Theo quy định của VA05 - Bất động sản đầu tư thì khái niệm Bất động sản (BĐS)
đầu tư được định nghĩa: “BĐS đầu tư là BĐS, gồm quyền sử dụng đất, nhà (một phần của
nhà hoặc cả nhà), cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê theo hợp đồng
thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà
không phải đế: sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá dịch vụ, hoặc sử dụng cho các
mục đích quản lý; hoặc bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường”.
Bên cạnh đó, Thông tư số 130/2008/TT-BTC ban hành ngày 26/12/2008 hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN cũng đã có phần G đề cập đến vấn đề BĐS
(xác định thu nhập tính thuế và thuế TNDN từ chuyển nhượng BĐB). Như vậy, có thể
nói rằng thuật ngữ BĐS đã và đang đi vào thực tiễn của nền kinh tế thị trường cũng như
trong công tác hạch toán kế toán.
Xuất phát từ thực tế này, bài viết sẽ đi vào hệ thống hoá cũng như phân tích để làm
rõ những quy định hiện hành liên quan đến phương pháp xác định và hạch toán BĐS đ ể
phần nào giúp những đối tượng quan tâm có được cái nhìn tổng thể và sâu sắc hơn.
8 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1250 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Làm rõ phương pháp xác định và hạch toán đối với bất động sản đầu tư, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LÀM RÕ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VÀ
HẠCH TOÁN ĐỐI VỚI BẤT ĐỘNG SẢN
ĐẦU TƯ
Theo quy định của VA05 - Bất động sản đầu tư thì khái niệm Bất động sản (BĐS)
đầu tư được định nghĩa: “BĐS đầu tư là BĐS, gồm quyền sử dụng đất, nhà (một phần của
nhà hoặc cả nhà), cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê theo hợp đồng
thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà
không phải đế: sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá dịch vụ, hoặc sử dụng cho các
mục đích quản lý; hoặc bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường”.
Bên cạnh đó, Thông tư số 130/2008/TT-BTC ban hành ngày 26/12/2008 hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN cũng đã có phần G đề cập đến vấn đề BĐS
(xác định thu nhập tính thuế và thuế TNDN từ chuyển nhượng BĐB). Như vậy, có thể
nói rằng thuật ngữ BĐS đã và đang đi vào thực tiễn của nền kinh tế thị trường cũng như
trong công tác hạch toán kế toán.
Xuất phát từ thực tế này, bài viết sẽ đi vào hệ thống hoá cũng như phân tích để làm
rõ những quy định hiện hành liên quan đến phương pháp xác định và hạch toán BĐS để
phần nào giúp những đối tượng quan tâm có được cái nhìn tổng thể và sâu sắc hơn.
1. Những vấn đề cơ bản về BĐS đầu tư
* Nguyên giá: là toàn bộ các chi phí bằng tiền hoặc tương đương mà DN phải bỏ ra hoặc
giá trị hợp lý của các khoản đưa ra để trao đổi nhằm có được BĐS đầu tư tính đến thời
điểm mua hoặc xây dựng hoàn thành BĐS đầu tư đó.
* BĐS chủ sở hữu sử dụng là BĐS do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản cho
người đi thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng
hoá dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý.
* Hàng hoá BĐS bao gồm quyền sử dụng đất, nhà hoặc nhà và quyền sử dụng đất, cơ sở
hạ tầng mua để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường hoặc là do BĐS đầu tư
chuyển thành hàng hoá BĐS.
* Thu nhập từ chuyển nhượng BĐS bao gồm các hình thức sau:
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất; chuyển nhượng quyền thuê đất; cho
thuê lại đất của DN kinh doanh BĐS.
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất; chuyển nhượng quyền thuê đất; cho
thuê lại đất của DN kinh doanh BĐS gắn liền với tài sản trên đất như nhà ở, cơ sở hạ
tầng, công trình kiến trúc trên đất và các tài sản khác.
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.
* Điều kiện ghi nhận BĐS đầu tư: chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và
nguyên giá được xác định một cách đáng tin cậy
* Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu sẽ được ghi tăng nguyên giá BĐS đầu tư khi
và chi khi chi phí này có khả năng chắc chắn làm cho BĐS đầu tư tạo ra lợi ích kinh tế
trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu.
* Khấu hao BĐS đầu tư: Khấu hao BĐS đầu tư là việc phân bổ một cách có hệ thống giá
trị phải khấu hao của BĐS đầu tư trong suốt thời gian sử dụng.
Có 03 phương pháp khấu hao BĐS đầu tư đó là phương pháp khấu hao tuyến tính,
phương pháp khấu hao số dư giảm dần và phương pháp khấu khao theo sản lượng.
* Chuyển đổi mục đích sử dụng: BĐS đầu tư có thể chuyển thành BĐS chủ sở hữu sử
dụng hay hàng hoá BĐS đầu tư và ngược lại dựa vào mục đích sử dụng nhất định.
2. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu.
(1). Mua BĐS đầu tư theo phương thức trả tiền ngay:
Bên mua Bên bán
Nợ TK 217 – giá mua
Nợ TK 133(2)- nếu có
Có TK 111, 112, …
- Nếu bán BĐS đầu tư:
Nợ TK 111, 112 đồng thời: Nợ TK 632 - GTCL
Có TK 511(7) Nợ TK 214(7)- KH luỹ kế
Có TK 3331 - nếu có Có TK 217
- Nếu bán hàng hoá BĐS:
Nợ TK 111, 112… đồng thời: Nợ TK 632
Có TK 511 (7) Có TK 156(7)
Có TK 3331 - nếu có
(2). Mua BĐS đầu tư theo phương thức trả chậm:
Bên mua Bên bán
Nợ TK 217 – giá mua
Nợ TK 133(2) - nếu có
Nợ TK 242 – phần lãi trả chậm, trả góp
Có TK 331 - tổng nợ phải trả
Nợ TK 131 - tổng nợ phải thu
Có TK 511(7) – doanh thu
Có TK 3387 - phần lãi trả chậm, trả góp
Có TK 3331 - nếu có
đồng thời:
Nợ TK 632/Có TK 156(7)-nếu bán hàng
hoá BĐS hoặc:
Nợ TK 632, 214/Có TK 217- nếu thanh lý,
nhượng bán BĐS đầu tư
(3). Chuyển đổi mục đích sử dụng:
- Chuyển từ BĐS xây dựng thành BĐS đầu tư (chủ sở hữu kết thúc xây dựng và bàn giao
đi vào đầu tư)
Nợ TK 217/Có TK 241
- BĐS chủ sở hữu chuyển thành BĐS đầu tư (khi chủ sở hữu chấm dứt việc sử dụng):
Nợ TK 217/Có TK 211, 213 đồng thời: Nợ TK 214(1,3)/Có TK 214(7)
- Chuyển hàng hoá BĐS thành BĐS đầu tư (khi chủ sở hữu bắt đầu cho thuê hoạt động):
Nợ TK 217/Có TK 156(7)
-BĐS đầu tư chuyển thành hàng hoá BĐS (triển khai cho mục đích bán-nâng cấp, cải
tạo):
Nợ TK 156(7) – GTCL
Nợ TK 214(7)- KH lũy kế
Có TK 217- NG
đồng thời: Nợ TK 156(7)/Có TK 154 – các chi phí liên quan đến việc sửa chữa, cải tạo
- Chuyển BĐS đầu tư thành BĐS chủ sở hữu sử dụng:
Nợ TK 211, 213/Có TK 217 đồng thời: Nợ TK 214(7)/Có TK 214(1,3)
(4). Khi đi thuê tài chính để cho thuê lại theo một hay nhiều hợp đồng thuê hoạt động,
nếu tài sản thuê thoả mãn tiêu chuẩn của BĐS đầu tư:
* Trường hợp trong giá thuê BĐS đầu tư đã
bao gồm cả thuế GTGT:
* Trường hợp trong giá thuê BĐS đầu tư
chưa bao gồm cả thuế GTGT:
Tại thời điểm ghi nhận
Nợ TK 217 – min {giá trị hợp lý, giá trị
hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối
thiểu)
Nợ TK 138(8) - thuế GTGT
Có TK 315 - nợ phải trả kỳ này
Có TK 342 - tổng NTP trừ NPT kỳ
này
Nợ TK 217 – min {giá trị hợp lý, giá trị
hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối
thiểu)
Có TK 315 - nợ phải trả kỳ này
Có TK 342 - tổng NTP trừ NPT kỳ
này
Định kỳ nhận được hoá đơn thanh toán
Nếu thanh toán ngay
Nợ TK 635 – lãi trả chậm
Nợ TK 315 - nợ phải trả kỳ này
Có TK 111, 112 đồng
Nợ TK 635 – lãi trả chậm
Nợ TK 133 - thuế GTGT kỳ này
Nợ TK 315 - nợ phải trả kỳ này
thời:
Nợ TK 133(2)/Có TK 138(8)-thuế GTGT
kỳ này
Có TK 111, 112
Nếu chưa thanh toán
Nợ TK 635 – lãi trả chậm
Có TK 315 đồng thời:
Nợ TK 133(2)/Có TK 138(8)-thuế GTGT
kỳ này
Nợ TK 635 – lãi trả chậm
Nợ TK 133(2)-thuế GTGT kỳ này
Có TK 315
Cuối kỳ xác định số nợ gốc phải trả của kỳ tiếp
Nợ TK 342/Có TK 315- nợ gốc phải trả hàng kỳ.
- Khi hết thời hạn thuê tài chính:
+ Nếu trả lại BĐS đầu tư:
Nợ TK 214(7) – KH luỹ kế
Nợ TK 632 – GTCL (nếu có)
Có TK 217 – NG
+ Nếu mua lại chuyển thành BĐS đầu tư
Nợ TK 217/Có TK 111, 112…
+ Nếu mua lại BĐS thuê tài chính để chuyển thành BĐS chủ sở hữu:
Nợ TK 211, 213/Có TK 217, 111, 112 đồng thời: Nợ TK 214(7)/Có TK
214(1,3)
(5). Khi phát sinh chi phí sau ghi nhận ban đầu nếu xét thấy chi phí này không thoả mãn
điều kiện ghi tăng NG BĐS, thì kế toán sẽ ghi nhận chi phí này vào chi phí:
Nợ TK 632 – nếu chi phí phát sinh nhỏ
hoặc: Nợ TK 242 - nếu chi phí phát sinh giá trị lớn
Có TK 111, 112, 152, 153, 334…
- Khi phát sinh chi phí sau ghi nhận ban đầu nếu thấy chi phí thoả mãn điều kiện ghi tăng
NG BĐS đầu tư thì:
Khi tập hợp chi phí phát sinh: Nợ TK 241, 133/Có TK 111, 112…
Khi kết thúc giai đoạn đầu tư ghi tăng NG: Nợ TK 217/Có TK 241.
(6). Kế toán cho thuê hoạt động BĐS đầu tư.
Bên cho thuê Bên đi thuê
Nếu doanh thu cho thuê nhận trước nhiều
kỳ:
Nợ TK 111, 112
Có TK 511(7) - doanh thu kỳ này
Có TK 3387 – Tổng doanh thu nhận
trước trừ doanh thu kỳ này
Có TK 3331 - nếu có
- Chi phí phát sinh liên quan đến thuế BĐS
đầu tư:
Nợ TK 632, 133 - nếu có/Có Tk 111,
112…
- Định kỳ phản ánh tiền thuê tương ứng kỳ
này:
Nợ TK 3387/Có TK 511(7)
- Định kỳ tính khấu hao BĐS đầu tư:
Nợ TK 632/Có TK 214(7)
- Nợ TK 001 – Tài sản thuê ngoài
- Chi phí thuê Tài sản:
Nợ TK 635, 641, 642…chi phí tương ứng
kỳ này
Nợ TK 242 – Tổng chi phí trả trước trừ chi
phí kỳ này
Nợ TK 133 - nếu có
Có TK 111, 112
- Định kỳ phản ánh chi phí tương ứng kỳ
này:
Nợ TK 635, 641, 642/Có TK 242
(6). Thanh lý, nhượng bán BĐS đầu tư
Nợ TK 111, 112, 131… đồng thời: Nợ TK 632-GTCL
Có TK 511(7) Nợ TK 214(7)- KH luỹ kế
Có TK 3331 – nếu có Có TK 217- NG
3. Xác định thu nhập tính thuế và thuế TNDN từ chuyển nhượng BĐS
Theo quy đinh tại phần G thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 thì thuế thu
nhập từ chuyển nhượng BĐS được xác định theo công thức sau:
Thuế thu nhập từ chuyển
nhượng BĐS
= Thu nhập tính
thuế
X 25%
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu
thuế
- Các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng
BĐS của các năm trước (nếu có)
Và:
Thu nhập chịu
thuế
=
Doanh thu thu từ
chuyển nhượng BĐS
- Giá vốn của
BĐS
Chi phí liên quan đến
- hoạt động chuyển
nhượng BĐS
- Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng BĐS có thể được xác định theo giá thực tế
chuyển nhượng BĐS (bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm - nếu có) tại thời điểm
chuyển nhượng BĐS, ngoài ra doanh thu cũng có thể được xác định theo quy định hiện
hành.
- Chi phí chuyển nhượng BĐS là các khoản chi được trừ để xác định thu nhập chịu thuế
của hoạt động chuyển nhượng BĐS trong kỳ tính thuế tương ứng với doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế. Bao gồm: giá vốn đất chuyển quyền được xác định phù hợp với
nguồn gốc quyền sử dụng đất; chi phí đền bù thiệt hại về đất; chi phí đền bù thiệt hại về
hoa màu; chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật; các loại chi phí, lệ phí theo quy định của
pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất; chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng; chi
phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như đường giao thông, điện, cấp nước, thoát nước,
bưu chính viễn thông; giá trị kết cấu, công trình kiến trúc có trên đất; các khoản chi phí
khác liên quan đến BĐS được chuyển nhượng.
Thu nhập từ chuyển nhượng BĐS phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Không
áp dụng mức thuế suất ưu đãi; thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập từ hoạt
động chuyển nhượng BĐS. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng BĐS bị lỗ thì khoản lỗ
này không được bù trừ với thu nhập từ hoạt động SXKD và thu nhập khác mà được
chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng BĐS của các năm sau
(nếu có). Thời gian chuyển lỗ tối đa không quá 5 năm liên tục, kể từ năm tiếp sau năm
phát sinh lỗ.
ThS, KTV.Chúc Anh Tú
Học viện Tài chính