Cơ sở Hưng Quang chuyên sản xuất kinh doanh các loại máy bơm nước phục vụ cho ngành nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Sản phẩm của Hưng Quang ngày càng đa dạng và chất lượng cao, tạo được uy tín đối với khách hàng, do đó doanh thu của Cơ sở liên tục tăng qua các năm. Tuy nhiên, trong thời gian qua Cơ sở cũng còn nhiều hạn chế như hoạt động marketing còn yếu, quản lý nguồn nguyên liệu chưa tốt.
64 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1421 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lập kế hoạch kinh doanh cho cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN NGỌC THÚY GIANG
LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
CHO CƠ SỞ HƯNG QUANG
GIAI ĐOẠN 2008-2010
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 06-năm 2008
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
CHO CƠ SỞ HƯNG QUANG
GIAI ĐOẠN 2008-2010
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN NGỌC THÚY GIANG
Lớp: DH5KT - Mã số SV: DKT041696
Người hướng dẫn: Th.S. HUỲNH PHÚ THỊNH
Long Xuyên, tháng 06-năm 2008
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : …………..(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1 : …………..(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2 : …………..(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm ……
Tóm tắt
Cơ sở Hưng Quang chuyên sản xuất kinh doanh các loại máy bơm nước phục vụ cho ngành nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Sản phẩm của Hưng Quang ngày càng đa dạng và chất lượng cao, tạo được uy tín đối với khách hàng, do đó doanh thu của Cơ sở liên tục tăng qua các năm. Tuy nhiên, trong thời gian qua Cơ sở cũng còn nhiều hạn chế như hoạt động marketing còn yếu, quản lý nguồn nguyên liệu chưa tốt... Do vậy, để giúp cho Cơ sở khắc phục được những điểm yếu và phát huy tốt nhất thế mạnh của mình, những kế hoạch cụ thể đã được thiết lập, như kế hoạch sản xuất, kế hoạch marketing, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính. Trước hết, đề tài phân tích môi trường kinh doanh của Cơ sở, xác định được môi trường bên trong có những điểm mạnh - điểm yếu gì, môi trường bên ngoài có những cơ hội - nguy cơ gì mà Cơ sở gặp phải, và dùng kỹ thuật phân tích SWOT để xử lý các thông tin này. Sau đó, đưa ra các giải pháp cần thực thiện đó là: Nghiên cứu và phát triển sản phẩm, sản xuất máy bơm cát, giảm bớt những sản phẩm mang lại lợi nhuận thấp, tăng cường công tác marketing, mở rộng quy mô sản xuất. Những giải pháp đó, là căn cứ để thiết lập các kế hoạch cho phù hợp. Cuối cùng là phần phân tích rủi ro, để biết kết quả sẽ như thế nào nếu thực tế có những thay đổi lớn so với kế hoạch.
Đề tài này sử dụng cơ sở lý thuyết về kế hoạch kinh doanh, đây là lý thuyết liên quan cần thiết để xây dựng mô hình nghiên cứu và vận dụng vào công việc nghiên cứu. Nghiên cứu đề tài này được thực hiện qua 3 bước: Nghiên cứu thứ cấp, nghiên cứu sơ cấp và nghiên cứu hoạch định. Nghiên cứu thứ cấp được thực hiện thông qua việc quan sát thực tế và thu thập các tài liệu tại Cơ sở Hưng Quang. Đồng thời kết hợp phỏng vấn chủ Cơ sở để tìm ra các biến quan trọng dựa trên những nền tảng của cơ sở lý thuyết. Kết quả của quá trình nghiên cứu này là những thông tin tổng quát về Cơ sở Hưng Quang và hoạt động sản xuất kinh doanh máy bơm của Cơ sở. Nghiên cứu sơ cấp là thu thập dữ liệu sơ cấp để so sánh đánh giá các cơ hội, nguy cơ ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của Cơ sở, thấy rõ được điểm mạnh, điểm yếu để làm căn cứ xây dựng kế hoạch. Sau cùng là nghiên cứu hoạch định, nghiên cứu này được thực hiện sau khi đã thu thập đầy đủ các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, đây là bước xây dựng các kế hoạch cho doanh nghiệp.
Mục lục
Trang
Danh mục hình
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ liên kết các nội dung của một bản kế hoạch kinh doanh 4
Hình 2.2. Mô hình năm tác lực của Michael E. Porter 7
Hình 2.3. Các nội dung chủ yếu cần phân tích về đối thủ cạnh tranh 7
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu 11
Hình 4.1. Kết quả kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang 2005 – 2007 17
Danh mục bảng
Bảng 3.1. Tiến độ các bước nghiên cứu 13
Bảng 3.2. Nội dung bước nghiên cứu thứ cấp 13
Bảng 3.3. Nội dung bước nghiên cứu sơ cấp 14
Bảng 3.4. Nội dung bước nghiên cứu hoạch định 14
Bảng 4.1. Các tỷ số tài chính cơ bản của Cơ sở Hưng Quang 22
Bảng 4.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Hưng Quang 24
Bảng 5.1. Doanh thu và lợi nhuận mục tiêu trong giai đoạn 2008-2010 29
Bảng 5.2. Bảng kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị 32
Bảng 5.3. Kế hoạch trang bị bảo hộ lao động năm 2008 34
Bảng 5.4. Kế hoạch trang bị bảo hộ lao động năm 2009 34
Bảng 5.5. Kế hoạch trang bị bảo hộ lao động năm 2010 35
Bảng 5.6. Số lượng sản phẩm mà Hưng Quang đã bán trong năm 2007 36
Bảng 5.7. Số lượng sản phẩm bán ra dự kiến trong kỳ kế hoạch 36
Bảng 5.8. Bảng giá các loại máy bơm 39
Bảng 5.9. Doanh thu ước tính của Hưng Quang 2008-2010 40
Bảng 5.10. Bảng kế hoạch tuyển dụng mới 41
Bảng 5.11. Chi phí tiền lương dự kiến năm 2008 43
Bảng 5.12. Chi phí tiền lương dự kiến năm 2009 43
Bảng 5.13. Chi phí tiền lương dự kiến năm 2010 43
Bảng 5.14. Bảng cân đối kế toán năm 2007 44
Bảng 5.15. Doanh thu từ năm 2008 - 2010 45
Bảng 5.16. Chi phí nguyên vật liệu chính năm 2008 46
Bảng 5.17. Chi phí nguyên vật liệu chính năm 2009 46
Bảng 5.18. Chi phí nguyên vât liệu chính năm 2010 46
Bảng 5.19. Chi phí mua máy móc thiết bị và sửa chữa 47
Bảng 5.20. Chi phí khấu hao máy móc thiết bị 47
Bảng 5.21. Dự kiến kết quả kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang 48
Chương 1: Giới thiệu
Bối cảnh nghiên cứu
Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều sông ngòi, kênh rạch thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là ngành trồng lúa và nuôi trồng thủy sản. Những năm gần đây, ngày càng có nhiều mặt hàng nông thủy sản xuất khẩu ra thị trường các nước trong khu vực và trên thế giới, do đó ngành nông nghiệp của Đồng bằng sông Cửu Long phát triển nhanh chóng. Hàng năm lượng nước cần cho sản xuất nông nghiệp rất lớn, vì vậy, máy bơm nước là một công cụ thật sự cần thiết cho nông dân và người nuôi trồng thủy sản. Điều này tạo điều kiện thuận lợi và mở ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp sản xuất máy bơm nước. Tuy nhiên, quá trình cạnh tranh cũng diễn ra gay gắt do ngày càng có nhiều doanh nghiệp sản xuất máy bơm nước. Đứng trước những cơ hội và thách thức trên, các doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, và cũng cần phải có một kế hoạch kinh doanh phù hợp. Vì nếu không có chiến lược kinh doanh và kế hoạch kinh doanh cụ thể, các doanh nghiệp có thể gặp rất nhiều khó khăn, nhất là khi phải đối mặt với các cơ hội đầu tư mới, phải ra các quyết định quan trọng về nhân sự, tài chính, tổ chức... Chủ doanh nghiệp sẽ lúng túng vì không biết quyết định của mình có đúng, có khả năng mang lại lợi nhuận hay không. Bản kế hoạch kinh doanh là cơ sở cho công tác hoạch định tài chính, hoạch định nguồn nhân lực để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu đề ra. Một bản kế hoạch kinh doanh tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện, có cách phân tích hợp lý, cân đối cho các vấn đề lớn cần giải quyết. Qua đó, doanh nghiệp có thể vận dụng các điểm mạnh của mình, khai thác các điểm yếu của đối thủ cạnh tranh, nhằm hướng doanh nghiệp tiến tới thành công.
Cơ sở Hưng Quang là một trong số những cơ sở sản xuất bơm nước lớn của tỉnh An Giang. Tuy quy mô sản xuất không lớn so với các công ty sản xuất bơm nước, nhưng những sản phẩm của Cơ sở đã thực sự tạo được niềm tin đối với người sử dụng, nhờ vào chất lượng và uy tín. Tuy nhiên, trong thời gian qua Cơ sở chưa phát triển đúng với tiềm năng của mình, chưa tận dụng hết các cơ hội kinh doanh, mọi hoạt động kinh doanh chỉ do chủ cơ sở quản lý, từ khâu sản xuất đến bán hàng, quá trình xuất nhập kho. Từ trước đến nay, trong quá trình hoạt động, Hưng Quang không thực hiện lập kế hoạch kinh doanh, vì chủ cơ sở không còn thời gian để tập trung vào việc vạch ra chiến lược và mục tiêu kinh doanh. Trong thời gian tới, doanh nghiệp dự định mở rộng quy mô sản xuất, để thực hiện cần có sự chuẩn bị tốt về nguồn nhân lực, khả năng tài chính..., vì thế chủ cơ sở muốn có một kế hoạch cụ thể. Xuất phát từ nhu cầu trên, tôi chọn đề tài “Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008 - 2010”.
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài “Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang” được thực hiện nhằm đạt những mục tiêu sau:
Đánh giá hiệu quả kế hoạch kinh doanh hiện tại của Cơ sở Hưng Quang;
Xác định cơ hội và nguy cơ quan trọng nhất do môi trường kinh doanh mang lại;
Nhận thấy đâu là điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp;
Từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp để doanh nghiệp hoạt động thuận lợi và ngày càng phát triển;
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đối thủ cạnh tranh của Cơ sở Hưng Quang chủ yếu là ở trong tỉnh nên tôi sẽ phân tích chi tiết các đối tượng này, còn đối thủ cạnh tranh ở tỉnh khác tôi tìm hiểu thông qua việc phỏng vấn khách hàng và chủ cơ sở nên chỉ phân tích sơ lược. Việc phân tích sơ lược đối thủ ngoài tỉnh sẽ không ảnh hưởng lớn đến kết quả nghiên cứu.
1.4. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ là nguồn thông tin hữu ích cho Cơ sở Hưng Quang trong hoạt động kinh doanh. Từ những kế hoạch đề ra, Cơ sở có thể định hướng được những việc cần làm để phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu. Các kế hoạch đề ra có thể giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơ sở đạt hiệu quả cao hơn và nâng cao khả năng cạnh tranh.
1.5. Cấu trúc của báo cáo nghiên cứu
Nội dung của đề tài dự kiến gồm có 6 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Chương này trình bày bối cảnh nghiên cứu, mục tiêu, phạm vi và ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài này.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết - Mô hình nghiên cứu
Chương này nêu lên khái niệm kế hoạch kinh doanh, quy trình lập kế hoạch kinh doanh. Đánh giá đề tài “Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho Bưu Điện Tỉnh An Giang năm 2005”, đồng thời nêu những thành công và những nhược điểm của đề tài đó.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này sẽ trình bày cách thức tiến hành dự án nghiên cứu bao gồm: Xây dựng thiết kế nghiên cứu, gồm có ba bước là: Nghiên cứu thứ cấp, nghiên cứu sơ cấp và nghiên cứu hoạch định.
Chương 4: Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang
Chương này giới thiệu lịch sử của doanh nghiệp, sản phẩm chính và phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua.
Sau đó phân tích các yếu tố môi trường nội bộ, môi trường tác nghiệp, môi trường vĩ mô và chỉ ra đâu là điểm mạnh cần phát huy, các cơ hội cần nắm bắt. Đồng thời, phát hiện các nguy cơ cần tránh, các điểm yếu để hạn chế và khắc phục nó thông qua ma trận SWOT.
Chương 5: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang
Xác định các mục tiêu dài hạn và mục tiêu cụ thể định hướng cho doanh nghiệp hoạt động trong tương lai, tiếp tục xây dựng các kế hoạch cụ thể: kế hoạch sản xuất, kế hoạch marketing, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính.
Chương 6: Kết luận
Tổng hợp lại các kết quả nghiên cứu được, so sánh với mục tiêu đề ra, từ đó đánh giá hiệu quả nghiên cứu của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết - Mô hình nghiên cứu
Chương 1 đã trình bày cơ sở hình thành, mục tiêu, phạm vi và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Chương 2 sẽ trình bày các lý thuyết được sử dụng làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu và phân tích, đánh giá. Nội dung của chương này bao gồm 3 phần chính: (1) Quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh: mô tả, phân tích-hoạch định, lượng hóa-đánh giá; (2) Khảo sát các nghiên cứu trước đây; (3) Xác định mô hình nghiên cứu.
2.1. Định nghĩa kế hoạch kinh doanh Phạm Ngọc Thúy. 2002. Kế hoạch kinh doanh. NXB Đại học Quốc Gia TP.HCM.
Kế hoạch kinh doanh là bản tổng hợp các nội dung chứa trong các kế hoạch bộ phận bao gồm kế hoạch marketing, kế hoạch nhân sự, kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính, được hoạch định cho tương lai, nghĩa là đưa ra cách thức nào đó nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp trên cơ sở hiện tại của doanh nghiệp.
2.2. Quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh
Việc lập kế hoạch kinh doanh là việc ứng dụng các lý thuyết kinh doanh vào thực tế và nó có thể được thiết lập cho nhiều mục đích khác nhau, nhiều tình huống doanh nghiệp khác nhau và nhiều đối tượng đọc khác nhau. Tuy vậy, hầu hết kế hoạch kinh doanh đều đề cập đến các nội dung chủ yếu tương tự nhau và tùy theo tầm quan trọng của chúng với đối tượng đọc mà cần nhấn mạnh vào nội dung nào đó phù hợp yêu cầu.
Các nội dung của một kế hoạch kinh doanh có thể được thể hiện một cách hệ thống theo sơ đồ ở hình 2.1 sau:
Mô tả sản phẩm / dịch vụ
Mô tả thị trường & môi trường kinh doanh
Mô tả công ty
Kế hoạch nhân sự
Kế hoạch hoạt động
Kế hoạch tiếp thị
Phân tích rủi ro
Kết quả tài chính
Tổng hợp nhu cầu nguồn lực
Mục tiêu và chiến lược chung
Mô tả
Lượng hóa – đánh giá
Phân tích - Hoạch định
Hình 2.1. Sơ đồ liên kết các nội dung của một bản kế hoạch kinh doanh Phạm Ngọc Thúy. 2002. Kế hoạch kinh doanh. NXB Đại học Quốc Gia TP.HCM.
2.2.1. Phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh
Ngày nay môi trường kinh doanh đang biến động nhanh chóng đã tạo nên những cơ hội cũng như thách thức cho các đơn vị kinh doanh, làm thế nào để nâng cao tính cạnh tranh và khai thác tối đa các cơ hội trong thị trường mở mang lại. Do đó, tất cả các đơn vị kinh doanh dù hoạt động với quy mô như thế nào thì cũng cần phải nắm rõ và phân tích cặn kẽ sự biến động đó để tìm những cơ hội phù hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp, cũng như việc nhận ra những nguy cơ để từ đó có kế hoạch phát triển đúng đắn. Đồng thời, kết hợp với nguồn lực bên trong để đưa doanh nghiệp đến mục tiêu đã đề ra.
Để phân tích môi trường kinh doanh ta cần xét đến môi trường bên ngoài bao gồm môi trường vĩ mô, môi trường vi mô (môi trường tác nghiệp) và môi trường bên trong bao gồm những yếu tố nội bộ doanh nghiệp.
2.2.1.1. Môi trường nội bộ
Các hoạt động chủ yếu
Các hoạt động cung ứng đầu vào
Gồm các hoạt động liên quan đến việc nhận, tồn trữ và quản lý các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp như: Quản lý vật tư, tồn trữ, kiểm soát tồn kho, kế hoạch vận chuyển, trả lại hàng cho nhà cung ứng…
Sự hoàn thiện các hoạt động này sẽ dẫn tới tăng năng suất và giảm chi phí.
Vận hành
Gồm tất cả các hoạt động nhằm chuyển các yếu tố đầu vào thành sản phẩm cuối cùng như: Vận hành máy móc thiết bị, bao bì, đóng gói, lắp ráp, bảo dưỡng thiết bị, kiểm tra.
Hoàn thiện hoạt động vận hành giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu suất hoạt động, đồng thời giúp doanh nghiệp phản ứng với thị trường nhanh hơn.
Các hoạt động đầu ra
Bao gồm các hoạt động để đưa sản phẩm tới khách hàng của công ty như: tồn trữ, quản lý hàng hoá, vận hành các hoạt động phân phối, xử lý các đơn đặt hàng.
Hoàn thiện các hoạt động đầu ra giúp nâng cao hiệu suất hoạt động cũng như chất lượng phục vụ khách hàng.
Marketing và bán hàng
Quy trình quản trị marketing bao gồm 9 công việc cơ bản sau:
P1: Thông tin Marketing
P2: Phân khúc thị trường
P3: Chọn thị trường
P4: Định vị thương hiệu
P5: Xây dựng thương hiệu
P6: Định giá thương hiệu
P7: Quảng bá thương hiệu
P8: Phân phối thương hiệu
P9: Dịch vụ hậu mãi
Dịch vụ khách hàng
Dịch vụ khách hàng được xem là một trong những hoạt động giá trị quan trọng nhất của công ty, bao gồm các hoạt động chủ yếu sau: Lắp đặt, huấn luyện khách hàng (về cách sử dụng, bảo trì sản phẩm), sửa chữa, cung cấp các linh kiện-bộ phận, điều chỉnh sản phẩm, giải quyết yêu cầu và khiếu nại của khách hàng.
Các hoạt động hỗ trợ
Quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực gồm các hoạt động: tuyển dụng, huấn luyện-đào tạo, phát triển và trả công lao động cho nhân viên ở tất cả các cấp của công ty.
Quản trị nguồn nhân lực gồm 3 nhóm hoạt động chính: Thu hút nguồn nhân lực, đào tạo và phát triển, duy trì nguồn nhân lực.
Phát triển công nghệ
Công nghệ nên được hiểu rộng hơn lĩnh vực nghiên cứu và phát triển truyền thống (R&D)- vốn chỉ liên quan trực tiếp đến sản phẩm/dịch vụ, ví dụ như: công nghệ quản lý, công nghệ thông tin…không liên quan trực tiếp tới sản phẩm nhưng lại tác động lớn đế hoạt động của công ty.
Mua sắm
Mua sắm đề cập đến chức năng thu mua các yếu tố đầu vào được sử dụng trong dây chuyền giá trị: nguyên liệu, năng lượng, nước, máy móc, thiết bị, nhà xưởng… Chi phí cho yếu tố đầu vào thường chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng chi phí nên chỉ cần tiết kiệm một tỷ lệ nhỏ chi phí cũng có thể làm tăng đáng kể lợi nhuận của công ty. Khi hoàn thiện hoạt động mua sắm, công ty có thể kiểm soát tốt chất lượng đầu vào, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm.
Cấu trúc hạ tầng của công ty
Tài chính và kế toán
Phân tích các chỉ số tài chính là phương pháp thông dụng nhất để xác định điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức về tài chính - kế toán. Các chỉ số tài chính quan trọng là: khả năng thanh toán (đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đáo hạn), đòn cân nợ (cho thấy phạm vi được tài trợ của các khoản nợ), chỉ số về hoạt động (đo lường hiệu quả sử dụng các nguồn lực), các tỷ số doanh lợi (biểu thị hiệu quả chung về quản lý) và các chỉ số tăng trưởng (cho thấy khả năng duy trì vị thế kinh tế).
Vấn đề luật pháp và quan hệ với các đối tượng hữu quan
Các đối tượng hữu quan của công ty bao gồm:
Các đối tượng bên trong: hội đồng quản trị, ban giám đốc, nhân viên, cổ đông và những người góp vốn khác.
Các đối tượng bên ngoài: các cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội nghề nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức của người tiêu dùng, khách hàng.
Các hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là nguồn chiến lược quan trọng vì nó tiếp nhận dữ liệu thô từ cả môi trường bên ngoài và môi trường bên trong của tổ chức, giúp theo dõi các thay đổi của môi trường, nhận ra những mối đe dọa trong cạnh tranh và hỗ trợ cho việc thực hiện, đánh giá và kiểm soát chất lượng. Ngoài ra, một hệ thống thông tin hiệu quả cho phép công ty có khả năng đặt biệt trong các lĩnh vực khác như: chi phí thấp, dịch vụ làm hài lòng người tiêu dùng.
2.2.1.2. Môi trường tác nghiệp
Người
cung cấp
Người mua
Sản phẩm
thay thế
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Sự tranh đua giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành
Khả năng
thương lượng của người cung cấp
Khả năng thương lượng của người mua
Nguy cơ từ
sản phẩm và dịch vụ thay thế
Các đối thủ tiềm ẩn
Hình 2.2. Mô hình năm tác lực của Michael E. Porter Nguồn: Michael E. Porter. 1985. Competitive Strategy. New York: Free Press
Đối thủ cạnh tranh
Các nội dung chủ yếu của việc phân tích đối thủ cạnh tranh được thể hiện ở hình 2.3.
Vài vấn đề cần trả lời về
đôi thủ cạnh tranh
Đối thủ bằng lòng với vị trí hiện tại hay không?
Khả năng đối thủ chuyển dịch vụ và đổi hướng chiến lược như thế nào?
Điểm yếu của đối thủ cạnh tranh?
Điều gì khiến đối thủ cạnh tranh trả đũa mạnh mẽ và hiệu quả?
Các giả thiết
Được đặt ra về bản thân và về ngành
Các tiềm năng
Các điểm mạnh và điểm yếu
Những yếu tố điều khiển đối thủ cạnh tranh
Mục tiêu tương lai
Ở tất cả các cấp quản trị và theo nhiều giác độ
Những điều đối thủ cạnh tranh đang làm và có thể làm được
Chiến lược hiện tại
Công ty đó đang cạnh tranh như thế nào?
Hình 2.3. Các nội dung chủ yếu cần phân tích về đối thủ cạnh tranh Nguồn: Michael E. Porter. 1985. Competitive Strategy. New York: Free Press
Khách hàng (người mua)
Một vấn đề quan trọng nhất liên quan đến khách hàng là khả năng trả giá của họ. Người mua có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận của ngành giảm xuống bằng cách: ép giá hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và phải cung cấp nhiều dịch vụ hơn.
Người cung cấp
Người cung cấp bao gồm các đối tượng: người bán vật tư, thiết bị, cộng đồng tài chính, nguồn lao động. Khi nhà cung cấp có ưu thế, họ có thể gây áp lực mạnh và tạo bất lợi cho doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Đối thủ tiềm ẩn có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của công ty do họ đưa vào khai thác năng lực sản xuất mới, với mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết.
Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là các sản phẩm có cùng công dụng như sản phẩm của ngành, tức là có khả năng thỏa mãn cùng một nhu cầu của khách hàng.
2.2.1.3 Môi trường vĩ mô
Ảnh hưởng kinh tế
Các ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế: lãi suất và xu hướng của lãi suất, cán cân thanh toán quốc tế, xu hướng của tỷ giá hối đoái, lạm phát, hệ thống thuế và mức thuế, các biến động trên thị trường chứng khoán.
Ảnh hưởng văn hóa xã hội
Các ảnh hưởng xã hội chủ yếu bao gồm: sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức, quan điểm về mức sống, cộng đồng kinh doanh và lao động nữ.
Ảnh hưởng dân số
Những khía cạnh ch