Đề tài Lợi ích của việc ứng dụng tin học tại Công ty Sông Đà 12

Sự bùng nổ của ngành công nghệ thông tin trong những năm cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21 đã tác động đến mọi mặt của đời sống, từ khoa học kỹ thuật đến kinh tế xã hội. Trước đây, khi tin học chưa được ứng dụng rộng rãi thì việc tìm kiếm thông tin, quản lý trong kinh tế rất bất tiện; nhờ có tin học hoạt động sản xuất, quản lý trở nên thuận tiện hơn, mang lại nhiều lợi ích.

doc21 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1547 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lợi ích của việc ứng dụng tin học tại Công ty Sông Đà 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Sự bùng nổ của ngành công nghệ thông tin trong những năm cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21 đã tác động đến mọi mặt của đời sống, từ khoa học kỹ thuật đến kinh tế xã hội. Trước đây, khi tin học chưa được ứng dụng rộng rãi thì việc tìm kiếm thông tin, quản lý trong kinh tế …rất bất tiện; nhờ có tin học hoạt động sản xuất, quản lý trở nên thuận tiện hơn, mang lại nhiều lợi ích. Đặc biệt khi nước ta thực hiện công nghiệp hoá hiên đại hoá, nhu cầu con người ngày càng cao thì công nghệ thông tin ở nước ta đã có những tiến bộ vượt bậc, nó không còn xa lạ với mọi người nữa mà ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực và khẳng định được vai trò của mình, tiêu biểu là trong quản lý. Quản lý là một hoạt động vô cùng rộng lớn cho dù ở bất kỳ cấp quản lý nào, nó không chỉ đơn giản là quản lý con người mà còn quản lý nhiều đối tượng khác như: quản lý sản xuất, quản lý kinh tế, quản lý tài liệu… Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi các nhà quản lý phải thu thập, xử lý và theo dõi một lượng thông tin rất lớn; nếu thông tin không được xử lý kịp thời thì không có sự tiến bộ vượt bậc trong khoa học kỹ thuật sản xuất, không tạo ra lợi nhuận trong kinh doanh. Quá trình thực tập tại Công ty Sông Đà 12 đã giúp em hiểu rõ tầm quan trọng, lợi ích của việc ứng dụng tin học vào trong quản lý đó. Vì vậy trong nội dung báo cáo này em xin trình bày những hiểu biết của mình về Công ty trong quá trình thực tập vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Hồ Bích Hà và cùng các cán bộ đang công tác tại Công ty Sông Đà 12, đặc biệt là các cán bộ tại phòng Cơ giới cơ khí đã giúp em trong quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo này. Chương i: tổng quan về cơ quan thực tập I/ giới thiệu chung: Công ty Sông Đà 12 là doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị thành viên của Tổng công ty Sông Đà, được thành lập lại theo quyết định số 135A-BXD-TCLĐ ngày 26/03/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng theo Nghị định 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng. Tiền thân của Công ty là Công ty Cung ứng vật tư trực thuộc Tổng công ty xây dựng Thuỷ điện Sông Đà được thành lập theo quyết định số 217BXD/TCCB ngày 01/ 02/1980 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Trụ sở chính: Toà nhà Sông Đà - Đường Phạm Hùng- Từ Liêm- TP Hà Nội Điện thoại: (84-4) 7683974-7683977 Fax: (84-4) 7683982 1/ Các đơn vị thành viên: Xí nghiệp Sông Đà 12-2 Xí nghiệp Sông Đà 12-3 Xí nghiệp Sông Đà 12-4 Xí nghiệp Sông Đà 12-5 Xí nghiệp Sông Đà 12-7 Xí nghiệp Sông Đà 12-8 Xí nghiệp Sông Đà 12-10 Qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, công ty đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt: quy mô tổ chức, chức năng nhiệm vụ, cơ cấu ngành nghề sản phẩm. Tổng giá trị sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm trước, sản phẩm của Công ty có uy tín cao trên thị trường trong nước. Ngoài ra Công ty Sông Đà 12 còn là một cổ đông sáng lập và nắm giữ phần lớn số cổ phiếu chi phối của Công ty cổ phần xi măng Sông Đà, Công ty cổ phần bao bì Sông Đà và công ty cổ phần thép Việt- ý…. Từ khi thnàh lập đến nay, định hướng phát triển của Công ty Sông Đà 12 là luôn đổi mới, mở rộng thị trường, phát triển sản xuất, thi công xây lắp, đa dạng hoá sản phẩm và hoạt động kinh doanh. Mọi cán bộ công nhân viên của Công ty đều có ý thức xây dựng, phấn đấu bồi dưỡng trình độ, nâng cao tinh thần đoàn kết để xây dựng tập thể vững mạnh, sẵn sàng đón nhân những thử thách và cơ hội mới. Hiện nay Công ty đã triển khai âp dụng Hệ thống quản lý chất lượng thưo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Ban lãnh đạo luôn mong muốn Công ty sẽ là đối tác tin cậy trong lĩnh vực hoạt dộng của mình với tất cả các bạn hàng trong và ngoài nước. 2/ Ngành nghề kinh doanh chính: Công ty Sông Đà 12 hoạt động theo giấy phép kinh doanh số: 109967 ngày 16/ 01/1996 của Uỷ ban Kế hoạch thành phố Hà Nội với các chức năng: _ Xây dựng công trình công nghiệp, công cộng, nhà ở và xây dựng khác. _ Xây dựng công trình giao thông, thuỷ điện, bưu điện. _ Xây dựng đường dây tải điện và trạm biến thế, hệ thống điện đến 220kv _ Xây lắp hệ thống cấp thoát nước công nghiệp và dân dụng. _ Xây dựng cầu, đường, bến cảng và sân bay. _ Xây dựng công trình thuỷ lợi ( đê, đập, kênh, mương, hồ chứa, trạm bơm) _ Sản xuất và kinh doanh thép chất lượng cao. _ Sản xuất và kinh doanh xi măng _ Sản xuất cột điện ly tâm. _ Sản xuất vỏ bao xi măng. _ Sản xuất gạch các loại. _ Sản xuất phụ tùng, phụ kiên kim loại cho xây dựng. _ Gia công cơ khí phi tiêu chuẩn và kết cấu thép trong xây dựng. _ Sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ bộ và máy xây dựng. _ Kinh doanh vật tư, thiết bị xây dựng. _ Xuất nhập khẩu thiết bị, xe máy, vật liệu xây dựng. _ Khai thác vật liệu phi quặng. _ Kinh doanh than mỏ, kinh doanh xăng, dầu, mỡ _ Quản lý, kinh doanh nhà. _ Sản xuất và cung cấp chất phụ gia dùng trong công tác bê tông. _ Đưa lao động, chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. 3/ Quá trình kinh doanh sản xuất: Trong các ngành nghề kinh doanh của mình bằng nỗ lực phấn đấu liên tục Công ty đã thu được những thành tựu đáng tự hào. Về xây lắp: Công ty Sông Đà 12 đã và đang tham gia xây dựng nhiều công trình lớn, trọng điểm là Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, Nhà máy thuỷ điện Vĩnh Sơn, Nhà máy thuỷ điện Yaly, Nhà máy xi măng Sông Đà Hoà Bình, Nhà máy xi măng Yaly, Nhà máy xi măng Sơn La, Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Nhà máy xi măng Bút Sơn, Nhà máy xi măng Hải Phòng mới, Nhà máy đường Hoà Bình, Nhà máy đường Sơn La, Đường dây và trạm biến áp 500kv, Nhà máy thuỷ điện Cần Đơn, Nhà máy thuỷ điện Na Hang, Nhà máy thuỷ điện Sê San III, Nhà máy thuỷ điện Ry Ninh, Nhà máy chế biến thức ăn gia súc Đài Bắc- Bắc Ninh, Đường Lý Thái Tổ- Thị xã Bắc Ninh, Lưới điện thành phố Hạ Long, Trụ sở Tỉnh Uỷ Nam Định, Trụ sở công an tỉnh Hà Nam, Trụ sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải- Hà Nội, Trụ sở Báo Hoa Học Trò, phố Hoà Mã- Hà Nội, Trung tâm hoạt động Thanh thiếu niên Hùng Vương, trường PTTH Yên Phong- Bắc Ninh… và nhiều công trinh cấp thoát nước, giao thông, bưu điện, công nghiệp, công cộng, dân dụng và các công trình xây dựng thuỷ lợi có quy mô khác nhau. Về lĩnh vực vận tải: Công ty Sông Đà 12 có lực lượng vận tải đường thuỷ bộ lớn và có đội ngũ các cán bộ quản lý, kỹ thuật, công nhân lành nghề với nhiều năm kinh nghiêm trong công tác tiếp nhận vận chuyển vật tư thiết bị, đặc biệt là vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng. Công ty đã vận chuyển an toàn vật tư thiết bị cho Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, Vĩnh Sơn, Ialy, vật tư thiết bị Viện bảo tàng Hồ Chí Minh, thiết bị Nhà máy xi măng Sông Đà, Nhà máy xi măng Kiện Khê, thiết bị nhà máy đường Sơn La, thiết bị nhà máy đường Hoà Bình. Gần đây là thiết bị cho dây chuyền 2- nhà máy xi măng Hoàng Thạch, nhà máy xi măng Bút Sơn đều được tiếp nhân và vận chuyển an toàn tuyệt đối. Lĩnh vực gia công cơ khí: Công ty Sông Đà 12 đã gia công và lắp đặt nhiều công trình như: gia công hàng rào, cổng, lan can, tấm trang trí công trình Nhà điều hành thuỷ điện Hoà Bình, Học viện Xã hội học Campuchia, Trung tâm điều hành Tổng công ty tại Hà Nội, cơ sở 2 tại Hà Đông và gia công lắp đặt nhà công nghiệp cho liên doanh Sông Đà - Jurong tại Hải Phòng, xưởng sửa chữa cơ khí, xưởng xe máy mỏ xi măng Bút Sơn, xưởng sản xuất bao bì xi măng Hải Phòng, xưởng sản xuất bao bì BaLa- Hà Đông…. Công ty sửa chữa cải tạo nhiều phương tiện vận tải thuỷ bộ và gia công đóng mới các loại tầu đẩy 130-190cv và sà lan 200-250 tấn, gia công chế tạo các loại cấu kiện thép phục vụ cho xây dựng như: cốp pha thép các loại, giàn giáo xây dựng, các phụ tùng, phụ kiện kim loại khác cho xây dựng. Về sản xuất công nghiệp: Công ty cổ phần thép Sông Đà tại khu công nghiệp Phố Nối- Hưng Yên với dây chuyển thiết bị hiện đại của Danieli-Italia công suất 200.000 tấn sản phẩm thép/năm, công ty cổ phần bao bì tại BaLa- Hà Đông công suất 20 triệu vỏ/năm, xưởng sản xuất cột điện bê tông ly tâm tại Hoà Bình có công suất 2.500 cột các loại/ năm. Sản phẩm công nghiệp của công ty có nhiều yu tín trên thị trương. Với chất lượng đạt tiêu chuẩn sản phẩm thép Sông Đà đã và đang được các đối tác và bạn hàng chấp nhận. Thép Sông Đà từng bước khẳng định vị trí của mình trên thị trường thép nói riêng và thị trường vật liệu xây dựng nói chung. Đối với sản phẩm bao bì đã được nhiều khách hàng như Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Nhà máy xi măng Quốc Phòng X18, Nhà máy xi măng Bút Sơn đặt hàng tiêu thụ. Về kinh doanh vật tư, thiết bị xuất nhập khẩu: Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật giầu kinh nghiệm đảm bảo cung ứng vật tư thiết bị và phụ tùng của các loại xe máy xây dựng. Công ty có nhiều uy tín đối với khách hàng, luôn cung cấp kịp thời với chất lượng giá cả phù hợp cho mọi khách hàng. II/ Sơ đồ tổ chức và sản xuất kinh doanh: Giám đốc công ty Phòng tổ chức hành chính Phòng quản lý kỹ thuật Phó giám đốc phụ trách xây lắp Phó giám đốc thường trực Phó giám đốc phụ trách kế hoạch Xí nghiệp Sông Đà 12-3 Phòng cơ khí cơ giới Xí nghiệp Sông Đà 12-4 Phòng đầu tư Xí nghiệp Sông Đà 12-5 Phòng kinh tế kế hoạch Xí nghiệp Sông Đà 12-8 Xí nghiệp Sông Đà 12-2 Xí nghiệp Sông Đà 12-7 Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh Xí nghiệp Sông Đà 12-10 III/ Chức năng, nhiệm vụ đối với các phòng ban trực thuộc công ty 1/ phòng kinh tế kế hoạch: A/ Chức năng: Phòng KTKH công ty là phòng chức năng tham mưu giúp Giám đốc công ty trong các khâu xây dựng kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch, tổng họp báo cáo thống kê. các tác hợp đồng kinh tế, định mức đơn giá, giá thành; công tác sản xuất, công tác sản xuất, công tác xuất nhập khẩu của công ty. B/ Nhiệm vụ: 1.1/ Công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh: * Công tác kế hoạch báo cáo thống kê: _ Xây dụng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, hàng quý của công ty để báo Tổng công ty duyệt giao kế hoạch cho Công ty. _ Lập và trình duyệt các kế hoạch định hướng của công ty 5 năm, 10 năm để làm cho cơ sở cho công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh và phát triển của công ty. _ Hướng dẫn và thực hành uỷ quyền Giám đốc Công ty chỉ đạo các dơn vị trực thuộc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm, kế hoạch hàng quý, kế hoạch hàng tháng cũng như công tác báo cáo thống kê. _ Báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch, các mục tiêu tiến độ công trình theo 10 ngày, 20 ngày và hàng tháng, quý, năm. phân tích đánh giá tham mưu cho Giám đốc trong công tác chỉ đạo, điều hành sản xuất, công tác điều động các nguồn lực để đảm bảo phục vụ các mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch. * Công tác sản xuất: _ Điều động công tác sản xuất giữa các đơn vị trong nội bộ công ty theo nhiệm vụ kế hoạch sản xuất do giám đốc công ty giao. _ Nắm bắt tình hình sản xuất, các mục tiêu tiến độ công trình để báo cáo Giám đốc công ty và phối hợp cùng các đơn vị giải quyết các phát sinh trong công tác sản xuất. 1.2/ Công tác hợp đồng kinh tế và định mức đơn giá, giá thành: * Công tác định mức giá, giá thành: _ Quản lý các định mức đơn giá, các chế độ phụ phí dựa vào các chế độ chính sách của Nhà nước hiện hành, các quy định của Tổng công ty và điều kiện cụ thể của mỗi công trình, đề xuất bổ sung, sửa đổi để có cơ sở làm việc với ban quản lý công trình, áp dụng vào giá công trình đảm bảo hạch toán kinh doanh cũng như chế độ cho CBCNVC. _ Quản lý các định mức kinh tế kỹ thuật, hướng dẫn áp dụng đơn giá và các phụ phí theo chế độ, chính sách của Nhà nước và Tổng công ty, công ty để các đơn vị trực thuộc hạch toán sản xuất kinh doanh. Xây dựng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị, giá thành công trình đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh toàn công ty đảm bảo hạch toán có lãi. _ Hướng dẫn các đơn vị trong việc xây dựng các định mức và đơn giá mới và áp dụng để đưa vào tính toán trong các dự toán thu vốn theo chức năng của phòng. * Công tác hợp đồng kinh tế: _ Dự thảo, quản lý theo dõi, lưu trữ các hợp đồng kinh tế của Công ty. _ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện, thanh lý các hợp đồng kinh tế của các đơn vị trong nội bộ công ty theo đúng pháp lệnh hợp đồng kinh tế của Nhà nước và các quy định của Tổng công ty về công tác hợp đồng kinh tế. _ Là thành viên hội đồng giá công ty có nhiệm vụ xem xét, đề xuất giá cả mua bán vật tư, phụ tùng, thiết bị trong hoạt động SXKD trình Giám đốc công ty phê duyệt để đảm bảo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và các quy định của tổng công ty và công ty. 1.3/ Công tác xuất nhập khẩu: _ Tìm kiếm mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, lựa chọn chủng loại vật tư, thiết bị phù hợp với yêu cầu của công ty và tổng công ty để có kế hoạch triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao về chất lượng và giá thành, có hiệu quả và có khả năng cạnh tranh cao với các đối tác . 2/ phòng tài chính kế toán: A/ Chức năng: Là phòng chức năng giúp Giám đốc công ty tổ chức bộ máy tài chính kế toán từ công ty tới các đơn vị trực thuộc. Tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán tín dụng, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế, hạch toán kế toán theo đúng điều lệ tổ chức kế toán và pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước được cụ thể hoá bằng điều lệ hoạt động của công ty và những quy định của Tổng công ty về quản lý kinh tế tài chính giúp giám đốc công ty kiểm tra, kiểm soát công tác tái chính kế toán, công tác phân tích hoạt động kinh tế của công ty và các đơn vị trực thuộc. B/ Nhiệm vụ: 2.1/ Công tác kế toán: _ Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty để lựa chọn đề ra hình thức tổ chức bộ máy kế toán phù hợp, xây dựng trình tự lập duyệt và luân chuyển chứng từ kế toán trong đơn vị một chách khoa học, hợp lý theo đúng quy định của nhà nước. _ Tổ chức hệ thống kế toán, tài khoản kế toán áp dụng trong đơn vị phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị, tạo điều kiện cho việc điều hành và quản lý kinh tế tài chính của đơn vị chặt chẽ và có hiệu quả. _ tổ chức lập các sổ sách kế toán và báo cáo kế toán tài chính theo chế độ Nhà nước. _ Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên và định kỳ kịp thời đúng chế độ. _ Tổ chức quản lý lưu trữ hồ sơ, chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán một cách khoa học, đúng chế độ. 2.2/ Công tác tài chính- tín dụng: _ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính tổng hợp và lập báo cáo thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý, năm. _ Xác định định mức vốn lưu động, xác định các nguồn vốn đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị. Huy động kịp thời thời các nguồn vốn, tạo thêm nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của đơn vị, tiết kiệm chi phí tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ nội bộ. _ Tổ chức tuần hoàn luân chuyển vốn, thu hồi vốn, thu hồi công nợ và thanh toán cho các đơn vị kịp thời đúng chế độ. _ Tổ chức việc kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn, việc chấp hành chế độ tài chính của Nhà nước và quy định của Tổng công ty, việc chấp hành các định mức chi phí sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp và các dự toán chi phí khác. _ Tổ chức quản lý chát chẽ các khoản chi phí từ nguồn vốn ngân sách cấp, quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, tổ chức thanh quyết toán các công trình XDCB hoàn thành. _ Xây dựng và trình duyệt các kế hoạch tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, tổ chức thực hiện các kế hoạch tín dụng để phục vụ cho sản xuất kịp thời có hiệu quả. 2.3/ Công tác kiểm tra kế toán trong đơn vị: _ Tổ chức kiểm tra thường xuyên và định kỳ về tài chính theo yêu cầu quản lý của đơn vị, kiểm tra việc chấp hành các chế độ chính sách và pháp luật về tài chính, các quy định của Tổng công ty. _ Tổ chức kiểm tra kế toán trong đơn vị, xác định tính trung thực khách quan của báo cáo tài chính và báo cáo quản trị của đơn vị. đánh giá đúng tình hình tài chính của đơn vị tại thời điểm báo cáo. _ Phân công và bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác tài chính kế toán, kiểm tra kế toán để nêu cao trách nhiệm và nâng cao trình độ của cán bộ kế toán ở công ty và các đơn vị trực thuộc. 2.4/ Công tác phân tích hoạt động kinh tế và thông tin kinh tế: _ Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế thường xuyên để đánh giá đúng đắn kết quả đã đạt được trong kỳ, rút kinh nghiệm để tổ chức sản xuất và quản lý kinh tế tốt hơn cho kỳ sau. _ Tổ chức công tác thông tin kinh tế. áp dụng phần mềm máy vi tính để trợ giúp công tác kế toán, công tác quản lý kinh tế tài chính kịp thời có hiệu quả. _ Tổ chức công bố công khai về tài chính theo đúng quy định. _ Phổ biến hướng dẫn các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước, các quy định của Tổng công ty về tài chính kế toán thông qua các văn bản cụ thể hoá bằng các quy định cụ thể của đơn vị. _ Tổ chức bồi dưỡng đào tạo cán bộ tài chính kế toán nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên trong phòng và các đồng chí làm công tác kế toán tài chính ở các đơn vị trực thuộc. 3/ phòng tổ chức hành chính. A/ Chức năng : Là phòng chức năng tham mưu giúp Giám đốc công ty trong công tác: _ Tổ chức thực hiện các phương án sắp xếp cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng quản lý và điều phối sử dụng lao động hợp lý, tổ chức thực hiện đúng đắn các chế độ chính sách của Nhà nước đối với CBCNVC. _ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, các chế độ đối với người lao động. _ Hướng dẫn hoạt động thanh tra nhân dân cho các đơn vị và tổ chức thanh tra theo nhiệm vụ được giao. _ Thực hiện công tác quản lý bảo vệ quân sự, giữ vững an ninh trật tự, an toàn trong đơn vị. _ Là đầu mối giải quyết công việc văn phòng hành chính giúp Giám đốc công ty điều hành và chỉ đạo nhanh, thống nhất tập trung trong hoạt động sản xuất kinh doanh. B/ Những nhiệm vụ chính: 3.1/ Công tác tổ chức lao động- đào tạo: * Công tác tổ chức sản xuất: _ Nghiên cứu đề xuất và tổ chức thực hiện các phương án sắp xếp, cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ tình hình thực tế và phù hợp với định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trong kế hoạch dài hạn. _ Hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện chế độ, chức trách và quan hệ, lề lối công tác giữa các đơn vị, phòng ban theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty và các quy chế cụ thể khác của công ty. * Công tác cán bộ : _ Nghiên cứu xây dựng, đề xuất, tổ chức thực hiện công tác qui hoạch cán bộ. _ Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo cán bộ, thực hiện công tác nhận xét cán bộ hàng năm. _ Đề xuất và thực hiện công tác đề bạt cán bộ theo đúng tiêu chuẩn và qui chế của tổng công ty. * Công tác tuyển dụng, quản lý sử dụng lao động: _ Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, cân đối lực lượng lao động; lập kế hoạch và thực hiện tuyển dụng lao động theo đúng quy định của Tổng công ty. _ Thực hiện công tác quản lý và điều phối hợp lý lao động trong Công ty đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. _ Thực hiện các quyết định điều động tiếp nhận lao động của Tổng công ty. _ Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị trực thuộc trong công tác quản lý sử dụng lao động theo tinh thần Bộ luật Lao động và các qui định khác của Công ty và Tổng công ty. * Công ty đào tạo và nâng lương nâng bậc: _ Hàng năm tổ chức thi kiểm tra trình độ nghiệp vụ các phòng ban từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc. _ Đề xuất và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo lại nghề mới, đào tạo nâng cao bậc thợ cho công nhân để phù hợp và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. _ Tổ chức thực hiện chế độ nâng lương, nâng bậc hàng năm cho CBCNV theo đúng trình tự và quy định của Công ty và Tổng công ty. * Công tác khen thưởng và kỷ luật: _ Thực hiện chế độ khen thưởng của Nhà nước và Tổng công ty hàng năm đối với CBCNV. _ Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện nội qui kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất. * Các chế độ khác đối với người lao động: _ Tổ chức thực hiện đúng chế độ chấm dứt HĐLĐ, nghỉ hưu và các chế độ khác đối với người lao động. _ Đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thực hiện các chế độ, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội bắt buộc theo qui định của Nhà nước. _ Phối hợp với các phòng ban, đơn vị nghiêm cứu đề xuất với Tổng công ty bổ sung các chế độ chính sách hợp lý cho người lao động khi cần thiết. * Quản lý lưu trữ hồ sơ và thực hiện chế độ báo cáo: _ Tổ chức thực hiện quản lý tốt hồ sơ liên quan đến công tác tổ chức lao động như: trích ngang danh sách cán bộ CNVN, sổ lao động, hồ sơ tiếp nhận, điều động CNVC, hồ sơ khen thưởng kỷ luật, nâ