Đặc tính kĩ thuật lớp vật lý PHY hướng tới sự hoạt động ở dải tần số 10-66 GHZ, được thiết kế với độ mềm dẻo cao để cho phép nhà cung cấp dịch vụ có thể tối ưu hoá sự triển khai hệ thống đối với hoạch định cell, giá cả, khả năng vô tuyến, dịch vụ, và dung lượng.
Để cho phép sử dụng dải phổ một cách mềm dẻo, cả cấu hình TDD và FDD đều được hỗ trợ. Cả hai trường hợp đều sử dụng 1 định dạng truyền dẫn khối tín hiệu mà cơ cấu khung của nó hỗ trợ tương thích burst profiling, các tham số truyền dẫn trong đó, bao gồm cả giản đồ mã hoá và điều chế, có thể được điều chỉnh độc lập tới mỗi SS trên cơ sở khung-khung. Trường hợp FDD hỗ trợ các SS song công toàn phần như là các bán song công (không phát và nhận tín hiệu đồng thời).
Lớp vật lý đường lên (uplink) dựa trên cơ sở sự kết hợp của 2 công nghệ TDMA và DAMA. Đặc biệt kênh đường lên được chia thành một số các khe thời gian. Số lượng khe đã ấn định cho các sử dụng khác nhau (đăng kí, tranh chấp, bảo mật, hoặc lưu lượng sử dụng) được điều khiển bởi lớp MAC trong BS và có thể thay đổi ngoài quy định cho việc thực hiện tối ưu. Kênh đường xuống là TDM, với thông tin trên mỗi SS được ghép trên một luồng dữ liệu đơn và được nhận bởi tất cả các SS trong cùng một sector. Để hỗ trợ các FDD SS bán song công, sự cung cấp cũng được dùng cho một phần TDMA của đường xuống.
Lớp PHY đường xuống gồm một lớp con ti¬ếp ¬ứng truyền dẫn có chèn thêm một con trỏ byte ở điểm đầu của tải tin để giúp thiết bị thu nhận dạng điểm đầu của một MAC PDU. Các bit dữ liệu từ lớp con tiếp ứng truyền dẫn được lấy ngẫu nhiên, được mã hoá FEC và được ánh xạ đến 1 PQSK, QAM (điều biên vuông góc), chùm 64-QAM.
Lớp PHY đường lên dựa trên cơ sở truyền dẫn burst TDMA. Mỗi burst được thiết kế để mang các MAC PDU có chiều dài thay đổi. Thi-ết bị phát lấy ngẫu nhiên dữ liệu tới, FEC mã hoá nó, và ánh xạ bit mã hoá đến QPSK, chùm 16-QAM, 64-QAM.
43 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mạng không dây Wireless MANSC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Bảng 1 – Mã hoá khoảng thời gian các khoảng thời gian khung. 5
Bảng 2 – Mã hoá tham số lớp PHY. 5
Bảng 3- Phần mào đầu burst đường xuống. 10
Bảng 4- Phần mào đầu khung. 12
Bảng 5- Phần đầu burst TDMA đường lên. 13
Bảng 6- SC DL-MAP_IE. 14
Bảng 7-Trường đồng bộ hoá lớp vật lý SC. 15
Bảng 8- Ánh xạ của burst profile tới DIUC. 17
Bảng 9- Định dạng SC Downlink_Burst_Profile. 18
Bảng 10- Sự cấp phát SC DIUC. 22
Bảng 11-Các loại mã FEC. 24
Bảng 12- Dãy mào đầu đường lên 16 kí hiệu. 28
Bảng 13- Dãy mào đầu đường lên 32 kí hiệu. 29
Bảng 14- Định dạng SC UL-MAP_IE. 30
Bảng 15-Các giá trị SC UIUC. 31
Bảng 16- Định dạng IE được mở rộng SC UL_MAP. 31
Bảng 17-Định dạng IE điều khiển công suất SC. 32
Bảng 18-Định dạng SC Uplink_Burst_Profile. 34
Bảng 19- Các mã khối cần cho lựa chọn BTC đối với kênh 38
Bảng 20- Tỉ lệ Baud và kích thước kênh cho một hệ số 41
Hình 1- Ví dụ về sự cấp phát băng thông FDD. 6
Hình 2- Cấu trúc khung TDD. 7
Hình 3- Cấu trúc khung con đường xuống TDD. 9
Hình 4 - Cấu trúc khung con đường xuống FDD. 10
Hình 5- Trường hợp TDMA-Sử dụng DL-MAP với khối FEC được làm 20
Hình 6- Định dạng của lớp con tiếp ứng truyền dẫn đường xuống 21
Hình 7- Khái niệm sơ đồ khối của lớp con PMD đường xuống. 22
hình 8- Sơ đồ logic ngẫu nhiên hoá. 23
Hình 9-Cấu trúc khung con đường lên. 27
Hình 10- Khái niệm sơ đồ khối của đường lên lớp PHY. 35
Hình 11- Cấu trúc của khối 2 D được làm ngắn. 38
1. PHY.
1.1 Đặc tính kĩ thuật lớp PHY wirelessMAN-SC.
1.1.1 Tổng Quan.
Đặc tính kĩ thuật lớp vật lý PHY hướng tới sự hoạt động ở dải tần số 10-66 GHZ, được thiết kế với độ mềm dẻo cao để cho phép nhà cung cấp dịch vụ có thể tối ưu hoá sự triển khai hệ thống đối với hoạch định cell, giá cả, khả năng vô tuyến, dịch vụ, và dung lượng.
Để cho phép sử dụng dải phổ một cách mềm dẻo, cả cấu hình TDD và FDD đều được hỗ trợ. Cả hai trường hợp đều sử dụng 1 định dạng truyền dẫn khối tín hiệu mà cơ cấu khung của nó hỗ trợ tương thích burst profiling, các tham số truyền dẫn trong đó, bao gồm cả giản đồ mã hoá và điều chế, có thể được điều chỉnh độc lập tới mỗi SS trên cơ sở khung-khung. Trường hợp FDD hỗ trợ các SS song công toàn phần như là các bán song công (không phát và nhận tín hiệu đồng thời).
Lớp vật lý đường lên (uplink) dựa trên cơ sở sự kết hợp của 2 công nghệ TDMA và DAMA. Đặc biệt kênh đường lên được chia thành một số các khe thời gian. Số lượng khe đã ấn định cho các sử dụng khác nhau (đăng kí, tranh chấp, bảo mật, hoặc lưu lượng sử dụng) được điều khiển bởi lớp MAC trong BS và có thể thay đổi ngoài quy định cho việc thực hiện tối ưu. Kênh đường xuống là TDM, với thông tin trên mỗi SS được ghép trên một luồng dữ liệu đơn và được nhận bởi tất cả các SS trong cùng một sector. Để hỗ trợ các FDD SS bán song công, sự cung cấp cũng được dùng cho một phần TDMA của đường xuống.
Lớp PHY đường xuống gồm một lớp con tiếp ứng truyền dẫn có chèn thêm một con trỏ byte ở điểm đầu của tải tin để giúp thiết bị thu nhận dạng điểm đầu của một MAC PDU. Các bit dữ liệu từ lớp con tiếp ứng truyền dẫn được lấy ngẫu nhiên, được mã hoá FEC và được ánh xạ đến 1 PQSK, QAM (điều biên vuông góc), chùm 64-QAM.
Lớp PHY đường lên dựa trên cơ sở truyền dẫn burst TDMA. Mỗi burst được thiết kế để mang các MAC PDU có chiều dài thay đổi. Thiết bị phát lấy ngẫu nhiên dữ liệu tới, FEC mã hoá nó, và ánh xạ bit mã hoá đến QPSK, chùm 16-QAM, 64-QAM.
1.1.2 Tạo khung.
Các chỉ tiêu kĩ thuật lớp vật lý vận hành trong một định dạng khung (6.3.7). Trong mỗi khung là một khung con đường lên và một khung con đường xuống. Khung con đường xuống bắt đầu với thông tin cần cho đồng bộ hoá và điều khiển khung. Trong trường hợp TDD, đầu tiên là khung con đường xuống và theo sau là khung con đường lên. Còn trong trường hợp song công FDD truyền dẫn đường lên xảy ra tương tranh với khung đường xuống.
Mỗi SS sẽ cố nhận tất cả các phần của đường xuống ngoại trừ những burst mà profile của nó hoặc không được thực thi bởi SS hoặc không mạnh như burst profile hoạt động hiện tại của SS. Các SS bán song công sẽ không thu lấy các phần của đường xuống trùng hợp với đường lên được cấp phát của chúng, nếu có thể nói, được điều khiển bởi sự tố ưu hoá thời gian Tx của chúng.
1.1.2.1 Khoảng thời gian khung được hỗ trợ.
Bảng 1 chỉ ra khoảng thời gian khung được hỗ trợ.
1.1.3 Kĩ thuật song công và mã hoá tham số loại PHY.
Cả FDD và TDD đều được hỗ trợ. Phương pháp song công sẽ được thể hiện trong tham số của lớp PHY được trình bày trong bảng 2.
Bảng 1 – Mã hoá khoảng thời gian các khoảng thời gian khung.
Bảng 2 – Mã hoá tham số lớp PHY.
1.1.3.1 Hoạt động FDD.
Trong hoạt động FDD, các kênh đường lên và đường xuống là trên các tần số riêng rẽ. Dung năng của đường xuống được truyền trong các burst thuận tiện cho việc sử dụng các loại điều chế khác nhau và cho phép hệ thống hỗ trợ đồng thời các SS song công hoàn toàn (có thể truyền và nhận tín hiệu đồng thời) và các các SS bán song công (không truyền và nhận tín hiệu đồng thời). Lưu ý rằng sóng mang đường xuống có thể được tiếp tục như mô tả trong hình 1 (khung thứ 3). Hình 1 trình bày cơ sở của hoạt động FDD.
Trong trường hợp SS bán song công, các khe chuyển tiếp được mô tả trong 1.1.3.2.1 và 1.1.3.2.2.
Hình 1- Ví dụ về sự cấp phát băng thông FDD.
1.1.3.2 Hoạt động TDD.
Trong trường hợp của TDD truyền dẫn đường lên và đường xuống chung tần số như nhau nhưng được chia theo thời gian, như đã trình bày trong hình 2. Một khung TDD cũng có một khoảng thời gian cố định và chứa một khung con đường lên và một khung con đường xuống. Sự tạo khung TDD mà trong đó dung lượng kết nối với đường xuống đối với đường lên có thể thay đổi là tương thích.
Hình 2- Cấu trúc khung TDD.
1.1.3.2.1 TTG.
TTG là khe giữa burst đường xuống và burst đường lên ngay sau nó. Khe này cho phép khoảng thời gian để BS chuyển từ chế độ phát sang thu và SS chuyển từ chế độ thu sang phát. Trong suốt khe thời gian này, BS và SS không truyền dữ liệu được điều chế nhưng cho phép sóng mang của máy phát ramp down, anten (Tx/Rx) chuyển sang kích hoạt và bộ phận thu BS chuyển sang hoạt động. Sau khoảng thời gian này máy thu BS sẽ tìm kiếm kí hiệu đầu tiên của burst đường lên. Khoảng thời gian này là một số nguyên lần khoảng thời gian PS và bắt đầu trên cận biên của PS.
1.1.3.2.2 RTG.
RTG là khe giữa burst đường lên và burst đường xuống ngay sau nó. Khe này cho phép thời gian để BS chuyển từ chế độ thu sang chế độ phát và các SS chuyển từ chế độ phát sang chế độ thu. Trong suốt khoảng thời gian này, BS và SS không truyền dữ liệu được điều chế nhưng cho phép sóng mang của máy phát BS ramp up, anten Tx/Rx chuyển sang kích hoạt và bộ phận máy thu SS hoạt động. Sau khoảng thời gian này, máy thu SS sẽ tìm kiếm kí hiệu đầu tiên của dữ liệu được điều chế QPSK trong burst đường xuống. Khoảng thời gian này là một số nguyên lần khoảng thời gian PS và bắt đầu trên biên của PS.
1.1.4 PHY đường xuống.
Băng thông sẵn có trong định hướng đường xuống được xác định với độ kết hạt của một PS. Băng thông sẵn có trong định hướng đường lên được xác định với 1 độ kết hạt của một minislot, nơi mà độ dài của minislot là PS (với m trong khoảng từ 0 đến 7). Số lượng của các PS với mỗi khung là một hàm của hệ số kí hiệu. Hệ số kí hiệu được chọn để thu được một số nguyên các PS trong mỗi khung. Chẳng hạn với hệ số kí hiệu 20MBd có 5000 PS trong 1ms khung.
1.1.4.1 Khung con đường xuống.
Cấu trúc của khung con đường xuống sử dụng TDD được mô tả trong hình 3. Khung con đường xuống bắt đầu với một phần đầu khung (Frame Start Preamble) được sử dụng bởi lớp vật lý cho đồng bộ và bù. Tiếp theo là phần điều khiển khung, gồm DL-MAP và UL-MAP xác định các PS tại nơi các burst bắt đầu. Phần TDM theo sau mang dữ liệu được tổ chức thành các burst với các burst profile khác nhau và vì thế độ mạnh dẫn truyền khác nhau. Các burst được truyền theo thứ tự độ mạnh tăng dần. Chẳng hạn với việc sử dụng một loại FEC đơn với tham số cố định, dữ liệu bắt đầu với điều chế PQSK, sau đó là 16-QAM, 64-QAM. Trong trường hợp TDD, một TTG tách khung con đường xuống riêng biệt với khung con đường lên.
Mỗi SS thu và giải mã thông tin điều khiển của đường xuống và tìm kiếm các tiêu đề MAC mà chỉ ra dữ liệu trong phần còn lại của khung con đường xuống cho SS đó.
Hình 3- Cấu trúc khung con đường xuống TDD.
Trong trường hợp FDD, cấu trúc của khung con đường xuống được mô tả trong hình 4. Giống như trường hợp TDD, khung con đường xuống bắt đầu bằng phần đầu khung (Frame Start Preamble) theo sau đó là phần điều khiển khung và một phần TDM dã tổ chức thành các burst được truyền theo thứ tự tăng dần độ mạnh burst profile. Phần TDM này của khung con đường xuống bao gồm cả dữ liệu được truyền tới một hoặc nhiều :
Các SS song công hoàn toàn.
Các SS bán song công được lập lịch để phát tín hiệu trong khung chậm hơn thu.
Các SS bán song công không được lập lịch để truyền dẫn trong
khung.
Khung con đường xuống tiếp tục với phần TDMA được sử dụng để truyền dữ liệu tới bất kì bán song công SS nào được lập lịch để phát tín hiệu sớm hơn thu. Điều này cho phép một SS riêng mã hoá một phần riêng của đường xuống mà không cần mã hoá toàn bộ khung con đường xuống. Trong phần TDMA mỗi burst bắt đầu với phần mào đầu (Downlink TDMA Burst Preamble) cho tái đồng bộ pha. Các burst trong TDMA không cần sắp xếp theo độ mạnh burst profile. Bộ phận điều khiển khung FDD gồm một ánh xạ cho cả burst TDM và TDMA.
Hình 4 - Cấu trúc khung con đường xuống FDD.
Khung con đường xuống TDD, vốn gồm dữ liệu được truyền đến các SS (mà việc phát tín hiệu trong khung chậm hơn việc thu), là giống như cấu trúc khung con đường lên của một khung mà trong đó không có SS bán song công nào được lập lịch để phát tín hiệu trước khi thu.
1.1.4.1.1 Phần đầu burst đường xuống.
Như đã thấy trong bảng 3, 2 phần đầu burst đường xuống được sử dụng. Frame Start Preamble sẽ bắt đầu mỗi khung đường xuống. Mào đầu TDMA đường xuống (Downlink TDMA Burst Preamble) sẽ bắt đầu mỗi burst TDMA trong phần TDMA của khung con đường xuống.
Bảng 3- Phần mào đầu burst đường xuống.
Cả 2 mào đầu đều sử dụng điều chế QPSK và dựa trên cơ sở dãy CAZAC được quay 45 độ (Constant Amplitude Zero Autocorreclation). Biên độ của mào đầu sẽ phụ thuộc vào quy tắc điều chỉnh công suất đường xuống (1.1.4.4.7). Trong trường hợp phối hợp công suất đỉnh hằng số (quy tắc điều chỉnh công suất =0), phần mào đầu sẽ được phát để các điểm chùm của nó trùng với các điểm chùm xa nhất của sự phối hợp điều chế trong burst đó. Trong trường hợp phối hợp công suất trung bình hằng số (quy tắc điều chỉnh công suất =1), nó sẽ được phát với công suất trung bình của các điểm chùm của các phối hợp điều chế trong burst đó.
Phần mào đầu (bảng 4) gồm một dãy 32 kí hiệu được tạo ra bằng cách lặp dãy CAZAC 16 kí hiệu. Phần mào đầu burst TDMA đường xuống (bảng 5) gồm dãy 16 kí hiệu được tạo ra bằng cách lặp dãy CAZAC 8 kí tự.
Bảng 4- Phần mào đầu khung.
Bảng 5- Phần đầu burst TDMA đường lên.
1.1.4.1.2 Phần điều khiển khung.
Phần điều khiển khung là phần đầu tiên của khung con đường xuống sau phần mào đầu. Nó được sử dụng cho thông tin điều khiển tới tất cả các SS. Thông tin điều khiển này sẽ không bị mã hoá. Thông tin này đã phát đi trong phần này luôn sử dụng burst profile đường xuống đã biết với DIUC=0.
Phần điều khiển khung sẽ gồm 1 thông báo DL-MAP (6.3.2.3.2) cho kênh được theo sau bởi 1 thông báo UL-MAP (6.3.2.3.4) cho mỗi kênh đường lên được liên kết. Ngoài ra nó có thể gồm thông báo DC và UCD (6.3.2.3.1 và 6.3.2.3.3) sau thông báo cuối cùng UL-MAP. Không có thông báo nào khác sẽ được gửi trong phần điều khiển khung này.
1.1.4.1.2.1 Các phần tử DL-MAP.
Các IE như được xác định trong bảng 6 theo sau trường các phần tử DL-MAP của thông báo DL-MAP, được mô tả trong 6.3.2.3.2. Các ánh xạ IE sẽ được xếp theo thứ tự thời gian. Chú ý rằng điều đó không cần thiết với thứ tự DIUC (như số DIUC không cần thiết thể hiện độ mạnh của burst profile) hay thứ tự CID.
Bảng 6- SC DL-MAP_IE.
1.1.4.1.2.2 Sự định nghĩa trường đồng bộ hoá lớp vật lý DL-MAP.
Định dạng của trường đồng bộ hoá lớp vật lý của thông báo DL-MAP, được mô tả trong 6.3.2.3.2, và cho trong bảng 7.
Loại cấu hình mạng.
Xác định loại cấu hình mạng. Nếu mạng này là DM khi đó bao gồm một trường mong đợi FCH. Đây là một trường 16-bit xác định khi phần đầu khung và FCH sẽ được truyền tiếp. Sự truyền này sẽ được định hướng đến một SS được cho, tạo một đường truyền riêng rẽ hiệu quả đến SS đó.
Mã hoá khoảng thời gian khung.
Xác định trong bảng 1.
Số khung.
Được tăng bằng mỗi một khung và cuối cùng bao quanh zero.
FCH được mong đợi.
FCH được mong đợi sẽ chỉ ra đường truyền của DL-MAP,UL-MAP , DCD hay UCD. Đối với điểm truy nhập mạng của DM, có thể tăng tần số của truyền dẫn FCH để hỗ trợ các nút mới để vào mạng. Tần số có thể giảm trong trường hợp mạng hoạt động ở trạng thái ổn định.
Bảng 7-Trường đồng bộ hoá lớp vật lý SC.
1.1.4.1.2.3 Định nghĩa thời gian bắt đầu sự cấp phát UL-MAP.
Thời gian bắt đầu cấp phát là thời gian bắt đầu hiệu quả của sự cấp phát đường lên được xác định bởi UL-MAP trong các đơn vị của các minislot. Thời gian bắt đầu có quan hệ với điểm bắt đầu của khung mà trong đó thông báo UL-MAP được truyền.
1.1.4.1.2.4 Các tham số DCD cần thiết.
Các tham số sau sẽ được chứa trong thông báo DCD:
- Công suất phát BS.
Chú ý: Được sử dụng bởi các SS để xác nhận tính hợp lệ điều kiện kết nối vô tuyến.
- Loại PHY.
- Khoảng thời gian khung FDD/TDD.
1.1.4.1.2.5 Lược tả_Burst_Đường xuống( Downlink_Burst_Profile).
Mỗi Downlink_Burst_Profile trong thông báo DCD sẽ gồm những tham số sau:
- Loại điều chế.
- Loại mã hoá FEC.
- Chiều dài từ mã cuối cùng.
- Ngưỡng kết thúc bắt buộc DIUC.
- Ngưõng vào nhỏ nhất DIUC.
- Sự hiện diện phần mào đầu.
Nếu loại mã hoá FEC là 1, 2, hoặc 3 (mã RS), Downlink_Burst_Profile cũng sẽ gồm:
- Byte thông tin RS (K).
- Byte chẵn lẻ RS (R).
Nếu loại mã hoá FEC là 2, Downlink_Burst_Profile cũng sẽ gồm:
- Loại mã hoá BCC.
Nếu loại mã hoá FEC là 4, Downlink_Burst_Profile cũng sẽ gồm:
- Loại mã hoá hàng BTC (Block Turbo Code).
- Loại mã hoá cột BTC.
- Loại chèn BTC.
Ánh xạ giữa Burst Profile và DIUC được cho trong bảng 8.
Bảng 8- Ánh xạ của burst profile tới DIUC.
Tham số lược tả Burst đường xuống 1 (DIUC=0) được xác định trong 1.1.4.4.5 sẽ được lưu giữ trong các SS và sẽ không được chứa trong thông báo DCD.
Khe Downlink Burst Profile (DIUC=4) chỉ ra khoảng thời gian tĩnh trong truyền dẫn đường xuống nó đã được biết tới và không được xác định trong thông báo DCD.
Điểm kết thúc của Burst Profile DL-MAP (DIUC=15) chỉ ra PS đầu tiên sau khi kết thúc khung con đường xuống. Nó được biết và không chứa trong thông báo DCD.
Bảng 9 xác định định dạng của Downlink_Burst_Profile, được sử dụng trong thông báo DCD (6.3.2.3.1). Downlink_Burst_Profile được mã hoá loại 1, độ dài 8-bit, DIUC 4-bit. Trường DIUC được liên kết với Downlink Burst Profile và các ngưỡng. Giá trị DIUC được sử dụng trong thông báo DL-MAP để định rõ Burst Profile được sử dụng cho burst đường xuống riêng.
Bảng 9- Định dạng SC Downlink_Burst_Profile.
1.1.4.2 Cấp phát burst đường xuống.
Phần dữ liệu đường xuống được sử dụng cho truyền dẫn dữ liệu và điều khiển thông báo đến các SS riêng. Dữ liệu luôn được mã hoá FEC và được truyền đến bộ điều chế đang hoạt động hiện thời của SS riêng. Trong phần TDM, dữ liệu sẽ được truyền theo thứ tự giảm dần độ mạnh burst profile. Trong trường hợp TDMA, dữ liệu được nhóm thành các burst riêng mà không cần theo thứ tự độ mạnh (xem 1.1.4.1). Thông báo DL-MAP gồm một trạng thái ánh xạ ở PS mà các thay đổi burst profile xảy ra. Trong trường hợp TDMA, nếu dữ liệu đường xuống không làm đầy toàn bộ khung con đường xuống, bộ phát tín hiệu sẽ kết thúc. Từ mã FEC trong một burst được sắp xếp thành dạng khối đến các giới hạn mức bit. Điều này suy ra rằng, trong khi từ mã FEC bắt đầu trên giới hạn PS đầu tiên, từ mã FEC có thể bắt đầu thậm chí trong một kí hiệu điều chế hay trong một PS nếu từ mã FEC đó kết thúc trong một kí hiệu điều chế hoặc trong một PS. Điều kiện canh chỉnh bổ sung phụ thuộc vào các tham số burst profile.
Trong trường hợp làm ngắn khối block cuối trong 1 burst. DL-MAP cung cấp một chỉ định ẩn.
Tổng quát số các PS i được cấp phát cho một burst riêng có thể được tính từ DL-MAP, chỉ ra ở vị trí đầu của mỗi burst như là các burst profile. Lấy n biểu thị số nhỏ nhất của các PS cần cho một từ mã FEC của burst profile được cho (chú ý rằng n không cần thiết là một số nguyên). Khi đó i=kn+j+q, trong đó k là toàn bộ số từ mã trong burst, j (không nhất thiết là 1 số nguyên) là số PS được chiếm bởi từ mã lớn nhất có thể đươc làm ngắn,và q (0<=q<1) là số PS được chiếm bởi các bit đệm được chèn vào cuối burst để đảm bảo rằng i là một số nguyên. Trong hoạt động từ mã cố định (Fixed Codeword Operation)(1.1.4.4.4.1), j luôn = 0. Nhớ lại rằng một từ mã có thể kết thúc một phần trong kí hiệu điều chế như là một phần trong 1 PS. Khi điều đó xảy ra, từ mã tiếp sẽ bắt đầu ngay tức thì mà không có bit đệm chèn vào. Ở cuối burst (khi không có từ mã tiếp), kí hiệu 4q được thêm vào như phần đệm (nếu cần) để hoàn thành PS được cấp phát trong DL-MAP. Số các bit đệm trong các kí hiệu đệm đó bằng 4q lần mật độ điều chế, nơi mà mật độ điều chế là 2 cho PQSK, 4 cho 16-QAM và 6 cho 64-QAM. Chú ý rằng các bit đệm có thể cần hoặc không cần làm ngắn. Không k thì j nhưng không phải cả hai, có thể là zero. Số j đưa đến một số các bit b. Cho rằng j là khác 0, nó sẽ phải đủ lớn để b lớn hơn số các bit FEC, r, được thêm bởi FEC cho các burst. Số các bit (tốt nhất là 1 số nguyên của byte) sẵn có cho dữ liệu người sử dụng trong từ mã FEC được làm ngắn là b-r. Bất kì bit nào mà có thể dịch trái từ byte phân số được mã hoá như số nhị phân 1 để chắc chắn tương thích với lựa chọn 0xFF cho vùng đệm. Một từ mã không thể có ít hơn 6 byte thông tin. Điều này được mô tả trong hình 5.
Hình 5- Trường hợp TDMA-Sử dụng DL-MAP với khối FEC được làm
ngắn
Trong trường hợp của đường xuống TDMA, 1 burst bao gồm phần mào đầu TDMA đường xuống của các PS độ dài p, và các điểm truy nhập DL-MAP đến điểm đầu của nó (hình 5).
Lớp con tiếp ứng truyền dẫn đường xuống.
Tải tin đường xuống sẽ được phân đoạn thành các khối dữ liệu, được thiết kế để vừa khít với cỡ từ mã thích hợp, sau đó con trỏ byte CS được thêm vào. Chú ý rằng chiều dài tải tin có thể thay đổi, phụ thuộc vào quá trình làm ngắn từ mã được cho phép hay không trong burst profile này. Một con trỏ byte sẽ được thêm vào mỗi đoạn tải tin, như được trình bày trong hình 6.
Hình 6- Định dạng của lớp con tiếp ứng truyền dẫn đường xuống
PDU
Trường con trỏ nhận dạng số byte trong gói, mà được chỉ ra hoặc ở điểm đầu của MAC PDU đầu tiên để bắt đầu gói đó hoặc điểm đầu bất kì byte stuff trước MAC PDU kế tiếp. Để tham khảo, byte đầu tiên trong gói như là byte số 1. Nếu không có MAC PDU hay các byte stuff bắt đầu trong gói CS, khi đó con trỏ byte thiết lập đến 0. Khi không có dữ liệu sẵn có để truyền, 1 mẫu byte stuff có giá trị 0xFF sẽ được sử dụng trong tải tin để làm đtinbaats kì khe nào giữa các MAC PDU IEEE 802.16. Giá trị được chọn này là giá trị không được sử dụng cho byte đầu tiên của MAC PDU IEEE 802.16. MAC PDU được thiết kế để không bao giờ có giá trị này.
1.1.4.4 Lớp con PMD đường xuống.
Mã hoá và điều chế lớp PHY đường xuống cho chế độ này được tổng quát trong sơ đồ khối trong hình 7.
Hình 7- Khái niệm sơ đồ khối của lớp con PMD đường xuống.
1.1.4.4.1 Định nghĩa Burst profile.
Kênh đường xuống hỗ trợ tương thích burst profiling trên phần dữ liệu người sử dụng của khung. Lên đến 12 burst profile có thể được xác định. Các tham số của mỗi burst profile được truyền đến các SS thông qua các thông báo MAC trong phần điều khiển khung của khung đường xuống (xem 1.1.4.1). Kênh đường xuống và các burst profile được truyền đến các SS thông qua thông báo MAC được mô tả trong 6.3.2.3.1.
Việc sử dụng của các DIUC sẽ được ràng buộc như trong bảng 10.
Bảng 10-