. 
- Một điểm đáng chú ý nữa là lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại, 
mặc dù luôn cao hơn lãi suất cơ bản, nhưng thay đổi theo lãi suất cơ bản. 
2.1.1.5. Cơ chế lãi suất thỏa thuận (từ tháng 06/2002 – 2006): 
Các ngân hàng đã chủ động xác định lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay từ thời 
điểm áp dụng lãi suất cơ bản. Với việc chính thức tự do hóa lãi suất, thì lãi suất cơ bản 
do ngân hàng Nhà nước công bố chỉ còn tính chất tham khảo. 
* Ưu điểm: 
- Tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng mở rộng mạng lưới để huy động cho 
vay vốn với mức lãi suất phù hợp, đáp ứng đầy đủ và nhanh hơn vốn cho người cần