Để đáp ứng nhu cầu Thực tập thực tế môn học phương pháp nghiên cứu xã hội học, tập thể lớp Xã hội học k 34 cùng với thầy cô trong khoa Xã hội học đã cùng nhau xây dựng đề tài nghiên cứu về tình hình phát triển kinh tế du lịch tại Phong Nha, Quảng Bình trên các khía cạnh: sinh kế của cộng đồng dân cư dưới tác động của du lịch, mạng lưới cung cấp dịch vụ du lịch và cách sử dụng các nguồn vốn sinh kế trong hoạt động kinh doanh, dịch vụ du lịch, vai trò trong hoạt động du lịch Đề tài nghiên cứu tập trung vào số đối tượng là người làm du lịch, hộ gia đình hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ phục vụ cho du lịch.
Sau một khoảng thời gian dài từ khi xây dựng đề cương nghiên cứu cho đến lúc về với địa bàn để tiến hành nghiên cứu thì cuối cùng chúng tôi, những sinh viên khoa Xã hội học đã có trong tay sản phẩm nghiên cứu của mình. Để có được kết quả như ngày hôm nay không thể không nhắc tới những công lao to lớn từ phía chính quyền và đông đảo người dân hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ du lịch tại địa bàn Phong Nha – Kẻ Bàng xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho đoàn sinh viên chúng tôi tiến hành hoạt động nghiên cứu. Chúng tôi xin được gửi lời cám ơn đến Ông Hoài chánh văn phòng UBND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, xin được gửi lời cám ơn đến Ông Trứ chủ tịch UBND xã Sơn Trạch, xin được gửi lời cám ơn đến anh Tý cán bộ bán chuyên trách xã Sơn Trạch, và cùng toàn thể đông đảo người dân 4 thôn là Hà Lời, Phong Nha, Cù Lạp 1, Xuân Tiến tại xã Sơn Trạch đã bớt chút thời gian quý báu của mình cho chúng tôi tiến hành thu thập thông tin, và đặc biệt xin được gửi lời cám ơn đến 4 bác trưởng thôn dù khá là bận rộn công việc nhưng cũng dành thời gian để dẫn đoàn sinh viên chúng tôi đến được với các hộ gia đình làm dịch vụ để thu thập thông tin. Cuối cùng chúng tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến quý thầy cô là cán bộ giảng dạy tại khoa Xã hội học đã hướng dẫn, chăm lo cho đoàn sinh viên chúng tôi từ lúc xây dựng đề tài nghiên cứu cho đến lúc hoàn thành đề tài nghiên cứu.
127 trang |
Chia sẻ: truongthanhsp | Lượt xem: 1585 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mạng lưới cung cấp dịch vụ tại khu du lịch Phong Nha, hiện nay: thực trạng và giải pháp (nghiên cứu trường hợp tại xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC HUẾ
KHOA XÃ HỘI HỌC
Ñ@Ð
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Tên đề tài: Mạng lưới cung cấp dịch vụ tại khu du lịch Phong Nha, hiện nay: thực trạng và giải pháp (nghiên cứu trường hợp tại xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình)
LỚP XÃ HỘI K34 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHÓM 3 1. TS. Lê Thị Kim Lan
NIÊN KHÓA: 2010- 2014 2. Ths. Phan Nữ Ngọc Lan
3. CN. Nguyễn Hữu An
Huế, 5/5/2013
Lời cám ơn!
Để đáp ứng nhu cầu Thực tập thực tế môn học phương pháp nghiên cứu xã hội học, tập thể lớp Xã hội học k 34 cùng với thầy cô trong khoa Xã hội học đã cùng nhau xây dựng đề tài nghiên cứu về tình hình phát triển kinh tế du lịch tại Phong Nha, Quảng Bình trên các khía cạnh: sinh kế của cộng đồng dân cư dưới tác động của du lịch, mạng lưới cung cấp dịch vụ du lịch và cách sử dụng các nguồn vốn sinh kế trong hoạt động kinh doanh, dịch vụ du lịch, vai trò trong hoạt động du lịchĐề tài nghiên cứu tập trung vào số đối tượng là người làm du lịch, hộ gia đình hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ phục vụ cho du lịch.
Sau một khoảng thời gian dài từ khi xây dựng đề cương nghiên cứu cho đến lúc về với địa bàn để tiến hành nghiên cứu thì cuối cùng chúng tôi, những sinh viên khoa Xã hội học đã có trong tay sản phẩm nghiên cứu của mình. Để có được kết quả như ngày hôm nay không thể không nhắc tới những công lao to lớn từ phía chính quyền và đông đảo người dân hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ du lịch tại địa bàn Phong Nha – Kẻ Bàng xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho đoàn sinh viên chúng tôi tiến hành hoạt động nghiên cứu. Chúng tôi xin được gửi lời cám ơn đến Ông Hoài chánh văn phòng UBND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, xin được gửi lời cám ơn đến Ông Trứ chủ tịch UBND xã Sơn Trạch, xin được gửi lời cám ơn đến anh Tý cán bộ bán chuyên trách xã Sơn Trạch, và cùng toàn thể đông đảo người dân 4 thôn là Hà Lời, Phong Nha, Cù Lạp 1, Xuân Tiến tại xã Sơn Trạch đã bớt chút thời gian quý báu của mình cho chúng tôi tiến hành thu thập thông tin, và đặc biệt xin được gửi lời cám ơn đến 4 bác trưởng thôn dù khá là bận rộn công việc nhưng cũng dành thời gian để dẫn đoàn sinh viên chúng tôi đến được với các hộ gia đình làm dịch vụ để thu thập thông tin. Cuối cùng chúng tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến quý thầy cô là cán bộ giảng dạy tại khoa Xã hội học đã hướng dẫn, chăm lo cho đoàn sinh viên chúng tôi từ lúc xây dựng đề tài nghiên cứu cho đến lúc hoàn thành đề tài nghiên cứu.
DANH SÁCH NHÓM 3
Phan Thăng Long (nhóm trưởng)
Lê Thanh Ngân (nhóm phó)
Phan Văn Bình
Phan Quốc Dũng
Trương Vĩnh Mai Hương
Trần Thị Lành
Lê Thị Ninh
Phạm Thị Thiên Quý
Phạm Thị Thanh
Đỗ Thị Hồng Thúy
Nguyễn Thị Tự
Phan Thị Thủy
Ngô Thị Trầm
Mục lục
A. Phần mở đầu:
Lý do chọn đề tài
Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung
3.2 Mục tiêu cụ thể
Đối tượng nghiên cứu, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
4.2 Khách thể nghiên cứu
4.3 Phạm vi nghiên cứu
4.4 Không gian
4.5 Thời gian
Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
5.2 Phương pháp nghiên cứu
5.3 Phương pháp chọn mẫu
5.4 Phương pháp phân tích tài liệu
5.5 Phương pháp phỏng vấn sâu
5.6 Phương pháp thảo luận nhóm tập trung
5.7 Phương pháp quan sát
Giả thuyết nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu
Khung lý thuyết
PHẦN NỘI DUNG
Cơ sở lý luận
Các khái niệm cơ bản
Khái niệm dịch vụ
Khái niệm du lịch
1.3 Khái niệm dịch vụ du lịch
1.4 Khái niệm mạng lưới
1.5 Khái niệm mạng lươi cung cấp dịch vụ du lịch
1.6 Khái niệm chất lượng dịch vụ du lịch
1.7 Khái niệm du lịch bền vững
Các lý thuyết liên quan
2.1 Lý thuyết cấu trúc – chức năng
2.2 Lý thuyết lựa chọn duy lý
2.3 Lý thuyết mạng lưới xã hội
II. Kết quả nghiên cứu
Vài nét về địa bàn nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu
2.1 Những yếu tố tác động đến hoạt động du lịch tại khu du lịch Phong Nha
2.1.1 Tác động của nguồn nhân lực đến hoạt động du lịch tại khu du lịchPhong Nha
2.1.2 Tác động của điều kiện tự nhiên đến hoạt động du lịch tại khu du lịch Phong Nha
2.1.3 Tác động của điều kiện kinh tế – xã hội đến hoạt động du lịch tại khu du lịch Phong Nha
2.1.4 Tác động của các loại hình dịch vụ đến hoạt động du lịch tại khu du lịch Phong Nha
2.1.5 Tác động của đường lối phát triển du lịch đến hoạt động du lịch tại khu du lịch Phong Nha
2.2 Những thuận lợi và khó khăn của mạng lưới cung cấp dịch vụ du lịch tại khu du lịch Phong Nha
2.2.1 Những thuận lợi và khó khăn của người cung cấp dịch vụ tại khu du lịch Phong Nha
2.2.2 Những thuận lợi và khó khăn của chính quyền địa phương tại khu du lịch Phong Nha
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Nguyện vọng, đề xuất của nạn nhân và thân nhân
Khuyến nghị và giải pháp
D. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Danh mục biểu đồ
Biều đồ 1: Biểu thị độ tuổi tham gia hoạt động du lịch
Biều đồ 2: Biểu thị nguồn vốn quan trọng nhất
Biểu đồ 3: Biểu thị trình độ học vấn của người làm dịch vụ
Biểu đồ 4: Biểu thị phương thức hoạt động du lịch
Biều đồ 5: Biểu thị tác động của đất đến hoạt động du lịch
Biểu đồ 6: Biểu thị tác động của nước đến hoạt động du lịch
Biểu đồ 7: Biểu thị tác động của khoáng sản đến hoạt động du lịch
Biểu đồ 8: Biểu thị tác động của rừng đến hoạt động du lịch
Biểu đồ 9: Biểu thị tác động của khí hậu đến hoạt động du lịch
Biểu đồ 10: Cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến hoạt động du lịch
Biều đồ 11: Biểu thị các loại hình dịch vụ tại Phong Nha
Bảng 12: Chính quyền địa phương hỗ trợ tập huấn kỹ năng
Bảng 13: Làm nghề khác trước khi tham gia hoạt động du lịch
Bảng 13: Làm nghề khác trước khi tham gia hoạt động du lịch
Bảng 14: Đánh giá mức độ hiệu quả của lớp tập huấn
Biều đồ 15: Những khó khăn của người cung cấp dịch vụ
Biều đồ 16: Các lớp tập huấn mà người làm du lịch mong muốn tham gia
Biểu đồ 17: Các hình thức quảng bá cho hoạt động du lịch tại Phong Nha
Biểu đồ 18: Nguyện vọng mở rộng kình doanh của người làm dịch vụ
2. Danh mục bảng biểu
Bảng 1: Tổng thu nhập hàng tháng
Bảng 2: Các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động du lịch
Bảng 3: Mức độ ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng đến hoạt động du lịch
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch ngày càng có vai trò quan trọng tại Việt Nam. Đối với khách du lịch nước ngoài, những người du lịch khám phá văn hóa và thiên nhiên, bãi biển và các cựu chiến binh Mỹ và Pháp thì Việt Nam đang trở thành một địa điểm du lịch mới ở Đông Nam Á. Các dự án đầu tư vào bất động sản du lịch dọc theo bờ biển hơn 3.000 km và tại và các thành phố lớn đang gia tăng nhanh chóng. Dịch vụ du lịch ngày càng đa dạng. Công ty lữ hành địa phương và quốc tế cung cấp các tour du lịch tham quan các bản làng dân tộc thiểu số, đi bộ và tour du lịch xe đạp, đi thuyền kayak và du lịch ra nước ngoài cho du khách Việt Nam, đặc biệt là gắn kết với các quốc gia láng giềng Campuchia. Lào và Thái Lan. Ngoài ra, nhờ vào việc nới lỏng các quy định về đi lại, xuất cảnh, khách du lịch nước ngoài đã có thể đi lại tự do trong nước từ năm 1997.
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển đổi từ nông nghiệp sang nền kinh tế dịch vụ. Hơn một phần ba của tổng sản phẩm trong nước được tạo ra bởi các dịch vụ, trong đó bao gồm khách sạn và phục vụ công nghiệp và giao thông vận tải. Ngày càng có nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đổ vào ngành du lịch. Sau các ngành công nghiệp nặng và phát triển đô thị, đầu tư nước ngoài hầu hết đã được tập trung vào du lịch, đặc biệt là trong các dự án khách sạn. Với tiềm năng lớn, từ năm 2001, Du lịch Việt Nam đã được chính phủ quy hoạch, định hướng để trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Mặc dù "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 - 2010" có vài chỉ tiêu không đạt được, từ năm 2011, "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" đã được thủ tướng chính phủ Việt Nam phê duyệt ngày 30/12/2011 để tiếp nối.
Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch, các danh thắng, di tích lịch sử Những địa điểm du lịch này từ lâu đã trở thành những điểm du lịch nổi tiếng cho khách trong và ngoài nước trong nhiều danh lam thắng cảnh. Trong đó, cần phải kể đến khu danh thắng nổi tiếng Phong Nha – Kẻ Bàng đã được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới theo tiêu chí địa chất, địa mạo năm 2003.
Trước khi trở thành một vườn quốc gia, khu vực này đã là một khu bảo tồn tự nhiên. Khu bảo tồn Phong Nha-Kẻ Bàng có diện tích 5000 ha đã được Chính phủ Việt Nam chính thức công bố ngày 9 tháng 8 năm 1986 và đã được mở rộng thành 41.132 ha vào năm 1991. Ngày 12 tháng 12 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 189/2001/QĐ-TTg chuyển Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha-Kẻ Bàng thành vườn quốc gia với tên gọi như hiện nay. Phong Nha-Kẻ Bàng cách thành phố Đồng Hới khoảng 50 km về phía Tây Bắc, cách thủ đô Hà Nội khoảng 500 km về phía bắc. Phía tây vườn quốc gia này giáp khu vực bảo tồn Hin Namno, một khu vực carxtơ nằm ở tỉnh Khăm Muộn, Lào.
Du lịch tại Phong Nha, năm 2012 đánh dấu lần đầu tiên du lịch tỉnh nhà vượt ngưỡng 1 triệu lượt khách du lịch, tăng 9% so với năm 2011.
Con số trên thể hiện sự nỗ lực vượt bậc của những người làm công tác du lịch tỉnh nhà trong bối cảnh “khó khăn chồng chất khó khăn” như hiện nay. Tuy nhiên, nhìn thẳng vào thực tế, so với tiềm năng rất lớn về du lịch, thì các kết quả đạt được vẫn còn quá khiêm tốn. Vậy nguyên nhân là do đâu?
Trong thời gian qua, tỉnh Quảng Bình mở nhiều lớp tập huấn đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên các cơ sở lưu trú, nhưng một số đơn vị còn thiếu mặn mà tham gia. Ngoài ra, nhiều "nút thắt" về giá cả dịch vụ, môi trường vệ sinh, an ninh trật tự... vẫn chưa được tháo gỡ thỏa đáng. Những lý do trên đã khiến khâu quảng bá của nhiều cơ sở lưu trú vẫn "dậm chân tại chỗ" và việc xây dựng thương hiệu riêng cho từng cơ sở lưu trú trở nên rất khó khăn. Thêm vào đó tính liên kết giữa các cơ sở lưu trú với nhau và giữa các cơ sở lưu trú với những đơn vị khác như: công ty lữ hành, công ty tổ chức dịch vụ... vẫn còn rất rời rạc, thiếu hiệu quả. Các cơ sở lưu trú vẫn chưa thực sự cùng ngồi lại với nhau để tìm giải pháp, tháo gỡ khó khăn, mà vẫn chủ yếu "đường ai, người nấy chạy".
Bên cạnh đó, các đơn vị cư trú của tỉnh ta chỉ mới đáp ứng yêu cầu nhỏ lẻ của khách, chưa biết kết nối để phục vụ các nhu cầu khác (như đi tham quan du lịch, trải nghiệm ở các làng nghề, thưởng thức ẩm thực bản địa đặc sắc...).
Từ những lý do trên chúng tôi xin chọn đề tài: “Mạng lưới cung cấp dịch vụ tại vườn quốc gia Phong Nha, hiện nay: Thực trạng và giải pháp” đề góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tại Phong Nha.
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu:
Từ lâu du lịch đã là hiện tượng kinh tế xã hội quan trọng với đời sống nhân loại. Trong quá trình phát triển, hoàn thiện và tự làm mới mình của ngành du lịch bằng nhiều chiến lược cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch thì phát triển du lịch bền vững là một chiến lược không thể thiếu được và trở thành động cơ đi du lịch lớn nhất hiện nay. Nhạy bén trước tình hình phát triển của du lịch thế giới cộng với những ưu thế lớn về tài nguyên du lịch sinh thái của mình du lịch Việt Nam đã đưa ra chiến lược phát triển, chỉ rõ: Ưu tiên phát triển du lịch sinh thái nhằm tạo ra hình ảnh mới của du lịch Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI. Do vậy nó đã thu hút được lượng khách du lịch lớn và trở thành một nhân tố quan trọng trong việc phát triển du lịch của cả nước nói chung và các địa phương nói riêng. Xứ Quảng hội tụ đầy đủ cả tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn có sức hấp dẫn lớn, giá trị lớn. Chính vì vậy tháng 7/2003 VQG Phong Nha - Kẻ Bàng đã được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới với tiêu chí địa chất, địa mạo. Hiện nay Chính phủ Việt Nam đang lập hồ sơ khoa học Di sản thiên nhiên thế giới Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng để đệ trình UNESCO xem xét tiếp tục công nhận Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng là Di sản thiên nhiên thế giới về tiêu chí da dạng sinh học.
Đề tài: “Khảo sát sự hài lòng của du khách đối với hoạt động du lịch sinh thái ở Phong Nha – Kẻ Bàng” của Nguyễn Tài Phúc – sinh viên trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế được đăng trên tạp chí Khoa Học, Đại học Huế số 60, 2010.
Nôi dung đề tài: Sự hài lòng của khách tham quan đối với các khu du lịch sinh thái là một trong những yếu tố quan trọng quyết đinh đến khả năng thu hút khách du lịch và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá mức độ hài lòng của du khách và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách khi tham quan khu du lịch sinh thái Phong Nha – Kẻ Bàng thuộc tỉnh Quảng Bình. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề suất một số giải pháp liên quan đến đào tạo, đầu tư nhằm nâng cao sự hài lòng của du khách, cải thiện hiệu quả các hoạt động du lịch sinh thái tại vùng nghiên cứu.
Đề tài đã chỉ ra được thực trạng chất lượng dịch vụ tại khu du lịch sinh thái Phong Nha – Kẻ Bàng thông qua thái độ đánh giá của khách du lịch đối với các loại hình dịch vụ tại địa bàn. Từ đó đề tài đã đưa ra các giải pháp nhằm góp phần phát triển du lịch tại Phong Nha – Kẻ Bàng.
Đề tài: “Tiềm năng du lịch và giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình” (Nguồn Khóa Luận của Sinh viên Lê Thị Nga, Trường Đại học Hải Phòng, ngày 12 tháng 6 năm 2010)
Nội dung đề tài: Phong Nha - Kẻ Bàng là một trong những nơi có nhiều tài nguyên du lịch phong phú. Những tài nguyên này sẽ là tiền đề để xây dựng du lịch Quảng Bình trở thành ngành mạnh có khả năng xuất khẩu tại chỗ đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của địa phương, nhưng tài nguyên du lịch ở đây chưa được quan tâm nghiên cứu đúng mức. Với mong muốn vận dụng khoa học địa lý, văn hóa du lịch để đánh giá tiềm năng du lịch và định hướng khai thác tài nguyên du lịch theo quan điểm phát triển bền vững tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, thúc đẩy khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch nơi đây, nhằm phục vụ cho chiến lược phát triển du lịch Quảng Bình, đưa Quảng Bình trở thành một trong các trọng điểm du lịch cả nước, tạo thế và lực đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội địa phương.
Đề tài: “Nghiên cứu các phương pháp, phương án phát triển du lịch mà vẫn bảo tồn được các tài nguyên hình thành nên du lịch tại VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình” của Thạc sĩ Vương Quỳnh Hoa và sinh viên Đỗ Thương Huyền năm 2008..
Nội dung đề tài: Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu chủ đề chính tìm và đề xuất các phương pháp, phương án để nhằm phát triển du lịch mà vẫn bảo tồn được các tài nguyên hình thành nên du lịch và thiết lập mối quan hệ tương hỗ giữa phát triển du lịch với các ngành kinh tế khác có liên quan. Khai thác du lịch có hiệu quả cao nhất và hiệu quả bền vững nhất ở Vườn quốc gia Phong nha –Kẻ bàng.
Đề tài đã chỉ ra được tầm quan trọng của vấn đề kinh tế trong việc hỗ trợ vốn, đầu tư cơ sở hạ tầng cho vấn đề phát triển du lịch tại Phong Nha – Kẻ Bàng nhưng lại không đề cập nhiều đến các giải pháp nhằm thúc đẩy cho du lịch tại đây phát triển.
Đề tài: “Khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường Du lịch tại khu vực Vườn Quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng” - Đề tài cấp bộ của Thạc sĩ Võ Quế, Viện nghiên cứu du lịch năm 2007.
Nội dung đề tài: Góp phần bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên VQG Phong Nha – Kẻ Bàng đồng thời xây dựng hiện trạng môi trường tại VQG Phong Nha- Kẻ Bàng. Xây dựng các giải pháp bảo vệ môi trường du lịch tại khu vực VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, làm cơ sở cho công tác quy hoạch phát triển du lịch VQG Phong Nha- Kẻ Bàng.
Đề tài: “Phát triển du lịch Phong Nha – Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình”của sinh viên Đỗ Thương Huyền, Hà Nội năm 2006.
Nội dung đề tài: “Nghiên cứu chỉ rõ thực trạng du lịch ở Phong Nha – Kẻ Bàng, cho thấy tầm quan trọng của việc phát triển du lịch bền vững trong thế kỉ 21, cần nâng cao chất lượng dịch vụ để phù hợp với những nhu cầu của khách du lịch hiện nay. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đánh giá nguồn tài nguyên du lịch phục vụ cho phát triển du lịch bền vững tại VQG Phong Nha – Kẻ Bàng. Xác định hướng và đề xuất giải pháp khai thác hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên du lịch nhằm phát huy hơn nữa tiềm năng du lịch của VQG Phong Nha – Kẻ Bàng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung:
- Nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân tồn tại của mạng lưới cung cấp dịch vụ tại Phong Nha rồi từ đó khuyến nghị các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại khu du lịch sinh thái Phong Nha .
3.2 Mục tiêu cụ thể:
- Xác định các yếu tố tác động đến mạng lưới cung cấp dịch vụ du lịch ở khu du lịch Phong Nha
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của người cung cấp dịch vụ tại khu du lịch Phong Nha
- Đề xuất các khuyến nghị để góp phần nâng cao mạng lưới dịch vụ du lịch.
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
4.1 Đối tượng:
Mạng lưới dịch vụ tại Phong Nha, thực trạng và giải pháp
4.2 Khách thể nghiên cứu:
- Người cung cấp dịch vụ: các công ty du lịch, hướng dẫn viên du lịch, hệ thống nhà hàng khách sạn
- Chính quyền địa phương
4.3 Phạm vi nghiên cứu (không gian, thời gian, nội dung nghiên cứu)
4.3.1 Không gian: đề tài tiến hành khảo sát tại xã Sơn Trạch huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình.
4.3.2 Thời gian: đề tài bắt đầu được tiến hành nghiên cứu từ ngày 02/03/2013 và hoàn thành vào ngày 06/05/2013
- Nội dung: đề tài sẽ tập trung phân tích màng lưới dịch vụ du lịch thông qua việc tìm hiểu chất lượng của các loại hình dịch vụ, lượng khách du lịch đến Phong Nha để biết được thực trạng của hoạt động dịch vụ du lịch tại đây. Đồng thời chỉ ra nguyên nhân thông qua tìm hiểu đặc điểm điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế và các nhân tố con người ảnh hưởng đến dịch vụ du lịch. Từ đó, hướng đến việc đề xuất một số giải pháp để phát triển dịch vụ du lịch tại Phong Nha.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:
5.1 Phương pháp luận:
Những nguyên tắc và quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng là cơ sở phương pháp luận đóng vai trò nền tảng xuyên suốt quá trình nghiên cứu của đề tài. Chủ nghĩa duy vật biện chứng nhận thức giải thích các hiện tượng và quá trình của đời sống xã hội trong mối quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau có tính quy luật giữa chúng, đi tìm nguồn gốc của quá trình xã hội trong mâu thuẫn biện chứng khách quan nội tại của các sự vật, hiện tượng xã hội.
Quan điểm chủ nghĩa duy vật lịch sử cho rằng chúng ta nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật phải chú ý đến điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, môi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển. Ở nhiều thời kỳ lịch sử xã hội khác nhau có những lý luận quan điểm, tư tưởng xã hội khác nhau đó là do những điều kiện khác nhau của đời sống vật chất quy định. Vì vậy giải thích các hiện tượng đang tồn tại trong xã hội và những biến đổi của nó phải xuất phát từ điều kiện hiện thực của con người trong thời đại cụ thể.
Áp dụng vào đề tài này, vận dụng những lý thuyết xã hội học vào việc phân tích những nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ du lịch và chất lượng dịch vụ tác động trở lại lượng khách du lịch đến khu du lịch sinh thái Phong Nha. Trong đề tài này chúng tôi sử dụng một số lý thuyết của xã hội học như: lý thuyết xã hội hóa cùng một số hướng tiếp cận khác từ kiến thức chuyên ngành như: xã hội học truyền thông đại chúng, xã hội học kinh tế
5.2 Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp quan sát:
Phương pháp quan sát sử dụng để thu thập thông tin, những cử chỉ hành động, những biểu lộ cảm xúc bên ngoài của đối tượng, nhằm bổ trợ cho thông tin được thu thập từ các phương pháp khác, bổ sung những thông tin mà phương pháp phỏng vấn không thể tiếp cận. Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp quan sát chuẩn mực để nhận biết được lượng khách du lịch tới Phong Nha đồng thời đánh giá thái độ của họ đối với hoạt động du lịch tại đây. Ngoài ra còn quan sát các vấn đề thông qua những hiện tượng bên ngoài xã hội, kết hợp với một số phương pháp khác như phỏng vấn cấu trúc, thảo luận nhóm tập trung, phỏng vấn sâu để thu được những thông tin cần thiết đạt được mục đích nghiên cứu.
5.2.2. Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp phân tích tài liệu là mộ