Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu hướng tất yếu với sự tiến bộ nhanh chóng trên các mặt kinh tế – xã hội, khoa học – công nghệ. Điều đó vừa là thách thức, vừa mở ra cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh như vậy, để nâng cao được hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có những quyết định đúng đắn, kịp thời trong quá trình sản xuất. Sự chậm trễ hay những quyết định thiếu chính xác đều sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng, chi phí và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ở mọi doanh nghiệp, việc lựa chọn, đánh giá một phương án sản xuất kinh doanh nào đó nào đó cần được xem xét, nghiên cứu một cách nghiêm túc dựa trên sự am hiểu và vận dụng một cách khoa học lý thuyết quyết định của nhà quản trị. Do sự biến động của môi trường kinh doanh và các điều kiện bên ngoài chi phối, nên hầu hết những quyết định của nhà quản trị đều phải thực hiện trong những điều kiện rủi ro hoặc bất định do không có thông tin hoàn chỉnh về những điều xảy ra trong tương lai.
Lý thuyết quyết định là một cơ sở khoa học nhất hiện nay mà các nhà quản trị đã vận dụng để làm cơ sở tiền đề cho việc ra quyết định. Áp dụng lý thuyết quyết định này sẽ giúp cho việc lựa chọn phương án sản xuất của các doanh nghiệp được tối ưu nhất, giúp tiết kiệm được chi phí đầu tư và giảm thiều được những thiệt hại trong quá trình vận hành sản xuất sau này. Xuất phát từ tầm quan trọng như thế nên bài viết sau đây của em sẽ đề cập đến vấn đề “Lý thuyết quyết định và ứng dụng trong việc lựa chọn phương án sản xuất của doanh nghiệp” làm đề tài cho bài viết của mình.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lý thuyết quyết định và ứng dụng trong việc lựa chọn phương án sản xuất của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu hướng tất yếu với sự tiến bộ nhanh chóng trên các mặt kinh tế – xã hội, khoa học – công nghệ. Điều đó vừa là thách thức, vừa mở ra cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh như vậy, để nâng cao được hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có những quyết định đúng đắn, kịp thời trong quá trình sản xuất. Sự chậm trễ hay những quyết định thiếu chính xác đều sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng, chi phí và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ở mọi doanh nghiệp, việc lựa chọn, đánh giá một phương án sản xuất kinh doanh nào đó nào đó cần được xem xét, nghiên cứu một cách nghiêm túc dựa trên sự am hiểu và vận dụng một cách khoa học lý thuyết quyết định của nhà quản trị. Do sự biến động của môi trường kinh doanh và các điều kiện bên ngoài chi phối, nên hầu hết những quyết định của nhà quản trị đều phải thực hiện trong những điều kiện rủi ro hoặc bất định do không có thông tin hoàn chỉnh về những điều xảy ra trong tương lai.
Lý thuyết quyết định là một cơ sở khoa học nhất hiện nay mà các nhà quản trị đã vận dụng để làm cơ sở tiền đề cho việc ra quyết định. Áp dụng lý thuyết quyết định này sẽ giúp cho việc lựa chọn phương án sản xuất của các doanh nghiệp được tối ưu nhất, giúp tiết kiệm được chi phí đầu tư và giảm thiều được những thiệt hại trong quá trình vận hành sản xuất sau này. Xuất phát từ tầm quan trọng như thế nên bài viết sau đây của em sẽ đề cập đến vấn đề “Lý thuyết quyết định và ứng dụng trong việc lựa chọn phương án sản xuất của doanh nghiệp” làm đề tài cho bài viết của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu với mục tiêu tìm hiểu lý thuyết quyết định trên cơ sở lý luận, đồng thời ứng dụng lý thuyết này trong việc đánh giá và lựa chọn được phương án sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp phân tích, thu thập thông tin, tổng hợp, đánh giá,
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÝ THUYẾT RA QUYẾT ĐỊNH
. Khái niệm ra quyết định.
Ra quyết định là chức năng cơ bản nhất của nhà quản trị, là cơ sở để thực hiện các chức năng khác. Hiệu quả của quá trình ra quyết định phụ thuộc vào khả năng ra quyết định của các nhà quản trị. Trên thực tế, không phải nhà quản trị nào cũng có thể ra được các quyết định phù hợp. Bởi vì ngoài năng lực của nhà quản trị, quá trình ra quyết định phụ thuộc rất nhiều yếu tố khác như: điều kiện khách quan của nhu cầu và môi trường; nguồn lực của doanh nghiệp; mục tiêu và chiến lược kinh doanh; thời cơ và rủi ro.
Ra quyết định là quá trình xác định vấn đề và lựa chọn một chương trình hành động thích hợp với bối cảnh và nguồn lực hiện có để đạt được mục tiêu. Hiệu quả của các quyết định này ành hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng, hoạt động sản xuất kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp. Do đó, sự hiểu biết và vận dụng một cách khoa học lý thuyết quyết định, nhất là khi phải ra quyết định lựa chọn phương án sản xuất, được xem như một trong những yêu cầu đặc biệt quan trọng đối với nhà quản trị sản xuất và tác nghiệp.
Do sự biến động của môi trường kinh doanh và các điều kiện bên ngoài chi phối, nên nhà quản trị phải ra quyết định trong những tình huống khách quan rất khó kiểm soát.
Ra quyết định trong điều kiện chắc chắn là trường hợp nhà quản trị biết rõ việc mình ra quyết định sẽ mang lại kết quả gì cho doanh nghiệp.
Ra quyết định trong điều kiện không chắc chắn là trường hợp nhà quản trị không biết rõ những khả năng có thể xảy ra đối với quyết định của mình.
Ra quyết định trong điều kiện rủi ro là trường hợp nhà quản trị phải thực hiện việc lựa chọn phương án sản xuất trong điều kiện không biết chắc chắn tình hình nhu cầu thị trường và kết quả của quyết định lựa chọn, nhưng biết rõ xác suất xảy ra từng tình huống.
1.2. Quy trình ra quyết định
- Sơ bộ đề ra nhiệm vụ:
Để đề ra nhiệm vụ trước hết cần phải xác định:
+ Vì sao phải đề ra nhiệm vu, nhiệm vụ đó thuộc loại nào, tính cấp bách của nó.
+Tình huống nào trong sản xuất kinh doanh có liên quan đến nhiệm vụ đề ra, những nhân tố ảnh hưởng đến nhiệm vụ.
+ Khối lượng thông tin cần thiết đã có để đề ra nhiệm vụ, cách thu thập những thông tin còn thiếu.
Chọn tiêu chuẩn đánh giá
Thu thập thông tin để làm rõ nhiệm vụ đề ra.
Chính thức đề ra nhiêm vụ.
Dự kiến các phương án có thể
Xây dựng mô hình ra quyết định
Đề ra quyết định
Truyền đạt quyết định đến người thi hành và lập kế hoạch tổ chức thực hiện quyết định
Kiểm tra việc thực hiện quyết định
Điều chỉnh quyết định
Tổng kết việc thực hiện quyết định
1.3. Các mô hình ra quyết định trong việc lựa chọn phương án sản xuất.
1.3.1. Mô hình ra quyết định lựa chọn phương án sản xuất trong điều kiện không chắc chắn
Khi ra quyết định trong điều kiện không chắc chắn, phải lựa chọn phương án có lợi nhất cho từng tình huống. Đối với trường hợp này, quyết định lựa chọn được đưa ra phụ thuộc rất lớn vào khả năng chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp. Để phục vụ việc so sánh, đánh giá, lựa chọn phương án sản xuất; các nhà quản trị thường sử dụng những chỉ tiêu đặc trưng cụ thể sau đây:
Chỉ tiêu Maximin
Nếu sử dụng chỉ tiêu Maximin nhà quản trị sẽ sẽ lựa chọn phương án sản xuất nào mang lại kết quả tồi tệ thấp nhất. Nghĩa là, phải có giá trị tiền tệ mong đợi lớn nhất trong những giá trị mong đợi nhỏ nhất của mỗi phương án. Đối với trường hợp này, doanh nghiệp có mức mạo hiểm thấp, chấp nhận lựa chọn phương án sản xuất mà nếu xảy ra thua lỗ thì thiệt hại gặp phải sẽ nhỏ hơn cả. Do đó, chỉ tiêu Maximin được xem là bị quan vì chỉ chú ý tới hậu quả có thể xảy ra tồi tệ nhất đối với mỗi phương án lựa chọn.
Chỉ tiêu Maximax
Chỉ tiêu Maximax sử dụng trong trường hợp lựa chọn phương án sản xuất mang lại kết quả mong đợi lớn nhất. Khi đó, doanh nghiệp có khả năng chấp nhận rủi ro cao và tin tưởng sẽ thu lợi nhuận tối đa đối với phương án lựa chọn. Do vậy, nó còn được gọi là chỉ tiêu lạc quan vì chủ yếu tập trung vào kết quả tốt nhất của mỗi phương án trong quá trình lựa chọn.
Chỉ tiêu may rủi ngang nhau:
Khi sử dụng chỉ tiêu này, doanh nghiệp chấp nhận mức mạo hiểm vừa phải. Các nhà quản trị cần xác định kết quả trung bình cho từng phương án sản xuất và lựa chọn phương án có kết quả trung bình lớn nhất.
Chỉ tiêu giá trị cơ hội bỏ lỡ thấp nhất
Đối với chỉ tiêu giá trị cơ hội bỏ lỡ thấp nhất, phương án được lựa chọn phải mang lại kết quả mong đợi ở mức đảm bảo yêu cầu tối thiểu hóa những giá trị cơ hội có thể bị bỏ lỡ. Để áp dụng chỉ tiêu này, nhà quản trị phải lập bảng các giá trị có thể bị bỏ lỡ. Trong từng tình huống của các phương án, lấy giá trị mong đợi lớn nhất trừ đi những giá trị còn lại. Sau đó, lựa chọn phương án có giá trị nhỏ nhất từ các giá trị lớn nhất thuộc những tình huống vừa xác định cho mỗi phương án.
1.3.2. Mô hình ra quyết định lựa chọn phương án sản xuất trong điều kiện rủi ro
Trong trường hợp này, xác suất xảy ra đối với mỗi tình huống đều đã biết. Để lựa chọn phương án sản xuất, cần thực hiện việc tính toán giá trị tiền tệ mong đợi cho mỗi phương án đem so sánh. Phương án tốt nhất phải có giá trị tiền tệ mong đợi lớn nhất.
Giá trị tiền tệ mong đợi là tổng các kết quả mà một phương án lựa chọn có thể mang lại, được xác định bằng tích giữa xác suất với giá trị tiền tệ mong đợi của từng tình huống.
EMVi=j=1nEMVij×Pij →max
Trong đó:
- Giá trị tiền tệ mong đợi của phương án thứ i
- Giá trị tiền tệ mong đợi của tình huống j thuộc phương án i
- Xác suất của tình huống j thuộc phương án i.
1.3.3. Mô hình chuyển đổi quyết định lựa chọn phương án sản xuất từ điều kiện không chắc chắn sang điều kiện chắc chắn.
Trong trường hợp không có đầy đủ thông tin chính xác về thị trường, doanh nghiệp sẽ phải quyết định lựa chọn phương án sản xuất ở điều kiện không chắc chắn. Trong thực tế, một số tổ chức tư vấn hoặc cơ quan nghiên cứu muốn bán lại những thông tin đáng tin cậy về thị trường do họ điều tra, giúp doanh nghiệp có khả năng chuyển đổi việc ra quyết định lựa chọn phương án sản xuất tử điều kiện không chắc chắn sang điều kiện chắc chắn. Lúc đó, kết quả thu được là chắc chắn, không còn chấp nhận rủi ro nữa. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải chi thêm một khoản tiền không nhỏ cho vấn đề này. Chi phí lớn nhất để mua thông tin chính xác gọi là giá trị mong đợi của thông tin hoàn hảo.
Trong đó:
- Giá trị mong đợi của thông tin hoàn hảo
- Giá trị tiền tệ mong đợi trong điều kiện rủi ro
- Giá trị tiền tệ mong đợi trong điều kiện chắc chắn
- Giá trị tiền tệ mong đợi lớn nhất ở tình huống j trong điều kiện chắc chắn
- Xác suất xuất hiện tình huống j tương ứng với giá trị tiền tệ mong đợi
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Ứng dụng mô hình ra quyết định lựa chọn phương án sản xuất trong điều kiện không chắc chắn
Tình huống 1:
Công ty Phương Nam đang xem xét 2 phương án phát triển một loại bình ắc quy ôtô. Sau khi tính toán mọi điều kiện sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng tới mức lợi nhuận có thể đạt được trong từng phương án, Ban quản trị của công ty đã xây dựng bảng sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng / năm
Phương án
Mức lợi nhuận có thể đạt được
trong trường hợp
Thành công ở mức cao
Thành công ở mức trung bình
Không thành công
Liên doanh với công ty hóa chất
4.600
500
-900
Tự sản xuất
3.500
700
-300
Yêu cầu:
Sử dụng các chỉ tiêu đặc trưng trong điều kiện không chắc chắn để lựa chọn phương án tốt nhất.
Bài giải:
Theo chỉ tiêu Maximax: Lựa chọn phương án liên doanh với công ty hóa chất vì có EMV = 4.600 triệu đồng /năm, lớn nhất trong các phương án đem so sánh.
Theo chỉ tiêu Maximin: Lựa chọn phương án tự sản xuất vì có EMV = -300 triệu đồng /năm là mức thiệt hại nhỏ nhất trong các phương án đang xét.
Theo chỉ tiêu may rủi ngang nhau: Lựa chọn phương án liên doanh với công ty hóa chất vì có giá trị mong đợi về mức lợi nhuận trung bình đạt được hàng năm là 1.400 triệu đồng, cao nhất trong các phương án đem so sánh.
Theo chỉ tiêu giá trị cơ hội bỏ lỡ thấp nhất:
Phương án
Giá trị cơ hội bỏ lỡ theo mức độ
thành công của mỗi phương án
Giá trị
cơ hội
bỏ lỡ
lớn nhất
Thành công ở mức cao
Thành công ở
mức trung bình
Không
thành công
Liên doanh với công ty hóa chất
0
200
0
200
Tự sản xuất
1.100
0
-600
1.100
Chọn phương án liên doanh với công ty hóa chất để phát triển sản xuất bình ắc quy ôtô, vì có giá trị cơ hội bỏ lỡ lớn nhất là 200 triệu đồng /năm, thấp hơn so vói giá trị cơ hội bỏ lỡ lớn nhất của phương án tự sản xuất.
Tình huống 2:
Ohsaka Games L.t.d sau khi tìm hiểu thị trường đã xây dựng 3 phương án tăng cường công tác sản xuất 1 loại đồ chơi điện tử. Lợi nhuận tương ứng với mỗi tình huống nhu cầu thị trường và từng phương án tăng cường công suất được thể hiện ở bảng sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng / tháng
Phương án
Nhu cầu thị trường
Cao
Trung bình
Thấp
Thuê thêm lao động
Làm thêm giờ
Làm thêm ca
950
1.080
1.750
870
600
350
430
540
30
Yêu cầu:
Sử dụng các chỉ tiêu đặc trưng trong điều kiện không chắc chắn để lựa chọn phương án tốt nhất nhằm tăng cường công suất sản xuất cho Ohsaka Games L.t.d.
Bài giải:
Theo chỉ tiêu Maximax: Lựa chọn phương án làm thêm ca vì có EMV = 1.750 triệu đồng / tháng, lớn nhất trong các phương án đem so sánh.
Theo chỉ tiêu Maximin: Lựa chọn phương án làm thêm giờ vì có EMV = 540 triệu đồng / tháng, lớn nhất trong các phương án đang xét.
Theo chỉ tiêu may rủi ngang nhau: Lựa chọn phương án thuê thêm lao động vì có giá trị mong đợi về mức lợi nhuận trung bình đạt được hàng tháng là 750 triệu đồng, cao nhất trong các phương án đem so sánh.
Theo chỉ tiêu giá trị cơ hội bỏ lỡ thấp nhất:
Bảng giá trị cơ hội bỏ lở thấp nhất được lập như sau:
Phương án
Giá trị cơ hội bỏ lỡ theo tình hình nhu cầu thị trường
Giá trị cơ hội bỏ lỡ lớn nhất
Cao
Trung bình
Thấp
Thuê thêm lao động
Làm thêm giờ
Làm thêm ca
800
670
0
0
270
520
110
0
510
800
670
520
Chọn phương án làm thêm ca vì có giá trị cơ hội bỏ lỡ lớn nhất là 520 triệu đồng / tháng, thấp nhất trong những giá trị bị bỏ lỡ lớn nhất của các phương án đem so sánh.
Tình huống 3:
Doanh nghiệp Phong Phú dự định tăng cường sản xuất 1 trong 3 loại sản phẩm là: Xe đạp địa hình, xe đạp thể thao và xe đạp thông thường. Trên cơ sở tính toán chi phí và doanh thu trong từng quý, bộ phận tài chính của doanh nghiệp đã xây dựng được bảng lợi nhuận sau:
Đơn vị tính:Triệu đồng / quý
Phương án sản phẩm
Nhu cầu thị trường
Cao
Trung bình
Thấp
Xe đạp địa hình
Xe đạp thể thao
Xe dạp thông thường
380
300
132
265
270
120
- 130
- 105
- 115
Yêu cầu:
Sử dụng các chỉ tiêu đặc trưng trong điều kiện không chắc chắn để lựa chọn phương án tốt nhất.
Bài giải:
Theo chỉ tiêu Maximax: Công ty nên lựa chọn phương án sản xuất xa đạp địa hình vì có EMV = 380 triệu đồng / quý, lớn nhất trong các phương án đem so sánh.
Theo chỉ tiêu Maximin: Công ty nên lựa chọn phương án sản xuất xe đạp thể thao vì có EMV = -105 triệu đồng / quý, lớn nhất trong các phương án đang xét.
Theo chỉ tiêu may rủi ngang nhau: Công ty nên lựa chọn phương án sản xuất xe đạp địa hình vì có giá trị mong đợi về mức lợi nhuận trung bình đạt được hàng quý là 171,67 triệu đồng, cao nhất trong các phương án đem so sánh.
Theo chỉ tiêu giá trị cơ hội bỏ lỡ thấp nhất:
Bảng giá trị cơ hội bỏ lở thấp nhất được lập như sau:
Phương án
Giá trị cơ hội bỏ lỡ theo tình hình nhu cầu thị trường
Giá trị cơ hội bỏ lỡ lớn nhất
Cao
Trung bình
Thấp
Xe đạp địa hình
Xe đạp thể thao
Xe đạp thông thường
0
80
248
5
0
150
25
0
10
25
80
248
Chọn phương án sản xuất xe đạp địa hình vì có giá trị cơ hội bỏ lỡ lớn nhất là 25 triệu đồng / quý, thấp nhất trong những giá trị bị bỏ lỡ lớn nhất của các phương án đem so sánh.
2.2. Ứng dụng mô hình ra quyết định lựa chọn phương án sản xuất trong điều kiện rủi ro
Tình huống 1:
Doanh nghiệp cơ khí “Thắng Lợi” dự kiến sản xuất 3 sản phẩm là sản phẩm X, sản phẩm Y và sản phẩm Z. Thị trường tiêu thụ các loại sản phẩm này có thể thuận lợi hoặc khó khăn. Sau khi tính toán các khoản chi phí và thu nhập cho từng loại sản phẩm, tương ứng với mỗi tình huống thị trường; bộ phận kế toán của doanh nghiệp đã công bố bảng lãi lỗ sau:
Đơn vị tính: Tỷ đồng / năm
Phương án sản phẩm
Tình huống thị trường
Thuận lợi
Khó khăn
X
Y
Z
11
15
17
- 4,5
- 5,3
6,7
Qua đánh giá tình hình thị trường, bộ phận Marketing ước tính xác suất xảy ra từng tính huống như bảng dưới đây:
Phương án sản phẩm
Xác suất xảy ra tình huống thị trường
Thuận lợi
Khó khăn
X
Y
Z
0,70
0,60
0,55
0,30
0,40
0,45
Yêu cầu:
Sử dụng chỉ tiêu ra quyết định trong điều kiện rủi ro để lựa chọn phương án tốt nhất.
Bài giải:
Mức lợi nhuận mong đợi của các phương án sản phẩm:
(tỷ đồng / năm)
(tỷ đồng / năm)
(tỷ đồng / năm)
Kết luận: doanh nghiệp nên lựa chọn phương án sản xuất sản phẩm Y vì có mức lợi nhuận mong đợi lớn hơn so với các phương án đem so sánh.
Tình huống 2:
Một nhà kho đang được xem xét việc mở rông năng lức để đáp ứng nhu cầu tăng thêm về sản phẩm. Các khả năng có thể là xây dựng nhà kho mới, mở rộng và cải tạo nhà kho cũ; hoặc không làm gì cả. Khả năng tổng quan về kinh tế vùng như sau: 60% là khả năng nền kinh tế không thay đổi; 20% khả năng nền kinh tế tăng trưởng và 20% khả năng nền kinh tế suy thoái. Ước lượng thu nhập ròng hàng năm như sau:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Phương án
Tình hình nền kinh tế
Tăng trưởng
Ổn định
Suy thoái
Xây dựng nhà kho mới
Mở rộng và cải tạo nhà kho cũ
Không làm gì cả
1.9
1.5
0.5
0.3
0.5
0
- 0.5
- 0.3
- 0.1
Hãy lựa chọn phương án tốt nhất?
Bài giải:
Mức lợi nhuận mong đợi hàng năm của các phương án:
(tỷ đồng)
(tỷ đồng)
(tỷ đồng)
Kết luận: Ta nên lựa chọn phương án mở rộng và cải tạo nhà kho cũ vì có mức lợi nhuận mong đợi là 0.54 tỷ đồng, lớn nhất trong các phương án đem so sánh.
Tình huống 3:
Công ty Bình Minh thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm cho vùng Z. Các nhà cạnh tranh đang áp dụng công nghệ mới nên sản phẩm có chất lượng cao hơn và giá thì rẻ hơn. Công ty đang bị áp lực là phải nâng cấp kỹ thuật của nhà máy để tăng cường khả năng cạnh tranh. Các kỹ sư của công ty đang nghiên cứu 3 khả năng có thể có: sử dụng rô-bô, chuyển đổi sang hệ thống bán tự động hay là giữ nguyên và được xem xét trong 5 năm sau. Xác suất xảy ra cho từng tình huống như sau: xác suất ở thị trường cao là 0,3; thị trường trung bình là 0,4 và thị trường thấp là 0,3. Nếu như quy trình sản xuất được nâng cấp thì giá trị hiện tại của doanh thu như sau:
Đơn vị tính:Triệu đồng
Phương án
Nhu cầu thị trường
Cao
Trung bình
Thấp
Dùng rô-bô
Bán tự động
8.000
6.000
4.000
4.000
1.000
2.000
Nếu công ty Bình Minh quyết định không làm gì cả ngay bây giờ và sẽ xem xét tình hình 5 năm sau đó, có 2 khả năng sẽ xảy ra: Tiếp tục hoạt động với công suất hiện có hoặc đóng cửa và bán đi các tài sản hiện có. Nếu như nhà máy tiếp tục hoạt động sau 5 năm, giá trị hiện tại của doanh thu như sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Phương án
Nhu cầu thị trường
Cao
Trung bình
Thấp
Tiếp tục hoạt động
5.000
4.000
3.000
Xác suất
0,3
0,5
0,2
Nếu công ty đóng cửa và bán đi tài sản sau 5 năm, giá trị hiện tại của doanh thu ước lượng là 3.500 triệu đồng, hãy lựa chọn phương án tốt nhất.
Bài giải:
Mức doanh thu mong đợi của phương án sử dụng rô-bô:
(triệu đồng)
Mức doanh thu mong đợi của phương án sử dụng hệ thống bán tự động:
(triệu đồng)
Mức doanh thu mong đợi của phương án công ty tiếp tục hoạt động:
(triệu đồng)
Mức doanh thu mong đợi của phương án đóng cửa và bán tài sản:
(triệu đồng)
Kết luận: công ty Bình Minh nên lựa chọn phương án chuyển đổi sang hệ thống bán tự động vì có doanh thu mong muốn là 4.300 triệu đồng, lớn hơn doanh thu mong đợi của các phương án đem so sánh.
2.3 Ứng dụng mô hình chuyển đổi quyết định lựa chọn phương án sản xuất từ điều kiện không chắc chắn sang điều kiện chắc chắn.
Tình huống 1:
Công ty Việt Tiến đang tiến hành sản xuất sản phẩm và phải quyết định lựa chọn giữa 2 nhà máy. Khả năng đầu là xây dựng một nhà máy có quy mô lớn ngay lập tức, khả năng thứ 2 là xây dựng nhà máy có quy mô nhỏ. Sau khi phân tích, nhà quản trị công ty đã xác định giá trị lợi nhuận mong đợi như bảng sau:
Đơn vị tính: triệu đồng / tháng
Phương án
Tình hình thị trường
Thuận lợi
Khó khăn
Quy mô nhỏ
Quy mô lớn
21
24
17
14
Xác suất
0,4
0,6
Giả sử tổ chức tư vấn Y muốn bán lại thông tin chắc chắn về tình hình nhu cầu thị trường do họ điều tra cho công ty Việt Tiến với giá 0,65 triệu đồng. Hãy xác định xem công ty có nên mua thông tin với giá này không và mức giá lớn nhất có thể là bao nhiêu?
Bài giải:
Trong điều kiện chắc chắn:
+ Nếu tình hình thị trường thuận lợi, phương án xây dựng nhà máy có quy mô lớn sẽ được lựa chọn, vì có giá trị mong đợi lớn nhất trong các phương án lựa chọn và bằng 24 triệu đồng.
+ Nếu tình hình thị trường khó khăn, phương án xây dựng nhà máy có quy mô nhỏ sẽ được lựa chọn, vì có giá trị mong đợi là 17 triệu đồng, lớn nhất trong các phương án đem so sánh.
Trong trường hợp này:
(triệu đồng)
Trong điều kiện rủi ro:
(triệu đồng)
(triệu đồng)
Giá trị tiền tệ mong đợi trong điều kiên rủi ro là (triệu đồng)
Do đó, giá trị tiền tệ mong đợi của thông tin hoàn hảo là:
(triệu đồng)
Kết luận: chi phí tối đa cho lượng thông tin hoàn hảo là 1,2 triệu đồng. Vì vậy, mức giá 0,65 triệu đồng do tổ chức tư vấn đặt ra là có thể chấp nhận được.
Tình huống 2:
Một kỹ sư nghiên cứu và phát triển của công ty Hòa Phát đang xây dựng một sản phẩm mới. Công ty phải quyết định xem thực hiện đề án sản phẩm này hay loại bỏ. Sau khi nghiên cứu, công ty đã ước lượng được doanh thu hằng năm tương ứng với từng tình huống thị trường như sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Phương án
Tình huống thị trường
Phát triển
Ổn định
Suy thoái
Thực hiện đề án
Loại bỏ
1.200
1.000
800
900
- 350
- 420
Xác suất
0,4
0,5
0,1
Giả sử công ty Hòa Phát muốn xét thêm trường hợp đặt mua thông tin của tổ chức tư vấn A. Tổ chức này đề ngị phải trả 55.000.000 đồng cho lượng thông tin mà họ cung cấp. Vậy công ty có nên mua thô